Xem mẫu
- CHƯƠNG 6
ĐÁNH GIÁ VÀ TỐI ƯU MÔ HÌNH
6.1 Mục Tiêu và Phạm Vi Của Việc Thử Nghiệm và Đánh Giá
Đánh giá hiệu quả thực tế của mô hình tích hợp
Đánh giá hiệu quả của các mô hình mô phỏng liên tụca”hông phải là mục
tiêu của đề tài, do các mô hình này đã được xây dựng và kiểm chứng.
Trọng tâm của đề tài là đánh giá giải pháp phối hợp giữa phương pháp quản
lý dự án truyền thống với sự hỗ trợ của công cụ mô phỏng liên tục. Sự tích
hợp phải có khả năng nâng cao năng lực quản lý dự án
Điều chỉnh và tối ưu mô hình
Mô hình ban đầu được xây dựng trên cơ sở lý thuyết khó có thể đạt được
hiệu quả cao. Nó cần được thử nghiệm, đánh giá và hiệu chỉnh nhiều lần để
đạt được giải pháp tối ưu nhất.
Các yếu tố hiệu chỉnh chủ yếu:
o Thêm vào mô hình các công việc mới, vấn đề mới của quản lý dự án
phần mềm
o Chia nhỏ một công việc trong mô hình
Ví dụ: Công việc A hiện tại được đề nghị dùng phương pháp truyền
thống để thực hiện có thể được chia nhỏ thành hai công việc A1 và
A2. A1 dùng mô phỏng liên tục và A2 dùng phương pháp truyền
thống.
o Thay đổi phương pháp thực hiện (từ phương pháp truyền thống
thành mô phỏng liên tục hoặc ngược lại)
- o Thay đổi mô hình mô phỏng liên tục đang được sử dụng trong mô
hình tích hợp.
6.2 Phương Pháp Thử Nghiệm & Đánh Giá
Hiệu quả thực tế của mô phỏng tích hợp có thể được đánh giá bằng nhiều phương
pháp. Mỗi phương pháp có những ưu nhược điểm và chi phí khác nhau. Thử
nghiệm toàn bộ giải pháp tích hợp trong một số dự án sẽ cho kết quả toàn diện.
Tuy nhiên do hạn chế về thời gian, đề tài đã chọn phương pháp sau:
Đánh giá từng phần của mô hình tích hợp thay vì toàn bộ mô hình.
Các mô hình có thể được áp dụng trên các dự án khác nhau
Đối tượng tham gia là các trưởng dự án và trưởng nhóm của các dự án được lựa
chọn.
Hai loại thử nghiệm sau được thực hiện trong đề tài:
Thử nghiệm #1: Ap dụng từng phần của giải pháp tích hợp
Thử nghiệm #2: Ap dụng giải pháp tích hợp để tìm nguyên nhân các vấn đề
trong dự án
6.2.1 Ap dụng từng phần của giải pháp tích hợp
6. 2.1 .1 Mô tả:
Ap dụng từng phần của giải pháp tích hợp trong các dự án khác nhau tuỳ theo yêu
cầu của dự án.
Ví dụ: Ap dụng trong việc thay đổi và bổ sung nhân sự, trong việc thay đổi yêu cầu
dự án hay thay đổi thiết kế phần mềm…
Yêu cầu đặt ra là việc áp dụng phải bao gồm việc thực hiện cả hai phương pháp để
giải quyết trọn vẹn vấn đề, do mục tiêu của thử nghiệm này là đách giá sự tích hợp
chứ không phải các mô hình mô phỏng liên tục hay từng phương pháp riêng lẽ.
- 6.2.1.2 Mục tiêu:
Thử nghiệm khả năng kết hợp phương pháp truyền thống và mô phỏng liên
tục trong việc giải quyết một vấn đề trong dự án, những khó khăn trong
việc thực hiện.
Điều chỉnh và tối ưu mô hình tích hợp dựa trên các phản hồi từ những
người thực hiện.
6.2.1.3 Phương p háp và q uy trình thực hiệ n:
Thử nghiệm được thực hiện theo các bước sau:
1. Tìm hiểu dự án và yêu cầu của dự án
Người tiến hành nghiên cứu tìm hiểu về các dự án được chọn lựa để tiến hành thử
nghiệm và phỏng vấn trưởng dự án về các vấn đề, công việc cần phải giải quyết.
2. Lựa chọn vấn đề áp dụng
Do không phải vấn đề nào cũng có sẵn mô hình mô phỏng liên tục để áp dụng nên
người tiến hành nghiên cứu phải chọn lựa những vấn đề, công việc tiêu biểu nhất
đã được đề cập và khảo sát trong mô hình tích hợp.
3. Tìm hiểu cách thực hiện, giải quyết hiện tại
Người tiến hành nghiên cứu phỏng vấn người tham gia để tìm hiểu cách thực hiện,
giải quyết vấn đề được lựa chọn trong bước #2.
4. Giới thiệu phương pháp mới
Người tiến hành nghiên cứu giới thiệu mô phỏng liên tục và giải pháp tích hợp cho
những người tham gia.
5. Giới thiệu mô hình và cách thực hiện
Mục tiêu, cách thức thực hiện và những lợi ích của thực nghiệm cũng được chỉ rõ
để thu được cam kết từ phía những người tham gia.
- Người tiến hành nghiên cứu cũng phải giới thiệu và giải thích các mô hình liên
quan sẽ áp dụng. Thảo luận và tư vấn những người tham gia về quy trình và cách
cách thức tiến hành.
6. Thực hiện giải pháp
Người tham gia thực hiện giải pháp được đề xuất trong bước #5. Người tiến hành
nghiên cứu sẽ hỗ trợ khi những người tham gia gặp khó khăn trong việc thực hiện.
7. Đánh giá kết quả và giải pháp
Người tiến hành nghiên cứu sẽ phỏng vấn những người tham gia về kết quả ban
đầu của việc thực hiện và các đánh giá của họ về phương pháp mới.
8. Điều chỉnh mô hình tích hợp (nếu cần)
Thực nghiệm là cơ hội để người tiến hành nghiên cứu xem xét mô hình tích hợp
trong thực tế và nghi nhận các phản hồi để điều chỉnh và tối ưu mô hình.
- Bảng 6.1 Các bước tiến hành thử nghiệm #1
STT BƯỚC THỰC HIỆN MÔ TẢ
1 Tìm hiểu dự án và yêu cầu Tìm hiểu dự án:
của dự án Yêu cầu của khách hàng
(người tiến hành nghiên Kế hoạch thực hiện dự án
cứu)
Tổ chức dự án
Tìm hiểu yêu cầu của dự án:
Các công việc, vấn đề người quản lý dự
án sắp phải giải quyết.
2 Lựa chọn vấn đề áp dụng Chọn trong các công việc, vấn đề người
(người tiến hành nghiên quản lý dự án sắp phải giải quyết một vấn
cứu) đề, công việc có thể áp dụng giải pháp tích
hợp để giải quyết
3 Tìm hiểu cách thực hiện, Phỏng vấn người quản lý dự án về cách thực
giải quyết hiện tại hiện, giải quyết vấn đề đã được lựa chọn
(người tiến hành nghiên trong bước #2
cứu)
4 Giới thiệu phương pháp Giới thiệu mô phỏng liên tục và giải pháp
mới tích hợp cho những người tham gia
(người tiến hành nghiên
cứu)
5 Giới thiệu mô hình và cách Giới thiệu mô hình mô phỏng liên tục
thực hiện phù hợp và phương pháp áp dụng giải
- (người tiến hành nghiên pháp tích hợp để giải quyết vấn đề, công
cứu) việc được lựa chọn.
Sự cam kết thực hiện từ phía dự án (bằng
cách chỉ rõ được các lợi ích của phương
cách mới).
Xác định mục tiêu (lợi ích cho dự án và
cho nghiên cứu)
6 Thực hiện giải pháp Phối hợp với người quản lý dự án trong việc
(người tham gia) phân tích vấn đề, khảo sát mô hình
7 Đánh giá kết quả và giải Đánh giá bước đầu kết quả công việc (do
pháp nhiều vấn đề chỉ có thể đánh giá khi kết
(người tiến hành nghiên thúc dự án)
cứu) Phỏng vấn những người tham gia về
phương pháp mới
So sánh kết quả với mục tiêu ban đầu
được đề ra trong bước #5
8 Điều chỉnh mô hình tích Phân tích kết quả thực hiện và các phản
hợp (nếu cần) hồi, so sánh với mục tiêu ban đầu.
(người tiến hành nghiên Thực hiện điều chỉnh mô hình tích hợp
cứu) (nếu cần)
6.2.1.4 Kết q uả
Thử nghiệm đã được thực hiện trong ba dự án với các vấn đề và kết quả sau:
Bảng 6.2 Kết quả thử nghiệm #1
Vấn đề Giải pháp ban Giải pháp theo Điều chỉnh mô
- đầu mô hình tích hợp hình tích hợp?
Lập kế hoạch về Tăng thời gian cho Không
tiến độ 4 công việc trong
giai đoạn đầu của
dự án
Bổ sung nhân sự Bổ sung một lập Bổ sung một lập Có
trình viên trình viên
Khách hàng thêm Tăng 10% chi phí Tăng 20% chi phí Có
yêu cầu cho dự án (Khách hàng yêu
cầu thời gian giao
hàng không đổi)
Lợi ích của việc áp dụng thử nghiệm này đối với các dự án chưa cao. Do những
người tham gia phải dành nhiều thời gian tìm hiểu phương pháp mới.
6.2.1.5 Nhận Xét và Kết luậ n:
Khi gặp khó khăn trong việc lựa chọn vấn đề áp dụng có nghĩa là mô hình tích
hợp cần được bổ sung các công việc và vấn đề mới.
Việc thu thập các phản hồi được thực hiện trong tất cả các giai đoạn chứ không
chỉ khi công việc đã được thực hiện.
Đánh giá hiệu quả của phương pháp mới chủ yếu dựa vào nhận định của người
quản lý dự án.
Cần nhiều thời gian cho việc giới thiệu phương pháp mới (bước #4 và #5) và
cần sự hỗ trợ nhiều từ phía chuyên gia trong việc phân tích và thực hiện. Tuy
nhiên việc áp dụng sau này sẽ dễ dàng hơn.
- 6.2.2 Ap dụng giải pháp tích hợp để tìm nguyên nhân các vấn đề trong dự án
6.2.2.1 Mô tả:
Do các thử nghiệm được mô tả ở phần trên chỉ nhằm mục tiêu hiệu chỉnh và tối ưu
mô hình tích hợp, ta cần các thử nghiệm có khả năng đánh giá hiệu quả của mô
hình. Tuy nhiên việc đánh giá phương pháp mới thông qua hiệu quả của dự án cần
nhiều thời gian và dễ bị sai lệch (do kết quả của dự án phụ thuộc vào nhiều yếu
tố). Do đó nghiên cứu chọn cách so sánh nhận thức của người quản lý dự án trong
việc tìm nguyên nhân của những vấn đề cụ thể nảy sinh trong dự án, theo hai cách
tiếp cận khác nhau.
Bảng 6.3 Quy trình giải quyết các vấn đề nảy sinh trong dự án theo mô hình tích
hợp (trích từ bảng 5.2)
Các công việc của quản lý dự án Phương pháp Mô phỏng
truyền thống liên tục
Giải quyết các vấn đề nảy sinh X
1. Xác định vấn đề X
2. Tìm nguyên nhân của vấn đề X
3. Tìm giải pháp X
4 Lập kế hoạch thực hiện giải pháp X
5 Thực hiện giải pháp X
Thử nghiệm này thực hiện bước #2 theo hai phương pháp rồi so sánh kết quả.
6.2.2.2 Mục tiêu
Đánh giá hiệu quả của mô hình tích hợp trong việc tìm nguyên nhân các vấn đề
trong dự án phần mềm.
- 6.2.2.3 Phương p háp thực hiện:
Thử nghiệm được thực hiện theo các bước sau:
1. Tìm hiểu dự án và các vấn đề của dự án cần được giải quyết
Người tiến hành nghiên cứu tìm hiểu về các dự án được chọn lựa để tiến hành thử
nghiệm và phỏng vấn trưởng dự án về các vấn đề nảy sinh mà họ cần phải giải
quyết.
2. Lựa chọn vấn đề áp dụng
Người tiến hành nghiên cứu phải chọn lựa những vấn đề tiêu biểu và khó khăn
nhất để khảo sát.
3. Xác định nguyên nhân của vấn đề theo phương pháp truyền thống
Người tiến hành nghiên cứu yêu cầu người tham gia mô tả về nguyên nhân của
vấn đề đã được lựa chọn, cách thức họ tìm ra các nguyên nhân đó và giải thích về
mối liên hệ, tác động để dẫn tới các hậu quả..
4. Giới thiệu phương pháp mới
Người tiến hành nghiên cứu giới thiệu cho những người tham gia về tư duy hệ
thống và phương pháp phân tích theo tư duy hệ thống. Giải pháp tích hợp. Cũng sẽ
được giới thiệu nhưng không phải là trọng tâm.
5. Tìm nguyên nhân theo tư duy hệ thống
Người tiến hành nghiên cứu yêu cầu những người tham gia tìm lại nguyên nhân
của vấn đề bằng cách sử dụng cách thức tiếp cận và phương pháp mới.
Mục tiêu, cách thức thực hiện và những lợi ích của thực nghiệm cũng được chỉ rõ
để thu được cam kết từ phía những người tham gia.
Người tiến hành nghiên cứu cũng phải giới thiệu và giải thích các mô hình liên
quan sẽ áp dụng. Thảo luận và tư vấn những người tham gia về quy trình và cách
cách thức tiến hành.
- 6. So sánh nguyên nhân tìm được qua hai phương pháp
Kết quả thu được theo phương pháp mới (bước #5) sẽ được thu thập và so sánh
với kết quả ban đầu (bước #3).
Người tiến hành nghiên cứu sẽ phỏng vấn những người tham gia về các đánh giá
của họ về các kết quả thu được và hiệu quả của phương pháp mới.
Bảng 6.4 Các bước tiến hành thử nghiệm #2
STT BƯỚC THỰC HIỆN MÔ TẢ
1 Tìm hiểu dự án và các Tìm hiểu dự án:
vấn đề của dự án cần Yêu cầu của khách hàng
được giải quyết
Kế hoạch thực hiện dự án
Tổ chức dự án
Tìm hiểu vấn đề của dự án:
Các khó khăn, sai hỏng cần được giải
quyết.
2 Lựa chọn vấn đề áp dụng Chọn trong các khó khăn, sai hỏng cần được
giải quyết một vấn đề có thể áp dụng mô
phỏng liên tục hay giải pháp tích hợp để giải
quyết
3 Xác định nguyên nhân Yêu cầu người quản lý dự án mô tả về nguyên
của vấn đề theo phương nhân của vấn đề, sai hỏng đã được lựa chọn
pháp truyền thống trong bước #2 và giải thích cách thức tìm
nguyên nhân và mối liên hệ giữa nguyên nhân
và hậu quả.
- 4 Giới thiệu phương pháp Giới thiệu cho những người quản lý trong dự
mới án:
Tư duy hệ thống và phương pháp phân tích
theo tư duy hệ thống
Mô hình tích hợp
5 Tìm nguyên nhân theo tư Người quản lý dự án tìm lại nguyên nhân của
duy hệ thống vấn đề theo cách tiếp cận mới, phương pháp
phân tích mới
6 So sánh nguyên nhân tìm So sánh nguyên nhân tìm được trong bước
được qua hai phương #3 và bước #5
pháp Thu thập đánh giá của những người tham
gia về nguyên nhân tìm được theo phương
pháp phân tích mới
Thảo luận những người tham gia về hiệu
quả của phương pháp mới trong việc tìm
nguyên nhân các vấn đề nảy sinh trong dự
án.
Hình 6.1 Quy trình tiến hành thử nghiệm #2
- 1. Tìm hiểu dự án
2. Lựa chọn vấn đề
3. Nguyên nhân (phương pháp truyền thống)
4. Giới thiệu phương pháp mới 6. So sánh
5. Nguyên nhân (phương pháp mới)
- Thử nghiệm đã được thực hiện với 6 vấn đề, 4 người trong 3 dự án với phân bố
như sau:
Bảng 6.5 Quan hệ giữa các vấn đề trong thử nghiệm #2
Người 1 Người 2 Người 3 Người 4
Vấn đề 1 Dự án 1
Vấn đề 2 Dự án 1
Vấn đề 3 Dự án 2
Vấn đề 4 Dự án 3
Vấn đề 5 Dự án 3
Vấn đề 6 Dự án 1
Các vấn đề được khảo sát và phân tích độc lập. Không có sự trao đổi giữa những
người tham gia.
Phương pháp đánh giá kết quả
Chất lượng của các nguyên nhân tìm được theo hai phương pháp được đánh giá
theo hai tiêu chí sau:
Số lượng các yếu tố được khảo sát khi tìm nguyên nhân
Phương pháp có nhiều yếu tố được khảo sát sẽ tránh được việc bỏ sót nguyên
nhân.
Số lượng các yếu tố được đo lường như sau:
Phương pháp cũ:
- Yêu cầu những người tham gia giải thích cách tìm nguyên nhân và các
quan hệ dẫn đến kết quả.
- - Liệt kê các yếu tố được đề cập tới
Phương pháp mới:
- Đếm các yếu tố trong mô hình nhận thức được vẽ ra
Đánh giá của những người tham gia
ĐIỂM Ý NGHĨA
0 Chất lượng như nhau
+ 1 Phương pháp mới tìm được nhiều nguyên nhân hơn
- 1 Phương pháp cũ tìm được nhiều nguyên nhân hơn
+ 2 Phương pháp mới tìm được nguyên nhân chính xác hơn
- 2 Phương pháp cũ tìm được nguyên nhân chính xác hơn
Bảng 6.6 Đánh giá của những người tham gia
Những yếu tố khác chưa có điều kiện khảo sát trong thử nghiệm này.
6.2.2.4 Kết q uả
Các nguyên nhân tìm được theo hai phương pháp
STT Vấn đề Nguyên nhân theo Nguyên nhân tìm được
phương pháp truyền theo phương pháp mới
thống
1 Phần mềm còn Việc kiểm tra phần mềm Thiếu quy trình kiểm
nhiều lỗi khi giao chưa tốt soát chất lượng chặt chẽ
cho khách hàng và hiệu quả
2 Chi phí sửa đổi Thiếu sự giao tiếp với Chất lượng thiết kế phần
- (rework) cao khách hàng về yêu cầu chi mềm chưa tốt
tiết của dự án Thiếu sự giao tiếp với
Nhân viên thiếu kinh khách hàng về yêu cầu
nghiệm chi tiết của dự án
Thiếu quy trình kiểm
soát chất lượng chặt chẽ
và hiệu quả
3 Năng lực giao tiếp Chưa đòi hỏi năng lực giao Chưa đòi hỏi năng lực
tiếng Anh kém tiếp tiếng Anh khi tuyển giao tiếp tiếng Anh khi
của nhiều thành dụng tuyển dụng
viên trong dự án Nhân viên chưa tích cực Chưa tạo môi trường tốt
học tiếng Anh để nhân viên thực hành
giao tiếp tiếng Anh
Thiếu các chính sách
khuyến khích nhân viên
4 Nhiều trưởng Người trưởng nhóm có quá Tổ chức dự án chưa hợp
nhóm (team nhiều trách nhiệm lý
leader) bị quá tải Người trưởng nhóm
thường phải làm thêm các
công việc nảy sinh
5 Thường phải làm Do có nhiều vấn đề nảy Thiếu thời gian dự phòng
thêm giờ sinh, nhiều công việc khi lập kế hoạch cho các
(overtime) khi gần không dự đoán trước vấn đề nảy sinh và các
đến ngày giao Nhiều công việc phải sửa công việc không dự đoán
hàng (deadline) đổi trước
- Nhiều lỗi phát hiện trễ cần Thiếu kiểm tra trong các
sữa chữa giai đoạn đầu của dự án
6 Các ước lượng Một số công việc thường Một số công việc thường
(estimate) về thời bị bỏ sót bị bỏ sót
gian và chi phí Thiếu thời gian dự phòng Thiếu thời gian dự phòng
thường thấp hơn cho các vấn đề nảy sinh và cho các vấn đề nảy sinh
so với thực tế các công việc không dự và các công việc không
đoán trước dự đoán trước
Bảng 6.7 Các nguyên nhân tìm được
Kết quả cho thấy có sự khác nhau rõ rệt về các nguyên nhân tìm được. Trong một
số trường hợp phương pháp mới tìm ra thêm những nguyên nhân mới. Một số
trường hợp khác thì nguyên nhân do phương pháp mới tìm ra khác hoàn toàn với
nguyên nhân theo nhận định ban đầu.
Số yếu tố được khảo sát và đánh giá của người tham gia
Vấn đề Số yếu tố được khảo sát Đánh giá của
người tham gia
Phương pháp cũ Phương pháp mới
1 5 7 +2
2 6 12 +1
3 4 11 +1
4 5 10 0
5 6 15 +2
6 6 12 0
- Bảng 6.8 Kết quả thử nghiệm #2
Số yếu tố được khảo sát theo phương pháp mới cao hơn rất nhiều so với phương
pháp truyền thống và có sự khác biệt rõ ràng về số lượng giữa các vấn đề khác
nhau.
Do chưa quen với phương pháp mới, trong một số trường hợp những kết quả tìm
được ở giai đoạn đầu tác động lên nhưng người tham gia khi tìm kiếm và thiết lập
các mối quan hệ trong mô hình nhận thức. Kết quả là các nguyên nhân tìm được
trong những trường hợp này không có sự khác biệt đáng kể.
6.2.2.5 Nhận Xét và Kết luậ n
Việc tìm nguyên nhân theo phương pháp truyền thống thường rất nhanh
chóng và chủ yếu dựa vào kinh nghiệm. Logic của việc tìm nguyên nhân
khá đơn giản với một số quan hệ nguyên nhân – kết quả. Do thiếu công cụ
nên thường chỉ một số ít các yếu tố được khảo sát, dẫn đến việc nhiều
nguyên nhân bị bỏ sót hoặc không được xác định một cách chính xác.
Phương pháp mới đòi hỏi người tham gia phải thực hiện một số thủ tục:
- Liệt kê các yếu tố
- Vẽ các liên kết (mô hình hoá)
- Đánh giá mô hình
Quá trình này đòi hỏi người tham gia phải dành nhiều thời gian cho việc
phân tích, suy luận. Điều này giải thích lý do các nguyên nhân do phương
pháp mới thường chính xác hơn phương pháp cũ.
Ngoài ra việc vẽ ra các mô hình cho phép khảo sát nhiều yếu tố hơn. Do đó
các nguyên nhân ít bị bỏ sót hơn.
Phần lớn những người tham gia có phản hồi tích cực đối với phương pháp
phân tích mới như một công cụ cho phép khảo sát nhiều yếu tố một cách
tường minh.
- 6.3 Kết Quả Nghiên Cứu
Nghiên cứu đã xây dựng được một mô hình tích hợp mới trên cơ sở lý thuyết
và có một số thử nghiệm ban đầu cho mô hình này. Bảng sau là một số đánh
giá đối với kết quả nghiên cứu dựa trên những mục tiêu ban đầu.
Bảng 6.9 Kết quả nghiên cứu
MỤC TIÊU KẾT QUẢ
Mô hình tích hợp giữa phương pháp Xây dựng được mô hình sử dụng kỹ
quản lý dự án truyền thống và mô thuật của cả hai phương pháp trong
phỏng liên tục việc giải quyết các vấn đề của quản lý
dự án phần mềm và cho phép phối
hợp ưu điểm của cả hai phương pháp
Giúp các nhà quản lý dự án dễ dàng Mô hình tích hợp thực hiện mục tiêu
vận dụng mô phỏng liên tục trong này thông qua:
quản lý dự án
Phương pháp biểu diễn:
Có các mô tả và hướng dẫn ở mức độ
thực hành việc áp dụng các mô hình
mô phỏng liên tục
Mức độ chi tiết:
Mô tả từng công việc cụ thể.
Tuy nhiên việc áp dụng mô hình tích
hợp đòi hỏi các kiến thức về tư duy hệ
thống và mô phỏng liên tục mà điều
này đòi hỏi một quá trình học tập từ
các nhà quản lý.
- Chi tiết (detail): Bao gồm các công Mô hình tích hợp khảo sát các công
việc của quản lý dự án và chỉ rõ việc ở mức độ chi tiết nhất định
phương pháp áp dụng cho từng công nhưng chưa bao gồm tất cả các công
việc cụ thể. việc và vấn đề của quản lý dự án
Tính động (extensible): Dễ dàng thay Do mô hình tích hợp gắn với các công
đổi, điều chỉnh và tối ưu khi áp dụng việc cụ thể hơn là quy trình nên không
trong thực tế. đòi hỏi sự liên kết chặt chẽ giữa các
thành phần. Do đó sự thay đổi một bộ
phận không ảnh hưởng nhiều đến các
bộ phận khác.
Yếu tố này cũng đã được kiểm chứng
qua quá trình thực nghiệm và tối ưu
mô hình.
Tính mở (openness): Cho phép đưa Điều này đạt được bằng cách thêm
vào các mô hình mô phỏng liên tục vào mô hình tích hợp công việc hay
trong quản lý dự án đã được xây dựng vấn đề mà mô hình mô phỏng liên tục
mới giải quyết
Tính linh động (flexibility): Có thể áp Điều này đạt được do đặc điểm không
dụng từng phần hay toàn bộ mô hình đòi hỏi sự liên kết chặt chẽ giữa các
tích hợp. Cho phép nhiều loại dự án, thành phần (được mô tả ở phần trên)
nhiều loại quy trình khác nhau áp Yếu tố này đã được áp dụng trogn các
dụng được. thực nghiệm
Cụ thể (specific): Cho một loại dự án Hiện tại mô hình tích hợp chưa bao
cụ thể (dự án gia công xuất khẩu phần gồm các yếu tố đặc thù của gia công
mềm). xuất khẩu phần mềm. Tuy nhiên mô
nguon tai.lieu . vn