Xem mẫu
- CHƯƠNG 3
DỰ ÁN GIA CÔNG PHẦN MỀM
3.1 Đặc Điểm Của Dự An Phần Mềm
Dự án phần mềm là một đối tượng quản lý phức tạp, có tính động cao do các đặc
điểm sau:
Anh hưởng bởi nhiều yếu tố: con người, phần mềm, phần cứng, công nghệ,
quy trình….
Sản phẩm được tạo ra mang hàm lượng trí tuệ cao
Nguồn lực chủ yếu để tạo ra sản phẩm là trí não
Theo J.F. Jamil và M.M. Lehman “Quy trình phần mềm là hệ thống phản hồi
(feedback system) nhiều cấp (multi-level), nhiều vòng lặp (multi-loop) và nhiều đối
tượng (multi-agent)” [8].
Theo John D.Sterman [20], các dự án lớn là những hệ thống phức hợp:
Phức tạp, bao gồm nhiều thành phần phụ thuộc lẫn nhau.
Thay đổi một thành phần sẽ ảnh hưởng lên các thành phần khác. Mô hình
mô phỏng liên tục có thể mô phỏng tốt đặc điểm này.
Có tính động cao
Các tác động ngắn hạn thường khác biệt với dài hạn.
Nhiều vòng phản hồi
Mô hình tri thức hay các công cụ quản lý dự án truyền thống không mô tả
được các vòng phản hồi tốt như các mô hình mô phỏng liên tục.
Nhiều quan hệ không tuyến tính
- Trong các quan hệ không tuyến tính, hiệu quả các tác động không phải là
đơn giản theo một tỷ lệ nhất định
Cần dữ liệu “cứng” và “mềm”
Dữ liệu “mềm” là các dữ liệu liên quan đến con người và tổ chức cần thiết
cho quá trình ra quyết định. Nó được thể hiện dưới dạng các đặc tả về hệ
thống, cơ cấu tổ chức, mục tiêu, phỏng vấn, quan sát…bên cạnh các dữ liệu
số.
Ngoài ra ngành công nghiệp phần mềm còn gặp nhiều thử thách từ bên ngoài:
Yêu cầu của khách hàng ngày càng cao, thời gian thực hiện ngày càng ngắn
Các phần mềm ngày càng gia tăng tính phức tạp
Công nghệ thay đổi nhanh
Nguồn nhân lực cho dự án thường thiếu và không đạt yêu cầu
Thay đổi là không thể tránh khỏi:
o Thay đổi yêu cầu, phạm vi dự án
o Thay đổi thiết kế
o Biến động nhân sự
Do đó nhu cầu về những công cụ và phương pháp mới hiệu quả hơn trở nên bức
thiết đối với ngành công nghiệp phần mềm.
- Một số vấn đề trong dự án phần mềm
Trong sách “Rational Unified Process” [23], Philippe Kruchten đã tổng hợp
những vấn đề thường gặp nhất trong dự án phần mềm:
Bảng 3.1 Các vấn đề trong dự án phần mềm [23]
CÁC VẤN ĐỀ TRONG DỰ ÁN NGUYÊN NHÂN CHÍNH
PHẦN MỀM
Không hiểu chính xác yêu cầu Thiếu quy trình quản lý các yêu
của khách hàng cầu của dự án
Không xử lý tốt các thay đổi về Giao tiếp kém hiệu quả (giũa các
yêu cầu và phạm vi dự án thành viên trong nhóm, với
Phát hiện các sai sót trễ, không khách hàng)
đủ thời gian để xử lý Kiểm tra chất lượng thiếu chặt
Các thành viên trong dự án chẽ
không phối hợp tốt với nhau Đánh giá chủ quan về tiến độ dự
án
Không đánh giá được ảnh hưởng
của các thay đổi
Theo tác giả thì các nguyên nhân trên khó có thể giải quyết triệt để nếu không có
sự thay đổi sâu sắc về mặt nhận thức và phương pháp.
Có nhiều yếu tố làm cho dự án thất bại. Các yếu tố bên ngoài thường được viện
dẫn nhưng thực ra nguyên nhân chính lại nằm trong nội bộ dự án, đó là hệ thống
quản lý dự án kém hiệu quả (về mặt tổ chức, các thủ tục và cách thực hiện). Một
hệ thống quản lý dự án tốt phải có khả năng đối phó với những biến động bên
ngoài và đảm bảo sự thành công mà không phụ thuộc vào môi trường [17].
- Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả dự án. Tuy nhiên các nhà quản lý dự án
chỉ chú trọng các yếu tố về kỹ thuật.
Hình 3.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả dự án
Số lượng thành
viên
Quy trình làm Năng lực của các
việc thành viên
Kỹ năng làm việc
NĂNG SUẤT CỦA LẬP Sự biến độ ng
nhóm
TRÌNH VIÊN nhân sự
CHẤT LƯỢNG PHẦN
MỀM
Đông cơ làm TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN Quy trình làm
việc
việc
Thay đổ i yêu
Tổ chức Giao tiếp với
cầ u và thiết kế
d ự án khách hàng
- 3.2 Dự An Gia Công Phần Mềm
3.2.1 Mục tiêu của dự án gia công phần mềm
Là tạo ra sản phẩm phần mềm đạt yêu cầu khách hàng với thời gian và chi phí cho
phép.
Để nâng cao năng lực cạnh tranh, các công ty gia công phần mềm phải luôn tìm
cách:
Giảm chi phí bằng cách nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sử dụng
nguồn nhân lực, áp dụng các công nghệ và kỹ thuật mới
Nâng cao chất lượng bằng cách cải tiến quy trình
Hoàn thành dự án đúng hạn bằng phương pháp quản lý dự án hiệu quả và
chặt chẽ
3.2.2 Tổ chức trong một công ty gia công phần mềm
Dự án nhỏ chỉ có một nhóm duy nhất. Dự án trung bình hoặc lớn được chia thành
các nhóm nhỏ. Mỗi nhóm có một trưởng nhóm (team leader) trực tiếp quản lý.
Trưởng dự án (project manager) có trách nhiệm quản lý chung.
Quan hệ giữa nhóm thực hiện dự án với các nhóm chức năng
Công ty phần mềm thường có các nhóm chức năng hỗ trợ các dự án:
o Bộ phận nhân sự (HR – Human Resource): cung cấp nhân lực, tuyển dụng.
o Bộ phận huấn luyện & đào tạo (Training): Tổ chức huấn luyện các kỹ năng
mà dự án yêu cầu.
o Nhóm đảm bảo chất lượng (SQA – Software Quality Assurance): Hỗ trợ
trưởng dự án trong việc thiết lập các quy trình và đảm bảo các quy trình này
sẽ được thực hiện đầy đủ.
- o Mạng/hệ thống (IT/System/Network): hỗ trợ mạng, phần cứng, cơ sở hạ
tầng cho tất cả các nhân viên trong công ty.
Giám đốc
Trưởng dự án 1 Trưởng dự án 2 Nhân sự
Đào tạo
Trưởng nhóm 1 Trưởng nhóm 1
Đảm bảo chất
Thành viên 1 Thành viên 1 lượng
Thành viên 2 Thành viên 2
Mạng/hệ thống
Bộ phận dự án Bộ phận hỗ trợ
Hình 3.2 Tổ chức trong công ty gia công phần mềm
3.2.3 Quy trình gia công phần mềm
Một đặc điểm khác biệt của dự án gia công phần mềm với sự án phát triển sản
phẩm mới là có khách hàng cụ thể và cần giao tiếp với khách hàng trong suốt quá
trình thực hiện dự án. Nhiệm vụ của dự án là tạo ra sản phẩm phần mềm theo các
yêu cầu khách hàng đưa ra ban đầu.
Khi dự án bắt đầu, nhóm làm việc sẽ được thành lập. Nhóm sẽ giao tiếp với khách
hàng để thu thập các yêu cầu. Sau đó thực hiện phần mềm và giao hàng.
Mỗi công ty thường áp dụng một loại quy trình khác nhau: thác nước (water-fall),
lặp (iteration), xoắn ốc (spiral)…
Hình 3.3 Quy trình tiêu biểu thực hiện một dự án gia công phần mềm
- Bắt đầu
dự án
Nhận dự án
Thành lập nhóm
Phân tích yêu cầu Thiết lập quy trình Huấn luyện
Thiết kế
Viết chương trình Tiến độ, thực
hiện dự án
Kiểm tra
Hoạt động
điều chỉnh
Sửa lỗi
Giao hàng Kiểm soát dự án
Sửa lỗi
Kết thúc dự
án
- Lập kế hoạch dự án
Kế hoạch hướng dẫn việc thực hiện và kiểm soát dự án.
Các thông tin về dự án
Số liệu các dự án trước
Các công cụ & kỹ Bản kế
thuật lập hoạch thực
Chính sách, quy trình của dự án hiện dự án
công ty
Các giả định
Hình 3.4 Lập kế hoạch dự án
(Nguồn: PMBOK 1996)
Nội dung bản kế hoạch thực hiện dự án (project plan) [10]:
Tổng quan về dự án (Project Overview)
Tóm tắt các yêu cầu và phạm vi dự án (Project Requirements and Scope)
Tổ chức dự án, vai trò và trách nhiệm của các thành viên trong dự án
(Roles and Responsibilities)
Bảng liệt kê công việc (WBS – Work Breakdown Structure)
Thời gian thực hiện (Schedule and Milestones)
Quy trình thực hiện (Development Process) và đảm bảo chất lượng (Quality
Assurance)
Các giả định (Assumtions) và rủi ro (risks)
3.2.5 Một số đặc điểm của công nghiệp gia công phần mềm VN
Nguồn: Hội tin học Tp.HCM[24], [26]
- So với các doanh nghiệp sản xuất phần mềm cho thị trường trong nước, các
doanh nghiệp gia công phần mềm Việt Nam có trình độ hơn hẳn về tính
chuyên nghiệp, năng lực quản lý dự án, kỹ năng tiếng Anh, điều kiện làm
việc…Khác biệt này là do các yếu tố sau:
o Các khách hàng nước ngoài có yêu cầu nghiêm ngặt về chất lượng, thời
gian giao hàng, khả năng giao tiếp…doanh nghiệp nào không đảm bảo
được các yếu tố này sẽ mất khách hàng và không tồn tại được.
o Các doanh nghiệp gia công phần mềm phần lớn là do người nước ngoài
hoặc Việt kiều thành lập, bỏ vốn đầu tư và trực tiếp quản lý. Do có
nguồn vốn mạnh nên các doanh nghiệp này có khả năng đầu tư tốt về cơ
sở hạ tầng, trả lương cao để thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao.
Ngoài ra tổ chức và quản lý cũng theo mô hình Bắc Mỹ, Châu Au và
Nhật Bản.
Tuy nhiên so với các nước có ngành công nghiệp gia công phần mềm phát triển
hơn như An Độ, các doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế:
o Thiếu quy trình rõ ràng và được chuẩn hoá. Cách quản lý chủ yếu dựa
vào kinh nghiệm và phong cách của trưởng dự án. Các quy trình quản lý
chất lượng (ISO, CMM) chưa được áp dụng rộng rãi Kết quả thực
hiện dự án thiếu tính ổn định.
o Thiếu chú trọng vào vấn đề kiểm tra chất lượng phần mềm. Thời gian và
nhân lực dành cho hoạt động kiểm tra thường không đủ so với yêu cầu
của dự án nên sản phẩm khi giao cho khách hàng thường có vấn đề về
chất lượng.
o Việc tìm hiểu công nghệ mới thường dựa vào khả năng tự học của nhân
viên. Ít có các hoạt động huấn luyện chính quy.
o Năng lực giao tiếp bằng tiếng Anh của các lập trình viên Việt Nam còn
yếu. Khả năng đọc và viết tương đối tốt nhưngkỹ năng nghe nói thường
- chưa đạt yêu cầu. Do đó chỉ một bộ phận nhỏ thành viên của dự án
(trưởng nhóm, trưởng dự án) là giao tiếp trực tiếp với khách hàng.
- CHƯƠNG 4
SO SÁNH HAI PHƯƠNG PHÁP
4.1 Phương Pháp Quản Lý Dự An Truyền Thống
Phương pháp quản lý dự án truyền thống đã được xây dựng và sử dụng trong
nhiều năm trên nhiều lĩnh vực. Nó trở thành một hệ thống hoàn chỉnh với nhiều
lý thuyết và công cụ. Rất nhiều kỹ thuật đã được phát triển để giải quyết các
vấn đề thực hành trong quá trình thực hiện dự án. Các kỹ thuật đó tập trung vào
việc xác định tổ chức các công việc, lên kế hoạch và kiểm soát việc thực hiện
trong toàn vòng đời dự án. Các kỹ thuật này là tạo ra các đồ thị, báo cáo chi tiết
về kế hoạch và tiến độ dự án [17].
Bảng 4.1 - Các kỹ thuật của phương pháp quản lý dự án truyền thống [17]
KỸ THUẬT/CÔNG CỤ MỤC ĐÍCH
Cấu trúc công việc(WBS) Các công việc, hoạt động cần thực hiện để
hoàn thành dự án. Xác định các thành
phần của dự án. Là tiền đề để lập kế hoạch
thực hiện và dự toán chi phí.
Các ma trận trách nhiệm Gán trách nhiệm: kết hợp tổ chức nhân sự
của dự án với WBS.
Các sơ đồ GANTT hoặc dạng Mô tả một cách đơn giản kế hoạch thực
cột hiện (thời gian thực hiện các công việc).
Không thể hiện mối quan hệ giữa các công
việc và công việc nào có tính quyết định
Các sơ đồ mạng: Các kỹ thuật mạng để lập kế hoạch công
CPM (Critical Path Method) việc.
PERT (Project Evaluation & Các kỹ thuật này cho phép xác định các
Review Techniques) công việc quan trọng và quan hệ về tiến độ
- giữa các công việc.
Là cơ sở để tính toán chi phí, phân phối
nguồn lực và phân tích rủi ro.
Kế hoạch chi phí Xác định các yêu cầu về tài chính và dự
toán ngân sách.
Biểu đồ nhân lực Tối ưu việc sử dụng nguồn lực bằng cách
thay đổi thời gian thực hiện các công việc
giảm dao động trên biểu đồ giảm
biến động nhân sự
Điều khiển dự án: phân tích biến Các chỉ số để đánh giá kết quả của dự án.
động, PERT/chi phí, các giá trị Kiểm soát chi phí và các hoạt động điều
được tạo ra (earning value)… chỉnh.
4.2 Ap dụng mô phỏng liên tục trong quản lý dự án:
Hạn chế của phương pháp quản lý dự án truyền thống
Khi hoạch định và kiểm soát dự án bằng các công cụ truyền thống như CPM,
PERT, chúng ta thường có các giả định và chính các giả định này làm cho chúng
ta có cái nhìn tĩnh đối với dự án [16]:
Coi dự án là một tập hợp có thứ tự của các công việc (task) và nguồn lực
của dự án được sử dụng để thực hiện các công việc đó
Năng suất được giả định là hằng số cho mỗi công việc
Mỗi công việc được giả định sẽ hoàn thành toàn bộ và chính xác trong
khoảng thời gian dự kiến, không cần sửa đổi điều chỉnh (rework)
Sự liên hệ duy nhất giữa các công việc là thứ tự trước sau (công việc B chỉ
có thể bắt đầu khi công việc A hoàn thành)
- Khó điều chỉnh kế hoạch dự án khi có sự thay đổi. Chúng ta thường đánh
giá thấp ảnh hưởng của các thay đổi vì không tính được các tác động gián
tiếp.
Hai nguyên nhân chính dẫn đến thất bại của các kỹ thuật truyền thống [17]:
1. Tính chủ quan trong việc kiểm soát/đánh giá
2. Không thể hiện được tác động của một thành phần trong dự án đối với toàn
bộ dự án.
Các dự án thường có vẻ trôi chảy cho đến giai đoạn cuối, khi vấn đề ở các giai
đoạn trước được phát hiện, dẫn đến quá hạn, sửa chữa và chi phí lớn, làm thêm
giờ, thuê mướn thêm…
Những điều này cho thấy sự cần thiết của một công cụ có khả năng phân tích các
vấn đề theo quan điểm chiến lược.
Ví dụ: một người hay một nhóm nhỏ có thể nỗ lực để hoàn thành một công việc
trong ngắn hạn nhưng có thể dẫn tới giảm năng suất và chất lượng trong dài hạn,
mà điều đó lại khó nhận biết được tức thì. Để giải quyết được các hiệu ứng đó nhà
quản lý phải có cái nhìn toàn cục và chiến lược đối với các vấn đề về con người.
Mô phỏng liên tục cho phép những nhà quản lý dự án:
Hiểu rõ mối liên hệ tương hỗ giữa các yếu tố trong dự án:
- Số lượng thành viên
- Sự biến động nhân sự
- Năng lực của các thành viên
- Kỹ năng làm việc nhóm
- Động cơ làm việc
- Tổ chức dự án
- Quy trình làm việc
- - Giao tiếp với khách hàng
- Thay đổi yêu cầu và thiết kế
Cho phép khảo sát các yếu tố liên quan đến con người
- Tinh thần làm việc
- Kỹ năng làm việc nhóm
- Động cơ làm việc
Cho phép trả lời các câu hỏi có tính chiến lược:
- Đánh đổi giữa thời gian, chất lượng và chi phí
- Thay đổi mục tiêu, độ ưu tiên
Ví dụ:
Khi khách hàng yêu cầu thêm một tính năng mới cho phần mềm, trưởng dự án
phải đánh giá khối lượng công việc bổ sung, xem xét các ảnh hưởng và thảo luận
với khách hàng để chọn lựa giải pháp:
Gia hạn thời gian giao hàng.
Thêm nhân sự để làm công việc mới. Thời gian giao hàng không đổi.
Tăng thời gian làm việc (làm ngoài giờ). Không bổ sung nhân sự và thay
đổi thời gian giao hàng.
Tuy nhiên thường thì các ước lượng công việc bổ sung thấp hơn nhiều so với thực
tế vì các tác động phụ hay dây chuyền của sự thay đổi thường khó tính toán chính
xác và dễ bị bỏ qua.
Phương pháp truyền thống: các công việc tương đối độc lập với nhau. Các
yếu tố khác không được thể hiện tường minh trên mô hình nên phương
pháp này chỉ tính được tác động của sự thay đổi lên một số công việc liên
quan trực tiếp.
- Mô phỏng liên tục: trưởng dự án dùng mô hình để phân tích và tính toán
các tác động lên năng suất lao động (productivity) và tỷ lệ sửa chữa
(rework)
Mô phỏng liên tục dựa trên cách nhìn tổng thể đối với quá trình quản lý dự án,
chú trọng đến quá trình phản hồi bên trong dự án. Nó cung cấp phương pháp
cho việc mô tả và phân tích các dự án phức tạp, bao gồm các thành phần cấu
thành dự án, các công việc và cả những ảnh hưởng của môi trường [3].
Mỗi mô hình là một hình ảnh cục bộ của cấu trúc và quy trình hệ thống, cho
phép khảo sát hành vi của hệ thống trước các biến động và thay đổi
Hình 4.1 Mục tiêu của mô hình mô phỏng
Mô hình
Các biến động Kết quả của các
biến động
Biến động nào cho ra kết
quả mong muốn?
- Các kho (stock, level) trong mô hình mô phỏng liên tục:
Khối lượng công việc
Số lượng lỗi
Số lượng nhân sự
Nỗ lực thực hiện
Thời gian thực hiện
Phaàn meàm
Coâng vieäc
Thöïc hieän Duyeät Söõa chöõa
hoaøn thaønh
Toác ñoä thöïc hieän Toác ñoä duyeät Toác ñoä söûa
Saûn phaåm Saûn phaåm
ban ñaàu cuoái cuøng
Loãi
Loãi chöa phaùt
Söõa loãi Loaïi boû loãi
Toác ñoä phaùt sinh loãi hieän
Toác ñoä phaùt hieän loãi Toác ñoä söûa loãi
Loãi coøn laïi
Toác ñoä loãi boû soùt
Hình 4.2 Ví dụ về mô phỏng liên tục trong quy trình phần mềm
Tuy nhiên mô phỏng liên tục có một số hạn chế:
Không thể hiện được trình tự giữa các hoạt động
Không có khả năng diễn tả từng đối tượng và các thuộc tính
Do đó mô phỏng liên tục nên được sử dụng kết hợp với phương pháp quản lý
dự án truyền thống.
- 4.3 So Sánh Hai Phương Pháp
Phần này tóm tắt các kết quả đã được nghiên cứu về những khác biệt giữa phương
pháp quản lý dự án truyền thống và mô phỏng liên tục. Những khác biệt này cũng
như ưu và nhược điểm của từng phương pháp sẽ được sử dụng để tìm phương
pháp thích hợp cho các công việc trong mô hình tích hợp chi tiết.
Mục tiêu của việc so sánh không phải là để lựa chọn hay loại trừ một phương pháp
mà là để tìm ra điểm mạnh và hạn chế của từng phương pháp để có thể sử dụng
chúng một cách hiệu quả nhất.
Mỗi phương pháp có một cách nhìn và cách tiếp cận khác nhau đối với dự án.
Phương pháp truyền thống giải quyết tốt các vấn đề bên trong dự án, trong khi mô
phỏng liên tục cung cấp tầm nhìn chiến lược và tính hiệu quả của dự án với các
chính sách chung [17].
Cả hai phương pháp đều khảo sát nhiều về các quyết định quản lý với mức độ chi
tiết khác nhau. Phương pháp truyền thống tập trung vào các vấn đề tác vụ, còn mô
phỏng liên tục tập trung vào các vấn đề chiến lược.
Về cách nhìn đối với quá trình quản lý dự án
Cả hai mô hình đều coi quản lý dự án là một quá trình động của việc lập kế hoạch,
thực hiện và kiểm soát.
- Kế hoạch dự án
LẬP KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
Thông tin
Trạng thái dự án
điều chỉnh
KIỂM SOÁT
Hình 4.3 Các giai đoạn quản lý dự án phần mềm [17]
Lập kế hoạch xác định các hành động sẽ được tiến hành khi thực hiện dự án. Kiểm
soát là quá trình đánh giá trạng thái dự án và đưa ra các điều chỉnh thích hợp. Theo
cách nhìn này thì dự án luôn được đánh giá và điều chỉnh kế hoạch trong suốt quá
trình thực hiện.
Lập kế hoạch (theo phương pháp truyền thống):
o Xác định các công việc
o Xác định thời gian cần thiết cho mỗi công việc
o Phân phối nguồn lực cho các công việc
o Dự toán chi phí và ngân sách cần thiết để thực hiện dự án
Việc đánh giá trạng thái dự án dựa vào việc so sánh kết quả hiện tại với kết quả dự
kiến theo kế hoạch. Sự điều chỉnh sẽ được tiến hành khi sự khác biệt là đáng kể để
đảm bảo thời gian và chi phí cho toàn bộ dự án.
Ngược lại, mục tiêu cơ bản của mô phỏng liên tục là thu nhận các phản hồi về
hành vi của dự án mà không quan tâm nhiều đến các thành phần chi tiết của dự án.
- Quá trình quản lý dự án được đặt trong bối cảnh rộng hơn, bao gồm các yếu tố về
con người thường được coi là các yếu tố ngoài dự án nhưng lại rất quan trọng đối
với kết quả của dự án. Mô phỏng liên tục thể hiện các yếu tố này một cách tường
minh trong quy trình quản lý nguồn nhân lực (làm thêm giờ hay thuê mướn thêm
nhân công, huấn luyện và đào tạo…) [17].
So sánh trên cơ sở các yêu cầu về quản lý
Bảng 4.2 – So sánh hai phương theo các yêu cầu về mặt quản lý dự án [17]
CƠ SỞ CỦA CÁC YÊU CẦU QUẢN PHƯƠNG PHÁP MÔ PHỎNG
LÝ TRUYỀN LIÊN TỤC
THỐNG
Mô tả công việc Có Không
Phân công công việc Có Không
Lập kế hoạch tiến độ thực hiện Có (chi tiết) Không (hoặc Có
ở mức cao)
Có Có (mức cao)
Kế hoạch/quản lý nguồn lực
Có Có
Dự toán chi phí/ngân sách
Có Có
Theo dõi/kiểm soát dự án
Có (không hiệu Có
Đánh giá tác động của các quyết định
quả) Có
Đánh giá tác động của các sự kiện
Có (không hiệu
không chắc chắn.
quả) Có
Phân tích sau dự án
Không
- Một số vấn đề cả hai phương pháp đều trả lời được. Trong khi phương pháp truyền
thống có khả năng đi vào chi tiết các công việc thì mô phỏng liên tục có ưu thế
trong việc hỗ trợ quá trình ra quyết định và phân tích nguyên nhân vấn đề.
So sánh theo các tiêu chí khác
Bảng 4.3 – So sánh hai phương theo nhiều tiêu chí [17]
PHƯƠNG PHÁP MÔ PHỎNG LIÊN TỤC
TRUYỀN THỐNG
Các yếu tố Tổ chức công việc Chất lượng công việc
được khảo sát Chi phí nguồn lực Năng suất lao động
tường minh Các chi phí gián tiếp Kinh nghiệm, đào tạo và sự học hỏi
Các giới hạn về sự Ap lực về thời gian
sẵn có của nguồn lực Thời gian phát hiện và sữa lỗi.
Các yêu cầu về nguồn Sự khác biệt giữa đánh giá chủ quan
lực và thực tế
Tinh thần làm việc
Quan hệ giữa khách hàng và các
thành viên trong dự án
Các quyết Sự đánh đổi giữa thời Thuê mướn thêm nhân viên hay
định quản lý gian và chi phí chấp nhận trễ hạn?
Thay đổi tiến độ Giới thiệu các công nghệ mới
Kế hoạch sử dũng Chi phí cho công tác đảm bảo chất
nguồn lực lượng
Thay đổi tổ chức Chi phí cho việc phát hiện sai sót
công việc Đánh đổi giữa thời gian và chi phí
Lập kế hoạch cho tập dự án
Phân phối nguồn lực cho tập dự án
nguon tai.lieu . vn