Xem mẫu

  1. [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ] Quản trị Kinh doanh Quốc tế MUÏC LUÏC Lời mở đầu Chương 1. Văn hóa Ấn Độ 1.1 Văn hóa ........................................................................................................................... 4 1.1.1 Khái niệm văn hóa........................................................................................................... 4 1.1.2 Văn hóa kinh doanh ........................................................................................................ 5 1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến nền văn hóa Ấn Độ ................................................................ 6 1.2.1 Vị trí địa lý ....................................................................................................................... 6 1.2.2 Địa hình .......................................................................................................................... 6 1.2.3 Khí hậu – Tài nguyên thiên nhiên .................................................................................... 9 1.3 Văn hóa Ấn Độ............................................................................................................... 10 1.3.1 Ngôn ngữ ...................................................................................................................... 10 1.3.2 Tôn giáo ........................................................................................................................ 11 1.3.3 Truyền thống - Phong tục .............................................................................................. 14 1.4 Văn hóa Ấn Độ theo 5 khuynh hướng văn hóa của Geert - Hofstede ............................. 16 1.4.1 Khoảng cách quyền lực ................................................................................................. 17 1.4.2 Né tránh sự không rõ ràng ............................................................................................ 18 1.4.3 Tính mềm mỏng và tính cứng rắn ................................................................................. 18 1.4.4 Chủ nghĩa tập thể, chủ nghĩa cá nhân và định hướng dài hạn ........................................ 19 Quản trị Kinh doanh Quốc tế Chương 2. Con người Ấn Độ và mối quan hệ Việt Nam - Ấn Độ 2.1 Con người và doanh nhân Ấn Độ ................................................................................... 21 2.1.1 Con người Ấn Độ ........................................................................................................... 21 2.1.2 Doanh nhân Ấn Độ ........................................................................................................ 24 2.1.3 Tính cách người Ấn và doanh nhân Ấn Độ ..................................................................... 26 2.1.4 Sự khác biệt của doanh nhân Ấn Độ với thế giới ........................................................... 28 2.2 Nền kinh tế Ấn Độ ......................................................................................................... 30 2.2.1 Thời kỳ cổ đại đến khi bị Anh xâm chiếm làm thuộc địa ................................................ 31 2.2.2 Thời kỳ thuộc địa .......................................................................................................... 32
  2. [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ] Quản trị Kinh doanh Quốc tế 2.2.3 Thời kỳ sau khi độc lập .................................................................................................. 33 2.2.4 Thời kỳ sau 1991 ........................................................................................................... 35 2.3 Quan hệ bang giao Việt Nam - Ấn Độ ............................................................................. 39 2.3.1 Từ trong lịch sử ............................................................................................................. 39 2.3.2 Thời kì sau 1945 tới nay (2011) ..................................................................................... 43 Chương 3. Bài học cho các doanh nghiệp Việt Nam khi hợp tác kinh doanh với người Ấn Đ ộ 3.1 Trên góc độ vĩ mô .......................................................................................................... 48 3.2 Trên góc độ vi mô .......................................................................................................... 50 3.2.1 Hiểu về Ấn Độ ............................................................................................................... 51 3.2.2 Lưu ý khi tiếp xúc với người Ấn Độ ................................................................................ 53 Kết luận Tài liệu tham khảo Phụ lục Quản trị Kinh doanh Quốc tế 1|P a ge
  3. [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ] Quản trị Kinh doanh Quốc tế LÔØI MÔÛ ÑAÀU Ấn Độ là một đất nước có lịch sử từ lâu đời. Thế giới nhìn nhận Ấn Độ như là một trong những nền văn hóa phát triển rực rỡ nhất của văn minh nhân loại. Trong lịch sử, Ấn Độ đã phát triển nền văn hóa của họ đến mức rực rỡ hàng ngàn năm trước công nguyên. Ngày nay những di sản ấy vẫn còn. Trải qua hàng ngàn năm lịch sử, người Ấn Độ đã và đang đóng góp rất nhiều vào kho tàng văn hóa nhân loại. Không chỉ là thơ ca, nghệ thuật, tư tưởng triết học, những công trình kiến trúc nổi bật… mà nổi bật nhất là bao thế hệ con người tài hoa đang duy trì văn hóa của họ và đóng góp ngày càng nhiều cho nhân loại. Ấn Độ là một quốc gia Nam Á, có diện tích ngày nay vào khoảng hơn 3,3 triệu km2, xếp hạng thứ 9 thế giới. Biên giới trên bộ Ấn Độ giáp với nhiều nước như Pakistan, Trung Quốc, Myanma, Bănglađét… và phần lớn nữa giáp Ấn Độ Dương. Ấn Độ tuy không có đường biên giới trực tiếp giáp với Việt Nam, nhưng bán đảo Đông Dương lại nằm trên bán đảo Trung Ấn. Về mặt dân số thì Ấn Độ hiện nay đứng hàng thứ 2 thế giới sau Trung Quốc nhưng tương lai có thể vượt Trung Quốc. Dân số Ấn Độ hiện nay có cơ cấu dân số vàng và còn duy trì trong nhiều năm nữa. Người Ấn Độ nổi tiếng với các điệu múa, phụ nữ ăn mặc cầu kì và họ có nhiều điểm thú vị. Có một người khi lên một diễn đàn về du lịch nói rằng: sang Ấn Độ, anh ta trông thấy một phiến bia đá của đế quốc Anh ca ngượi người Anh đã anh hùng khi đánh tan quân mọi rợ Ấn Độ và thống trị đất nước Ấn suốt nhiều năm. Nếu như ở Việt Nam, ngay sau Quản trị Kinh doanh Quốc tế khi dành độc lập, chúng ta đã đập những thứ như thế nát như cám. Mà thực có vậy. Sức hút của Ấn Độ không chỉ ở diện tích lớn, dân số đông, lịch sử rực rỡ (con gái Ấn Độ có nét quyến rũ riêng, múa đẹp, nghệ thuật phong phú…) mà hiện nay, Ấn Độ đang là nền kinh tế thứ 10 thế giới về quy mô. Trong tương lai gần, Ấn Độ sẽ là một cường quốc. Việt Nam cũng xác lập mối quan hệ với Ấn Độ từ lâu. Trước kia, cương vực của Việt Nam chủ yếu là ở miền Bắc và chịu ảnh hưởng nhiều của văn hóa Trung Quốc. Qua quá trình mở rộng lãnh thổ, người Việt Nam mở mang đất nước của mình đến những vùng đất 2|P a ge
  4. [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ] Quản trị Kinh doanh Quốc tế phương Nam, những nơi chịu ảnh hưởng của văn hóa Ấn Độ, và từ đó văn hóa Ấn Độ một phần nào đó được hấp thu nhiều. Ngoài ra có thể kể đến Việt Nam đón nhận văn hóa Ấn Độ qua tôn giáo (Phật giáo) và giao thương… Nhưng xét cho cùng có một điểm chính yếu mà các sử gia đánh giá, đó là Việt Nam và Ấn Độ giao lưu văn hóa là do hợp tác, dung hòa nhau. Khác hẳn cách Việt Nam hấp thụ văn hóa Trung Quốc, đa phần từ đối đầu, thù địch. Mặc dù vậy, ảnh hưởng của Ấn Độ lên Việt Nam không nhiều như Trung Quốc. Do vậy ngày nay, Ấn Độ vẫn xa lạ với nhiều người Việt Nam. Việc giao thương cũng như các công trình nghiên cứu ở Việt Nam về Ấn Độ cũng chưa thực sự nhiều. Điều này cần phải thay đổi. Tư tưởng của nhân loại thật vĩ đại và phong phú. Người Việt Nam nên biết nhiều hơn ngoài những cái cũ nát của tư tưởng phong kiến Trung Quốc. Nếu như có thể tiếp nhận tư tưởng mới thì cũng là điều mà chúng ta đáng làm, sẽ có nhiều khác biệt thú vị và nhiều điều để chúng ta so sánh. Điều này ngày nay thực sự cần thay đồi. Việt Nam và Ấn Độ có nhiều điểm tương đồng. Cả hai đều ở châu Á, giao lưu đã có từ rất lâu, cả hai trong thế kỉ XX đều bị thống trị bởi ngoại bang và giành độc lập trong khoảng thời gian gần như nhau. Và quan trọng nhất là ngày nay cũng giống như trong lịch sử, mối quan hệ giữa hai nước vẫn là hợp tác và bổ sung là chủ yếu. Trong bối cảnh Ấn Độ hiện nay đang trên đà phát triển mạnh và triển vọng lớn trong tương lai, toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ, người Ấn Độ ngày nay nói tiếng Anh là chủ yếu, khoảng cách địa lý lại không quá xa. Đó là các yếu tố mà doanh nhân cả hai nước cần đặc biệt phải quan tâm. Quản trị Kinh doanh Quốc tế Việc Việt Nam chậm trễ trong quan hệ kinh tế với Ấn Độ là một sai lầm về tầm nhìn. Nhận thấy việc nghiên cứu về Ấn Độ có nhiều điều thú vị. Chúng ta biết quá ít về Ấn Độ mà đã dành quá nhiều sự “ưu ái” không đáng cho Trung Quốc. Thực sự đây có thể là một con đường mới dù rằng con đường này chúng ta nên đi từ lâu. Tức là Việt Nam ngày nay, nhất là các doanh nhân cần hiểu nhiều hơn về Ấn Độ và hợp tác với họ. Trong mọi quan hệ, nếu quan hệ kinh tế tốt đẹp thì có thể dẫn tới nhiều ích lợi khác. Giao thương ngay từ trong lịch sử đã được coi trọng và ngày nay vẫn vậy. Hiểu nhau và giao lưu với nhau sẽ dẫn tới nhiểu lợi ích cho cả hai. 3|P a ge
  5. [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ] Quản trị Kinh doanh Quốc tế Chương 1 Văn hóa Ấn Độ 1.1 Văn hóa 1.1.1 Khái niệm văn hóa Có nhiều định nghĩa khác nhau về văn hóa, mỗi định nghĩa phản ánh một cách nhìn nhận và đánh giá khác nhau. Theo định nghĩa của UNESSCO: Văn hóa bao gồm tất cả những gì làm cho dân tộc này khác với dân tộc kia. Văn hóa nên được đề cập đến như là một tập hợp của những đặc trưng về tâm hồn, vật chất, trị thức và xúc cảm của một xã hội hay một nhóm người trong xã hội và nó chứa đựng, ngoài văn học và nghệ thuật, cả cách sống, phương thức chung sống, hệ thống giá trị, truyền thống và đức tin. Theo Đại từ điển tiếng Việt của Trung tâm Ngôn ngữ và Văn hóa Việt Nam - Bộ Giáo dục và đào tạo, do Nguyễn Như Ý chủ biên, NXB Văn hóa – Thông tin, xuất bản năm 1998, thì: “Văn hóa là những giá trị vật chất, tinh thần do con người sáng tạo ra trong lịch sử”. Có một định nghĩa được nhiều người chấp nhận của Edward Tylor: "Văn hoá là tổng thể phức hợp bao gồm kiến thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, luật pháp, thói quen và bất Quản trị Kinh doanh Quốc tế kỳ năng lực hay hành vi nào khác mà mỗi một cá nhân với tư cách là thành viên của xã hội đạt được". Còn theo Geert Hofstede, một chuyên gia về sự khác biệt trong so sánh giữa các nền văn hóa và quản lý đã định nghĩa văn hóa là “Một chương trình chung c ủa trí tuệ phân biệt thành viên của nhóm người này với nhóm người khác… Văn hóa theo nghĩa này bào gồm hệ thống các giá trị và các giá trị giữa tòa nhà văn hóa”. 4|P a ge
  6. [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ] Quản trị Kinh doanh Quốc tế Tóm lại, văn hóa là sản phẩm của loài người, văn hóa được tạo ra và phát triển trong quan hệ qua lại giữa con người và con người, con người và xã hội. Song, chính văn hóa lại tham gia vào việc tạo nên con người, và duy trì sự bền vững và trật tự xã hội. Văn hóa được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua quá trình xã hội hóa. Văn hóa được tái tạo và phát triển trong quá trình hành động và tương tác xã hội của con người. Văn hóa là trình độ phát triển của con người và của xã hội được biểu hiện trong các kiểu và hình thức tổ chức đời sống và hành động của con người cũng như trong giá trị vật chất và tinh thần mà do con người tạo ra. 1.1.2 Văn hóa kinh doanh Chúng ta đều biết văn hoá là biểu hiện hành vi, tư duy và tình cảm đã ăn sâu hay bị ảnh hưởng qua học hỏi và là điểm đặc thù của một nhóm người chứ không phải của một cá nhân. Hành vi thể hiện ở các hành động, trong khi tư duy và tình cảm thể hiện nội tâm và tri thức của con người. Ở một mức độ nhất định, văn hoá có liên quan đến các quy chuẩn hay phong cách xử sự truyền thống của một nhóm người hình thành qua thời gian. Ở mức độ sâu sắc hơn, văn hoá là những giá trị mặc nhiên được chia sẻ trong một nhóm người, ấn định cái gì quan trọng, cái gì tốt và cái gì xấu. Những giá trị này nhất quán với quy tắc nhóm, nghĩa là các quy tắc xử sự phản ánh các giá trị, và ngược lại, các giá trị phản ánh quy tắc xử sự. Với cách tiếp cận về văn hóa như trên, có thể hiểu: Văn hoá kinh doanh một hệ thống các Quản trị Kinh doanh Quốc tế giá trị, các chuẩn mực, các quan niệm và hành vi do chủ thể kinh doanh tạo ra trong quá trình kinh doanh, được thể hiện trong cách ứng xử của họ với xã hội, tự nhiên ở một cộng đồng hay khu vực nào đó. Văn hoá kinh doanh là những giá trị văn hoá gắn liền với hoạt động kinh doanh. Các giá trị văn hóa này được dùng để đánh giá các hành vi, do đó, được chia sẻ và phổ biến rộng rãi giữa các thế hệ thành viên trong doanh nghiệp như một chuẩn mực để nhận thức, tư duy và cảm nhận trong mối quan hệ với các vần đề mà họ phải đối mặt. Văn hoá kinh 5|P a ge
  7. [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ] Quản trị Kinh doanh Quốc tế doanh không chỉ tạo ra tiêu chí cho cách thức kinh doanh hằng ngày mà còn tạo ra những khuôn mẫu chung về quan điểm và động cơ trong kinh doanh. 1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến nền văn hóa Ấn Độ 1.2.1 Vị trí địa lý Nằm ở một khu vực tương đối biệt lập, phía bắc là dãy Himalaya sừng sững, phía nam là biển rộng mênh mông đã tạo nên cho đất nước Ấn Độ một vị trí đặc biệt, ngăn cách với thế giới xung quanh, cho nên Ấn Độ đã xây dựng được cho mình một nền văn hóa tương đối biệt lập, ít chịu ảnh hưởng từ bên ngoài. Đồng thời, cũng do chính vì có địa hình núi cao, biển rộng bao quanh nên hầu như người Ấn Độ ít quan tâm đến thế giới bên ngoài lãnh thổ của mình, đồng thời ít có ý thức đối phó với giặc ngoại xâm từ bên ngoài tiến vào. Cảm giác “an tâm” với sự che chở của núi rừng Himalaya rộng lớn và đại dương mênh mông, người Ấn Độ hầu như không có khả năng chống trả đối với những thế lực ngoại xâm từ bên ngoài tiến vào, họ nhanh chóng thất thủ và quy hàng. Tuy nhiên, với cửa ngõ duy nhất là đèo Khyber nằm ở phía Tây Bắc, dường như mọi lực lượng ở bên ngoài tiến vào Ấn Độ đều gặp một tình huống chung là khó liên hệ lại với mẫu quốc, những thế lực ngoại xâm này trải qua thời gian hầu hết đều hòa mình vào cuộc sống của người bản địa và dần dần bị Ấn hóa, đồng thời những xu hướng văn hóa mới cũng qua đó len lỏi vào Quản trị Kinh doanh Quốc tế nền văn hóa Ấn Độ. 1.2.2 Địa hình Địa hình Ấn Độ là một phức hợp gồm ba loại cơ bản: “dãy núi định mệnh” Himalaya, đồng bằng Ấn-Hằng với hai con sông Ấn (Indus) và sông Hằng (Ganges) và vùng cao nguyên Deccan. Himalaya – “dãy núi định mệnh” 6|P a ge
  8. [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ] Quản trị Kinh doanh Quốc tế Đây là dãy núi hùng vĩ nhất, nóc nhà của thế giới, trùng trùng điệp điệp suốt 2.600 km, trong đó có hơn 40 ngọn cao trên 7 km. Đây chính là dãy núi định mệnh của Ấn Độ, là Vạn Lý Trường Thành tự nhiên đã ban tặng cho đất nước này. Sừng sững án ngữ toàn bộ phía Bắc, Himalaya trở thành bức tường thành tự nhiên đồ sộ, vững chắc tuy không phải hoàn toàn bất khả xâm phạm vì vẫn có những đèo thấp như Khyber nhưng vai trò của Himalaya giữ cho Ấn Độ nhiều thế kỷ bình yên, xây dựng nền văn hóa riêng của mình là một điều chắc chắn. Biển rộng, núi cao là những chướng ngại tự nhiên đáng kể làm cho Ấn Độ trở thành một khu vực văn hóa tương đối riêng biệt, chừng nào đó tách rời với thế giới bên ngoài. Ngoài những ảnh hưởng trên, núi rừng Himalaya còn tác động lớn lao tới tư duy của người dân Ấn Độ. Ngay từ khi họ bắt đầu tư duy và mơ mộng, nhiều ngọn núi cao trong trí tưởng tượng của họ đã trở thành nơi cư ngụ của thần linh, giống như Olympus với người Hy Lạp. Cũng chính trong những núi rừng Himalaya này, những trường học tu tập đã ra đời, nơi đây các thầy trò Upanishad thảo luận và tư duy về bí mật của nhân sinh, vũ trụ. Qua nhiều thế kỷ, Himalaya cũng là nơi ghi lại nhiều dấu chân của những con người từ bỏ cuộc sống trần tục để kiếm tìm và thực hiện khát vọng giải thoát (điều này được xem như mục tiêu cao nhất của đời người). Himalaya dường như mãi mãi vẫn giữ sự xa cách, thâm nghiêm, mãi mãi là một miền thần bí siêu thực và khêu gợi tâm linh với người Ấn Độ. Con người càng trở nên nhỏ bé trước thiên nhiên hùng vĩ, bí ẩn, điều này khiến cho đời sống tâm linh Ấn Độ trở nên phức tạp, đa dạng vô cùng. Trong kinh thánh Hindu, Quản trị Kinh doanh Quốc tế Himalaya là nơi cư ngụ của thần Shiva và nàng Pavarti (con gái của Himalaya). Đứng trước dãy núi cao vời vợi đó, người Ấn tự nhiên cảm nhận sự cao cả vô cùng của tinh thần thuần khiết. Đối với người Ấn, Himalaya là ngôi đền tự nhiên, và những ngôi đền khác cũng đã xây theo hình ảnh của nó. Có thể khẳng định rằng những tư tưởng lớn của Ấn Độ đã nảy nở trong bối cảnh tĩnh mịch của núi rừng: “Điều kì diệu nhất chúng ta nhận thấy ở Ấn Độ là tại đây rừng núi chứ không phải thành thị là ngọn nguồn của tất cả nền văn minh của nó… chính núi rừng đã nuôi dưỡng hai thời đại lớn: thời Veda và thời Phật giáo… dòng nước văn minh chảy từ những rừng núi đó đã tưới nhuần khắp cõi Ấn Độ”. 7|P a ge
  9. [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ] Quản trị Kinh doanh Quốc tế Ấn tượng về Himalaya có thể nói là rất đậm nét trong tâm thức người Ấn Độ, không chỉ là nơi ẩn thân tu hành của các bậc hiền triết, những tán rừng rậm nhiệt đới này còn dạy cho người Ấn Độ bài học về cuộc sống, về mối tương quan chặt chẽ giữa vũ trụ và con người. Đồng bằng Ấn - Hằng Ấn Độ được thiên nhiên ưu đãi ban cho một hệ thống sông ngòi phong phú, có tới 7 dòng sông, có những dòng sông thuộc loại lớn nhất thế giới: Indus (sông Ấn), Ganga (sông Hằng). Từ lòng chảo của hai con sông này đã hình thành dồng bằng Ấn - Hằng vĩ đại, một trong những đồng bằng màu mỡ và rộng lớn nhất thế giới, hình thành cái nôi của một nền văn minh, văn hóa cổ xưa và rực rỡ nhất châu Á. Phù sa màu mỡ cùng nguồn nước tưới tiêu phong phú của hai con sông đã hào phóng cưng chiều những cư dân nông nghiệp xứ này từ buổi đầu lịch sử và về sau vẫn rộng rãi chở che cho Ấn Độ trở thành quê hương của những cuộc “Cách mạng Xanh”, “Cách mạng Trắng”. Chính bởi nhiều ưu ái mà những con sông đã ban tặng cho đất nước này mà người Ấn luôn có tình cảm đặc biệt với những dòng sông, với họ hầu hết các con sông đều là linh thiêng. Hình ảnh dòng sông chảy ra biển lớn gợi cho người Ấn ý niệm về sự hòa nhập của linh hồn cá thể hữu hạn vào với linh hồn vũ trụ vô hạn, sự hòa nhập của tiểu ngã với đại ngã. Hơn tất cả các dòng sông khác, sông Hằng gắn bó với lịch sử văn hóa và đời sống tinh thần của Ấn Độ. Người Ấn gọi sông Hằng là “sông mẹ” vì với họ, sông Hằng chính Quản trị Kinh doanh Quốc tế là một bà mẹ giàu tình cảm, nước sông Hằng theo niềm tin Ấn Độ có khả năng tự thanh lọc, vĩnh viễn trong trẻo thiêng liêng. Trong tiềm thức của người Ấn, sông Hằng vốn là con sông trên trời. Nó chảy tung bọt dưới chân thần Vishnu nên nó tên là Vishnupadi, chảy ngang qua núi Himavati, rồi tiếp tục chảy xuống thế giới âm phủ. Những người Ấn Độ tin rằng đến được với sông Hằng, uống nước sông Hằng, tắm trong làn nước sông Hằng hay được chết bên bờ sông Hằng thì được tẩy rửa mọi ô uế vật chất và tinh thần. Vì phẩm chất thanh lọc đặc biệt đó mà việc tắm sông Hằng trở thành một hành vi tôn giáo. Khi một người Ấn chết, họ mong được nhỏ vài giọt nước sông Hằng vào miệng trước khi 8|P a ge
  10. [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ] Quản trị Kinh doanh Quốc tế hỏa táng và tro thiêu được thả xuống dòng sông mong tìm được sự giải thoát linh hồn như hòa vào với dòng sông mẹ. Với Ấn Độ, sông Hằng nói riêng, những linh giang nói chung đã trở thành một phần không thể thiếu trong đời sống, nhất là trong tâm linh mỗi con người. Hầu như mọi nghi lễ tôn giáo trên đất nước này đều ít nhiều gắn với những dòng sông, đặc biệt là sông Hằng. Cao nguyên Deccan Cao nguyên Đêcan (Deccan) chi ếm 2/3 diện tích lãnh thổ, nằm ở phía nam Ấn Độ, có độ cao trung bình từ 300 - 900 m. Hai rìa phía đông và phía tây của Đêcan là núi Gat Đông và Gat Tây dốc đứng về phía đại dương. Phía đông bắc Đêcan và phía tây của dãy Gat Tây là rừng gió mùa; vùng núi cao, có rừng hỗn hợp ở chân núi, lên cao hơn là rừng lá kim rồi đến đồng cỏ núi cao. Theo nghiên cứu, đây chính là nơi mà 3 tôn giáo chính của Ấn Độ cùng tồn tại bên nhau, đó là Hindu giáo, Phật giáo và Thiên chúa giáo. 1.2.3 Khí hậu – Tài nguyên thiên nhiên Do địa thế rộng lớn, địa hình đa dạng, Ấn Độ có nhiều vùng khí hậu khác biệt. Trên nền chung của khí hậu nhiệt đới gió mùa, phía Bắc Ấn Độ với Himalaya có tính chất của khí hậu ôn đới, trong khi phía Nam tiến tới gần sát xích đạo lại là nhiệt đới điển hình. Phía Đông và phía Tây ít nhiều ảnh hưởng của khi hậu đại dương. Cách Himalaya băng tuyết chừng 100km là sa mạc Thar nóng bỏng. Trong khi đồng bằng Ấn – Hằng với lượng mưa Quản trị Kinh doanh Quốc tế 2000mm/năm thì cao nguyên Decan lại rất ít mưa. Nhìn chung ở Ấn Độ có những cực đoan khí hậu: hạn – lụt (từ tháng 6 đến tháng 9 với 90% lượng mưa cả năm), nóng – lạnh (52 độ, -15 độ). Từ đó có thể thấy rất rõ ảnh hưởng của khí hậu đối với tính cách và đời sống tâm linh của họ. Trường phái thiền tọa, Yoga có lẽ cũng ra đời trong hoàn cảnh khắc nghiệt ấy của thiên nhiên. Nếu như trong suốt cả mùa khô cái nắng cái nóng dai dẳng như thiêu đốt, thì những giọt mưa do gió mùa mang tới chính là phúc lành và niềm ân huệ lớn lao. Hơn tất cả những nơi có gió mùa khác, người Ấn khao khát và đón nhận những cơn mưa đầu mùa thật rộn rã. Vì sau một thời gian dài khô nóng, lúc này thực sự là mùa xuân, thời kì sống lại và sinh sôi của vạn vật cùng con người. Chính những đặc điểm về khí hậu 9|P a ge
  11. [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ] Quản trị Kinh doanh Quốc tế trên cũng đã quy định những đặc trưng trong văn hóa tâm linh Ấn Độ. Những người tu sĩ lang thang ở Ấn chỉ đến mùa mưa mới dừng chân lại trên một mái nhà. Vào mùa mưa, do đi lại khó khăn và cũng một phần vì đây là thời điểm vạn vật sinh sôi, các tu sĩ bớt đi lại nhiều để tránh dẫm đạp lên những sinh linh bé nhỏ ấy (tư tưởng Ahimsa: bất tổn sinh). Mùa mưa cũng là thời kì hệ trọng trong tổ chức và sinh hoạt của các tôn giáo để trau dồi và truyền đạt giáo lý. Đây là thời kì Phật giáo gọi là “kết hạ”. Trong suốt thời kì này các thầy tu lo việc học tập, rèn luyện phẩm chất, đánh dấu một bước tiến mới trên con đường tu hành của mỗi người. Vì vậy tuổi đạo của Phật giáo mới gọi là “hạ lạp”. Nói tóm lại, điều kiện tự nhiên Ấn Độ đã ảnh hưởng rất lớn tới tinh thần dân tộc, tính cách dân tộc. Trước một thiên nhiên vừa rộng rãi, khoáng đạt vừa khắc nghiệt con người đã chọn cách ứng xử hòa hợp hơn là chinh phục tự nhiên. Điều này cũng đã ảnh hưởng đến văn hóa của người Ấn, đó là: không nơi đâu trên thế giới như đất nước này nhiều tôn giáo lại có thể chung sống hòa hòa hợp với nhau đến như vậy. Cả tôn giáo bản địa lẫn những tôn giáo ngoại lai cùng tồn tại vì mục tiêu cao đẹp: giải thoát con người, hướng tới sự tốt đẹp, hoàn thiện của con người. Nhìn chung sông núi, thiên nhiên còn in đậm ảnh hưởng của mình lên văn hóa tâm linh Ấn Độ, một dân tộc khuôn hình theo sông núi, một mảnh đất đầy rẫy thần linh và truyền thuyết. 1.3 Văn hóa Ấn Độ Ấn Độ có một di sản văn hóa phong phú và đặc trưng duy nhất, và họ luôn tìm cách giữ Quản trị Kinh doanh Quốc tế gìn những truyền thống của mình trong suốt thời kỳ lịch sử trong khi vẫn hấp thụ các phong tục, truyền thống và tư tưởng từ phía cả những kẻ xâm lược và những người dân nhập cư. Nhiều hoạt động văn hoá, ngôn ngữ, phong tục và các công trình là những ví dụ cho sự đan xen văn hóa qua hàng thế kỷ đó. 1.3.1 Ngôn ngữ Ngôn ngữ là một yếu tố hết sức quan trọng của văn hóa vì nó là phương tiện được sử dụng để truyền thông tin và ý tưởng, giúp con người hình thành nên cách nhận thức về 10 | P a g e
  12. [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ] Quản trị Kinh doanh Quốc tế thế giới và có tác động lên việc định hình văn hóa con người. Ngôn ngữ là một tài sản vô giá. Và Ấn Độ phải tự hào rằng họ là quốc gia sử dụng nhiều loại ngôn ngữ nhất trên thế giới. Theo thống kê, hiện có khoảng 7.000 ngôn ngữ đang tồn tại trên thế giới. Theo cuộc điều tra dân số năm 2001, 1,16 tỷ dân Ấn Độ sử dụng tới 6.500 ngôn ngữ khác nhau. Trong số đó, có khoảng 1.652 ngôn ngữ được coi là ngôn ngữ mẹ đẻ. Tuy nhiên, đa số ngôn ngữ đó xuất phát từ hai nhóm ngôn ngữ chính là Ấn-Aryan (chiếm 74% dân số sử dụng) và Dravidian (chiếm 24%), 2% còn lại dựa trên các nhóm Nam Á và Tạng-Miến. Hai ngôn ngữ phổ biến nhất được dùng làm ngôn ngữ chính thức của Chính phủ và trong giáo dục cao học là tiếng Hindi và tiếng Anh. Ngoài ra, 21 ngôn ngữ khác cũng được coi là ngôn ngữ chính thức như tiếng Phạn, tiếng Sindh, tiếng Kannada… Sự đa dạng trong ngôn ngữ này chắc chắn sẽ dẫn đến sự phong phú trong các phong tục, tập quán, hay nói đúng hơn, sự phong phú và độc đáo của nền văn hóa Ấn Độ. Và thật vậy, khách quan đã cho thấy, ở những nước có nhiều ngôn ngữ thì người ta cũng thấy rằng ở đó có nhiều nền văn hóa khác nhau. 1.3.2 Tôn giáo Tôn giáo có ảnh hưởng lớn đến cách sống, niềm tin, giá trị và thái độ, thói quen làm việc và cách cư xử của con người trong xã hội đối với nhau và đối với xã hội khác. Ở Ấn Độ, tôn giáo và triết học cực kỳ phát triển, không phải ngẫu nhiên mà nhiều nhà nghiên cứu đã gọi Ấn Độ là “xứ sở của tôn giáo, xứ sở của tâm linh”. Ở Ấn Độ là sự hòa hợp, giao Quản trị Kinh doanh Quốc tế thoa giữa nhiều trường phái triết học khác nhau, qua thời gian tạo nên một sự đa dạng trong tôn giáo, tín ngưỡng của người Ấn Độ. Một số tôn giáo chính ở Ấn Độ có thể kể đến như Hindu giáo (chiếm 80,5% dân số), Hồi giáo (chiếm 13,4%), Thiên Chúa giáo (2,3%), đạo Sikh (1,84%), Phật giáo (0,76%), đạo Jaina (0,4%) và một số tôn giáo khác. Đạo Hindu - Ấn Độ giáo Đã nói đến tôn giáo ở Ấn Độ thì không thể không đề cập đến đạo Hindu – một thứ “tôn giáo mẹ” đã đi cùng dân tộc Ấn trong suốt chiều dài 3.500 năm lịch sử, đồng thời tạo nên những đặc trưng tính cách điển hình của con người nơi đây. 11 | P a g e
  13. [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ] Quản trị Kinh doanh Quốc tế Đạo Hindu là tôn giáo cổ xưa nhất của người Ấn Độ, đồng thời cũng là tôn giáo đặc biệt nhất. Tôn giáo này không có người sáng lập, không có giáo chủ, cũng không có một giáo hội chặt chẽ và những giáo điều cứng rắn. Trải qua những biến động thăng trầm (từ thời Veda đến thời Bàlamôn rồi đến đạo Hindu như giai đoạn hiện nay) bản thân tôn giáo này đã thể hiện được những đặc tính điển hình trong tư duy của người Ấn Độ - không hề đoạn tuyệt với truyền thống mà luôn luôn tự biến đổi cho thích ứng nhu cầu thời đại để bảo tồn và phát triển. Giáo lý của đạo Hindu thời kỳ Bàlamôn giáo nằm trong tư tưởng Nhất nguyên luận – cho rằng linh hồn vũ trụ (Brahman) đồng nhất là một với linh hồn cá thể (Atman). Linh hồn vũ trụ hòa tan vào tất cả cũng giống như muối khi hòa tan vào nước, vĩnh viễn không thể tách ra được nữa. Giáo lý nhất nguyên luận và triết lý bất tổn sinh (Ahimsa) của đạo Hindu đã trở thành cơ sở nền tảng chi phối cách sống của người Ấn Độ, nền tảng cho sự mở rộng tình yêu với đồng loại, với chúng sinh trong một cuộc sống hòa bình. Triết lý bất tổn sinh Ahimsa từ thời Bàlamôn giáo của đạo Hindu đã được vận dụng trong các tôn giáo khác của Ấn Độ và trở thành một dấu ấn đặc trưng của lối sống của con người ở xứ sở này. Phật giáo phát triển Ahimsa thành nguyên lý cấm sát sinh, mở rộng tình yêu thương đối với toàn thể chúng sinh trong tư tưởng nhất thiết bình đẳng. Đạo Jain thì thực hành Ahimsa đến mức cực đoan (người theo đạo Jain có thói quen cầm chổi quét đường phố trước mỗi bước chân để tránh không làm tổn thương các sinh vật, luôn bịt Quản trị Kinh doanh Quốc tế khẩu trang để tránh hít thở và ngáp phải những sinh vật nhỏ, không làm nông nghiệp để tránh sát sinh những côn trùng trong lòng đất...) Triết lý Ahimsa phát triển qua nhiều tôn giáo đã tạo nên một đặc điểm chung trong tính cách con người là trân trọng sự sống của mọi đồng loại. Có thể nói tinh thần hòa hợp khoan dung qua tư tưởng Ahimsa đã trở thành truyền thống lớn của văn hóa Ấn và gần như trở thành phong cách Ấn. Đạo Hồi Mặc dù phần lớn dân số theo đạo Hindu nhưng Ấn Độ lại là nước có số lượng tín đồ Hồi giáo đứng thứ 3 thế giới (con số ước tính hiện nay khoảng hơn 160 triệu người). 12 | P a g e
  14. [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ] Quản trị Kinh doanh Quốc tế Đạo Hồi đã đến với Ấn Độ lần đầu tiên vào năm 711, khi quân Hồi Giáo Ả Rập đánh chiếm tỉnh Sind, nay là Pakistan. Đến thế kỷ XI, toàn miền Bắc Ấn theo đạo Hồi, trong đó có tỉnh Ghaznawid, nay là nước Afganistan. Vào năm 1206, Thổ Nhĩ Kỳ cai trị Ấn Độ đã biến nước này thành "Quốc Gia Hồi Giáo Ấn Độ" (Muslim State of India) đặt thủ đô tại La Hore. Năm 1555, Hoàng Đế Humayun của đế quốc Mông Cổ Hồi Giáo (Mughuls) chiếm toàn thể lãnh thổ Ấn Độ và cai trị xứ này từ đó đến năm 1858 thì bị đế quốc Anh thay thế (303 năm). Trong 3 thế kỷ dưới sự thống trị của đế quốc Mughuls, nhiều người Ấn Độ đã bỏ đạo Hindu theo Hồi Giáo. Và do đó, sự ảnh hưởng của Hồi giáo lên nền văn hóa Ấn Độ là không hề nhỏ. Đạo Phật Cuối cùng, tuy hiện nay chỉ chiếm con số rất khiêm tốn 0,76% dân số, nhưng chúng ta không thể không nhắc tới Phật giáo – tôn giáo đã xuất hiện từ rất lâu và mang lại nhiều đổi thay sâu sắc đối với nền văn hóa Ấn Độ. Là một trong những tôn giáo lớn ra đời đầu tiên ở Ấn Độ, rõ ràng, Phật giáo đã có ảnh hưởng tỏa khắp chiều rộng lẫn chiều sâu ở Ấn Độ. Các tháp, tu viện, đền và các thánh tượng của Phật giáo được xây dựng ở nhiều nơi phật tích trên lục địa Ấn Độ này. Trong nhiều thế kỷ, người dân Ấn đã kính trọng và tôn thờ các danh hiệu, hình tượng, lời dạy Quản trị Kinh doanh Quốc tế của chư Phật và Bồ Tát. Phật giáo đã sản sinh một khối lượng đồ sộ văn học Pali, Sanskrit và các ngôn ngữ bản xứ; các bài học, cao đẳng và tu viện Phật giáo với những thư viện và giáo lý phong phú vĩ đại đã hướng dẫn người dân Ấn trong nhiều thế kỷ qua; vô số trung tâm nghệ thuật và chiêm bái của Phật giáo khắp Ấn Độ đã trở thành một nguồn giáo dục và rèn luyện cho vô số người Ấn từ thời cổ đại. Tôn giáo, đạo đức, triết học và mật tông của Phật giáo đã phát triển như là một đỉnh cao đã tạo ra sự ảnh hưởng lâu dài đến nền văn hóa và văn minh của Ấn Độ. Ấn giáo của đạo Bàlamôn về Smritis, các thiên sử thi và chuyện cổ tích Ấn Độ đã thấm nhuần di sản phong phú của Phật giáo và chấp nhận Đức Phật như là vị thần Avatara thứ chín. Các bậc đạo sư Hindu nổi tiếng 13 | P a g e
  15. [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ] Quản trị Kinh doanh Quốc tế đã tự hào khi tuyên bố Đức Phật như bậc thánh vĩ đại của đạo Hindu, và như "người sáng lập đạo Hindu hiện đại". Chúng ta không thể chối bỏ sự thật rằng, Phật giáo tiếp tục tồn tại trong đạo Hindu, mà Hindu đã đồng hóa các giáo lý trung tâm của đạo đức và siêu hình học của Phật giáo và đó là lý do tại sao Phật giáo đã chuyển hóa đạo Bà la môn cổ thành đạo Hindu hoặc Tân Bàlamôn. Đức Phật được xem như vị thần Avatara là hóa thân của thần Vishnu. Các đấng sáng tạo Hindu đã thêm vào các ý niệm hữu thần trong hệ thống vô thần của Yoga, Samkhya và Phật giáo. Điều này hình như đã thành công trong việc đem Yoga, Samkhya và Phật giáo vào trong đạo Hindu. Sau khi Ấn Độ đã được độc lập, Chuyển pháp luân (Dharmacakra) của Phật giáo được xem là biểu tượng của quốc gia và được gắn trên quốc kỳ Ấn Độ, cũng như đầu cột hình sư tử nổi tiếng của vua A Dục đã trở thành con dấu của nước cộng hòa Ấn Độ. Những di sản của Phật giáo này đối với đời sống hàng ngày của chúng ta phải được duy trì vô hạn. Hãy để những biểu tượng của lý tưởng Hòa bình và Giác ngộ của Phật giáo là những ngôi sao sáng để dẫn đường tất cả tư tưởng và hành động của chúng ta trong đời sống quốc gia và trật tự quốc tế trên thế giới này. Không chỉ là nơi đã sản sinh ra nhiều tôn giáo lớn trên thế giới như đạo Hindu, đạo Phật... Ấn Độ còn được biết đến như một xứ sở nổi tiếng với tinh hòa hợp tôn giáo từ những truyền thống lâu đời. Chính tại nơi đây, những tôn giáo lớn hầu như đối nghịch vẫn có thể chung sống hòa bình bên cạnh nhau. Quản trị Kinh doanh Quốc tế “Những nhân cách lớn trong lịch sử Ấn từ Asoka, Harsha Vardhana đến Akbar đều là những mẫu mực về tinh thần khoan dung tôn giáo. Một hệ quả của tinh thần khoan dung là những hàng rào ngăn cách các tôn giáo ở Ấn Độ không bao giờ trở nên không thể vượt qua. Tất cả chúng đều ảnh hưởng và chịu ảnh hưởng lẫn nhau...” (Lương Duy Thứ, 1998) 1.3.3 Truyền thống - Phong tục Phong tục, tập quán chính là những quy ước thông thường của cuộc sống hàng ngày, là toàn bộ những hoạt động sống của con người đã được hình thành trong quá trình lịch sử 14 | P a g e
  16. [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ] Quản trị Kinh doanh Quốc tế và ổn định thành nền nếp, được cộng đồng thừa nhận và tự giác thực hiện, được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, tạo nên tính tương đối thống nhất của cộng đồng. Đến với Ấn Độ, chúng ta có thể bắt gặp rất nhiều những phong tục, tập quán truyền thống, đồng thời cũng là điều hết sức lưu ý đối với các doanh nghiệp, doanh nhân Việt Nam khi đến làm việc hoặc làm ăn với các đối tác người Ấn Độ. Có thể nêu ra một số truyền thống, phong tục của người Ấn như sau: Giới thiệu bản thân Thật ngạc nhiên, người Hindu truyền thống không có họ. Tên của những người Hồi giáo thường có nguồn gốc từ A-Rập. Thông thường, tên của phụ nữ Hồi giáo thường bắt đầu bằng tên + "binti" ("daughter of") + tên của cha. Trước tên của người Sikh Ấn Độ thường thêm "Singh"đối với nam giới hay "Kaur" đối với nữ giới, và cần nhớ rằng không được giới thiệu bản thân với một phụ nữ đang đi trên đường một mình. Các ngày lễ chính Như tất cả các quốc gia khác trên thế giới, ở Ấn Độ cũng có những ngày lễ trong năm: Quốc khánh (Republic Day) - 26/1 : Ngày Hiến tế (Feast of the Sacrifice) - 2/2 : 22/2 : Năm mới của người Hồi giáo (Islamic New Year) - Thứ Sáu tốt lành (Good Friday) - 9/4 : Quản trị Kinh doanh Quốc tế 15/8 : Ngày Độc lập - Kết thúc ngày lễ Ramadan (End of Ramadan) - 14-16/11: Lễ Giáng Sinh (Christmas Day) - 25/12 : Ẩm thực Nếu như người Á Đông thường dùng đũa để gắp thức ăn, người Tây Âu dùng dao và thìa thì người Ấn Độ lại dùng tay. Điều này đã tạo nên một nét khác biệt trong cách chế biến các món ăn. 15 | P a g e
  17. [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ] Quản trị Kinh doanh Quốc tế Người Ấn nổi tiếng với phong cách nấu nướng dùng rất nhiều gia vị. Đối với người Ấn, gia vị được xem là yếu tố cực kì quan trọng để tạo ra món ăn ngon. Chúng có tác dụng làm sánh đặc thức ăn ở dạng bột thường được làm từ ngũ cốc như ngô, lúa mạch, đỗ. Loại gia vị tạo hương thơm đặc trưng và không thể thiếu trong nhiều món ăn là lá càri. Người Hồi giáo kiêng ăn thịt lợn trong khi người Hindu giáo lại không dùng thịt bò. Do đó, thịt gà, dê, cừu và các loại thuỷ hải sản là loại thông dụng nhất. Cơm là món ăn chính trong bữa ăn của người Ấn. Tuy nhiên, khác với cách nấu của người Việt, người Ấn lấy gạo xào với dầu hay bơ trước, sau đó mới cho nước vào nấu. Khi cơm gần chín, cho nhiều hương liệu khác như tiêu, hạt cumin, quế… Bên cạnh món cơm chiên còn có cơm nấu với cá, thịt gà, rau củ. Người Ấn dùng món càri trong bữa ăn với nhiều khẩu vị khác nhau: càri trứng, thịt băm càri, càri bắp cải khô… và thường được nấu ở dạng khô Theo phong tục của người Ấn, trong các buổi tiệc cưới hỏi, lễ lạt quan trọng không thể thiếu món cừu nấu với hạnh nhân, món thịt cừu nướng. Nước sữa và nghệ tây là một trong những thức uống phổ biến nhất. Được chế biến từ hạnh nhân, hạt pít-tat, sữa, thảo quả, nghệ tây, cho thêm chút rượu. Thường được dùng như một thức uống giải khát thường thấy trong các lễ hội hoa đăng, lễ hội mùa xuân… 1.4 Văn hóa Ấn Độ theo 5 khuynh hướng văn hóa của Geert - Hofstede Quản trị Kinh doanh Quốc tế Để tìm hiểu văn hóa doanh nghiệp Ấn Độ nói chung hoặc một doanh nghiệp nói riêng không thể không xem xét các nguồn tác động vào văn hóa doanh nghiệp, trong đó phải kể đến nguồn từ văn hóa dân tộc, văn hóa vùng và văn hóa cá nhân - đặc biệt là văn hóa của người đứng đầu tổ chức. Văn hóa doanh nghiệp trước hết ảnh hưởng rất sâu đậm bởi văn hóa dân tộc. Do đó, khi muốn làm ăn với đối tác từ Ấn Độ, ta cần tìm hiểu kỹ lưỡng văn hóa dân tộc họ. 16 | P a g e
  18. [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ] Quản trị Kinh doanh Quốc tế Xem xét ảnh hưởng của văn hóa dân tộc người ta thường dựa vào một số tiêu chí để phân biệt mức độ ảnh hưởng của văn hóa dân tộc này với dân tộc khác. Theo nghiên cứu của Geert Hofstede, có các tiêu chí dưới đây. 1.4.1 Khoảng cách quyền lực Tiêu chí này nhằm xem xét mức độ con người chấp nhận sự bất bình đẳng trong xã hội. Một nền văn hóa có khoảng cách quyền lực cao xem sự bất bình đẳng là cần thiết, quyền lực chính là biểu tượng cho danh giá, quan niệm mỗi người có một vị trí riêng trong xã hội và người có quyền không nên che giấu quyền lực. Khoảng cách này được đo bằng chỉ số PDI (Power Distance Index) với thước đo tăng dần theo khoảng cách quyền lực từ 0 đến 100. Theo nghiên cứu của ITIM (tổ chức Tư vấn Văn hóa và Quản lý) đã cho kết quả sau: Country PDI Country PDI China 80 Malaysia 104 Japan 54 United Kingdom 35 Thailand 64 France 68 Indonesia 78 India 77 Vietnam 70 United States 40 South Korea 60 Poland 68 Quản trị Kinh doanh Quốc tế Phillipines 94 (Nguồn: ITIM - Culture and Management consultants) Qua đó ta thấy Ấn Độ được đánh giá là nước có khoảng cách quyền uy khá lớn với số liệu định lượng là 77. Thật vậy, ở Ấn Độ, địa vị thường được quyết định bởi tuổi tác, trình độ học vấn, nghề nghiệp. Ngoài ra, việc làm ở các cơ quan nhà nước được xem là có uy tín hơn những công việc ở các cơ quan tư nhân. Điều này cũng thể hiện ở việc tuy chỉ có khoảng 30% dân số sống ở thành thị nhưng ở Ấn Độ lại xuất hiện những tỉ phú thuộc vào dạng giàu có nhất thế giới, trong khi phần lớn dân số sinh sống ở nông thôn, đói 17 | P a g e
  19. [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ] Quản trị Kinh doanh Quốc tế nghèo và mù chữ vẫn là hiện tượng dễ bắt gặp ở nước này. Theo thống kê thì Ấn Độ là nước có GDP bình quân đầu người cao, nhưng đồng thời cũng là một trong những quốc gia có tỉ lệ mù chữ, tỉ lệ đói nghèo cao hàng đầu thế giới. Cũng dễ dàng nhận ra rằng chỉ số PDI của Việt Nam so với Ấn Độ chênh lệch không nhiều, từ đó có thể kết luận văn hóa 2 nước sẽ có những điểm tương đồng. 1.4.2 Né tránh sự không rõ ràng Tiêu chí này đưa ra nhằm xem xét sự chịu đựng của con người trước những sự việc không chắc chắn. Chỉ số UAI (Uncertainty Avoidance) dùng để đo lường mức độ e ngại đối với sự việc của Ấn Độ là 40. Như vậy, người Ấn Độ có mức độ chấp nhận sự không rõ ràng ở mức tương đối cao. Điều này có thể do từ xa xưa cho tới ngày nay, rất nhiều tôn giáo, triết học đã và đang song song tồn tại bên cạnh nhau một cách hòa hợp, mặc dù có thể đó là những giáo phái đối lập. Người Ấn cũng có xu hướng chấp nhận sự việc, hòa hợp hơn là chinh phục, họ cảm thấy ít bị căng thẳng và sẵn sàng chấp nhận sự bất đồng. Đồng thời người Ấn Độ rất linh động và sáng tạo, thể hiện qua nhiều công trình kiến trúc, khả năng Toán học, thiên văn học… Điều này cũng một phần không nhỏ chịu tác động của Thực dân Anh trong thời gian họ cai trị nơi đây. 1.4.3 Tính mềm mỏng và tính cứng rắn Nền văn hóa mang tính cứng rắn là nền văn hóa có khuynh hướng đề cao những giá trị Quản trị Kinh doanh Quốc tế như tiền bạc, địa vị, danh tiếng, thử thách… Trái lại, nền văn hóa mang tính mềm mỏng sẽ đề cao các giá trị như mối quan hệ, sự hợp tác, sự an toàn… Vậy văn hóa Ấn Độ được đánh giá là nền văn hóa như thế nào..? Chỉ số MAS (Masculinity) được dùng để đo lường tính mềm mỏng hay cứng rắn của nền văn hóa. Với thước đo từ 0 đến 100, theo chiều tăng dần của tính cứng rắn, ITIM đã đưa ra các số liệu được tổng hợp lại như sau: 18 | P a g e
  20. [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ] Quản trị Kinh doanh Quốc tế Country PDI Country PDI China 66 Russia 36 Japan 95 United Kingdom 66 Thailand 34 France 43 Indonesia 48 India 56 Vietnam 40 United States 62 South Korea 39 Germany 66 Phillipines 64 (Nguồn: ITIM - Culture and Management consultants) Chỉ số này của Ấn Độ được đánh giá ở mức trung bình cao, có nghĩa, dường như mang yếu tố của “nam quyền” hơn của “nữ quyền”. Đúng như vậy, ở Ấn Độ, đàn ông có vai trò thống trị. Đàn ông là trụ cột gia đình. Việc buôn bán và kiếm tiền chỉ có cánh đàn ông làm. Ra chợ hay đến bất kỳ công sở, nhà hàng, khách sạn, khu mua sắm nào, rất ít thấy bóng dáng phụ nữ. Tất cả công việc buôn bán kinh doanh thuộc về đàn ông. Đàn ông cắm hoa, đàn ông bán vải, quần áo, thức ăn, rau cải, bán Chai – một loại nước uống, bán thịt… Từ những việc nặng nhọc cho đến những công việc chỉ dành cho phụ nữ như may vá, đàn ông đảm nhận hết. Đó cũng là công bằng vì văn hoá cưới hỏi ở Ấn Độ là phụ nữ đi cưới đàn ông. Bên nhà trai yêu cầu lễ vật, nhà gái phải đáp ứng đầy đủ nếu không muốn từ hôn. Vì thế, sau khi cưới, đàn ông phải ra đường để kiếm tiền nuôi vợ con. Phụ Quản trị Kinh doanh Quốc tế nữ chỉ mỗi một việc ở nhà chăm sóc con cái, gia đình. Đây là sự khác biệt đối với văn hóa Việt Nam. 1.4.4 Chủ nghĩa tập thể, chủ nghĩa cá nhân và định hướng dài hạn Ngoài các chỉ tiêu trên, Geert – Hofstede còn nêu ra 2 chỉ tiêu khác để phân biệt các nền văn hóa, đó là chủ nghĩa tập thể, chủ nghĩa cá nhân và định hướng dài hạn. Theo xếp loại của ITIM, chỉ số đo lường khuynh hướng đề cao vai trò cá nhân trong xã hội IDV (Individualism) và chỉ số đo lường tính dài hạn nền văn hóa LTO (Long-Term Orientation) của Ấn Độ lần lượt là 48 và 61. Với IDV ở mức 48, ta có thể thấy văn hóa 19 | P a g e
nguon tai.lieu . vn