Xem mẫu

  1. HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TRONG THỰC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ Nguyễn Thị Minh Huệ1 Lê Ngọc Cẩm2 Tóm tắt: Trong quá trình thực hành nghề, luật sư thường phải đối mặt với nhiều vấn đề. Việc luật sư giải quyết các vấn đề này không chỉ có ý nghĩa đối với cá nhân luật sư mà còn tác động tới khách hàng, các cá nhân, tổ chức liên quan đến việc thực hiện các giải pháp đó. Vì vậy, kỹ năng giải quyết vấn đề sẽ giúp cho luật sư thực hành nghề nghiệp một cách hiệu quả và chuyên nghiệp hơn. Trong bài viết này, tác giả sẽ giới thiệu và phân tích về quy trình giải quyết vấn đề trong thực hành nghề luật sư. Từ khóa: Vấn đề, kỹ năng giải quyết vấn đề, thực hành nghề luật sư. Nhận bài: 14/10/2020; Hoàn thành biên tập: 28/10/2020; Duyệt đăng: 04/11/2020. Abstract: During legal practice, lawyers usually meet lots of issues and in many cases, settling those issues are not only meaningful to lawyers but also to their clients, individuals, organizations related to those settlements. Having problem-solving skills will help lawyers exercise their practical acitivities more effectively and professionally. In this article, the author will introduce and analyze procedure of solving issues in legal practice. Keyword: Issue, problem-solving skills, legal practice. Date of receipt: 14/10/2020; Date of revision: 28/10/2020; Date of Approval: 04/11/2020. 1. Một số vấn đề chung về kỹ năng giải đã dẫn đến những hậu quả nhất định; (ii) Vấn đề quyết vấn đề cần cải thiện, hoàn thiện (vấn đề phát sinh từ yêu Trong cuốn Kỹ năng hành nghề của luật sư, các cầu phát triển, nâng cao hiệu suất, năng suất, kết tác giả Stefan H Kriewger, Richard K.Neumann JR quả). Kỹ năng giải quyết vấn đề là tập hợp những cho rằng: “Các luật sư giải quyết các vấn đề đang cách thức, phương pháp, các bước, công việc cụ tồn tại và ngăn ngừa những vấn đề trong tương lai. thể để giải quyết vấn đề. Theo Tiêu chuẩn 3035 Đó là điều mà khách hàng mong muốn và cần. thuộc Bộ tiêu chuẩn và quy định về thủ tục công Thực tế cho thấy những luật sư hàng đầu, thực nhận các trường Đại học luật của Hiệp hội luật sư hành nghề hiệu quả nhất và tài giỏi mà bạn biết Hoa Kỳ (ABA Standards and Rules for Approval đến thì không chỉ thực hành luật. Họ là những of Law Schools 2019 - 2020), kỹ năng giải quyết người giải quyết vấn đề và ngăn ngừa vấn đề và vấn đề là một trong những nội dung các trường luật chỉ là một công cụ để họ thực hành công việc luật được yêu cầu phải cung cấp cho sinh viên luật của mình”3. một cách thích đáng6. Kỹ năng giải quyết vấn đề Vấn đề là “điều cần được xem xét, nghiên cũng là một trong những môn học quan trọng cứu, giải quyết”4. Vấn đề có thể có nhiều loại như: trong giai đoạn đào tạo cơ bản của chương trình (i) Vấn đề sai lệch - vấn đề xuất hiện do việc chưa đào đạo luật sư tư vấn tại Anh (Legal Practice tuân thủ hoặc không tuân thủ chặt chẽ các quy Course). Có thể thấy, kỹ năng giải quyết vấn đề là trình, quy định của công việc có thể dẫn đến hoặc kỹ năng cần thiết, cần được giảng dạy và thực 1 Thạc sỹ, Giám đốc Trung tâm liên kết Đào tạo Luật sư thương mại quốc tế, Học viện Tư pháp. 2 Giảng viên Trung tâm liên kết Đào tạo Luật sư thương mại quốc tế, Học viện Tư pháp. 3 Stefan H Kriewger, Richard K.Neumann, JR (2015), Các kỹ năng cần thiết của luật sư, Nxb. Wolters Sluwer, tr.33. 4 Từ điển tiếng Việt, Việt Ngôn Ngữ (2003), Nxb. Đà Nẵng, tr. 1105. 5 https://www.americanbar.org/content/dam/aba/administrative/legal_education_and_admissions_to_the_bar/ standards/2020-2021/2020-21-aba-standards-and-rules-chapter3.pdf. 6 http://www.sra.org.uk/students/lpc.page; và http://www.allaboutlaw.co.uk/index.php/types-of- lawyer/solicitors/becoming-a-solicitor/.
  2. Soá 11/2020 - Naêm thöù möôøi laêm hành nhằm nâng cao hiệu quả công việc cho luật tiếp nhận, các chủ thể có liên quan); trích yếu sư hiện nay. Việc giải quyết vấn đề cần thực hiện của tài liệu hoặc phần dẫn nhập của tài liệu theo một quy trình nhất định. Dưới đây là các (phần này thường ghi lại khái quát, cô đọng phân tích cụ thể về từng bước của quy trình giải nhất nội dung của văn bản giúp người đọc có quyết vấn đề trong thực hành nghề luật sư. thể dễ dàng nắm bắt nội dung chính của tài 2. Quy trình giải quyết vấn đề trong thực liệu); mục lục; chủ thể ký và việc đóng dấu vào hành nghề luật sư tài liệu; thông tin về nơi nhận, số trang của tài Quy trình giải quyết vấn đề, về cơ bản phải liệu và các tài liệu đính kèm, phụ lục (nếu có). trải qua tuần tự theo 6 bước sau: + Lập danh mục và sắp xếp hồ sơ tài liệu: 2.1. Xác định vấn đề Việc sắp xếp tạo mục lục và đóng hồ sơ vụ việc rất Để có thể giải quyết được vấn đề trước tiên cần thiết trong những vụ việc phức tạp, có nhiều cần xác định được vấn đề đang gặp phải hoặc cần tài liệu và dạng tài liệu. Tập tài liệu với mục lục phải giải quyết. Nhà vật lý học lỗi lạc của thế kỷ và các tài liệu được đánh số, phân nhóm cụ thể XX là Albert Einstein đã từng nhấn mạnh tầm không những tạo thuận lợi cho quá trình hành quan trọng của việc nhận diện chính xác vấn đề nghề của luật sư mà còn thể hiện sự khoa học, trước khi đề ra giải pháp: “Nếu có một giờ để cứu chuyên nghiệp trong việc quản lý và sử dụng hồ thế giới, thì sẽ phải dùng 55 phút để xác định vấn sơ. Mỗi tổ chức hành nghề luật sư đều có những đề và chỉ dành 5 phút để tìm giải pháp”. Dưới đây quy định riêng trong việc sắp xếp và lưu hồ sơ. Vì là một số gợi ý về cách thức để luật sư nhận diện vậy, luật sư cần tìm hiểu và tuân thủ các quy định vấn đề chuẩn xác và hiệu quả: nội bộ này để đảm bảo sự thống nhất đối với công - Nghiên cứu hồ sơ vụ việc: Tùy từng chức tác lưu trữ, sắp xếp, tra cứu hồ sơ tài liệu trong danh công việc, luật sư sẽ được tiếp cận và xử lý hãng luật. những loại hồ sơ vụ việc nhất định. Hồ sơ vụ việc + Đọc chi tiết: Để đọc chi tiết một cách hiệu gồm tập hợp các tài liệu, chứng cứ hàm chứa các quả và tập trung, luật sư luôn phải đặt ra mục đích thông tin về vụ việc. Đó có thể là hồ sơ có vài cụ thể cho việc đọc. Mục đích này sẽ hướng luật trang giấy đến những hồ sơ có hàng ngàn trang tài sư đến việc chọn lọc và ưu tiên đọc trước những liệu và với nhiều dạng tài liệu khác nhau. Nếu tiếp tài liệu cung cấp nhiều nhất những thông tin trực cận việc nghiên cứu hồ sơ vụ việc là việc đọc tài tiếp hoặc có liên quan mật thiết đến vụ việc, vụ liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ việc thì việc án. Sau khi đã xác định được thứ tự tài liệu ưu tiên nghiên cứu sẽ luôn trở thành “gánh nặng, thách đọc, luật sư cần vận dụng các kỹ thuật đọc nhanh, thức” với luật sư trong trường hợp vụ việc có đọc hiệu quả để đọc chi tiết tài liệu. Mục đích đầu nhiều tài liệu, chứng cứ. Để việc nghiên cứu hồ sơ tiên của giai đoạn này là đọc để nắm bắt những hiệu quả, thông thường cần thực hiện các công thông tin quan trọng trong vụ việc. Một sự thật việc sau: đáng kinh ngạc là thông thường trong một tài liệu + Đọc sơ bộ toàn bộ hồ sơ vụ việc: Mục chỉ có từ 15 - 20% tổng số từ là các từ khóa chứa đích của công việc này là kiểm tra xem hồ sơ vụ đựng những thông tin luật sư cần thu thập để nắm việc có bao nhiêu đầu văn bản, tài liệu; mỗi văn bắt được nội dung tài liệu, 80 - 85% số từ còn lại bản, tài liệu này có nội dung chính gì; tính liên là những từ nếu không đọc thì vẫn có thể nắm bắt quan, tầm quan trọng của mỗi tài liệu trong việc được cơ bản nội dung của tài liệu. Việc đánh dấu giải quyết vấn đề. Đọc sơ bộ là đọc những thông tin và ghi chú giá trị thông tin sẽ giúp luật thông tin về: Tên tiêu đề của tài liệu; địa danh, sư dễ dàng hơn trong việc ghi nhớ thông tin, nhờ ngày, tháng, năm để xác định thời điểm ký kết, vậy tiết kiệm thời gian mỗi khi luật sư sử dụng lại phát hành, giao nhận tài liệu; thông tin về thời các tài liệu đã đọc và đánh dấu. điểm tài liệu phát sinh hiệu lực; thông tin về - Tóm lược vụ việc: Bước này thường chỉ thực chủ thể (chủ thể ký phát hành, chủ thể tham gia hiện đối với những vụ việc phức tạp có nhiều mốc (các bên trong hợp đồng, thỏa thuận), chủ thể thời gian, nhiều tính tiết và vấn đề pháp lý. Việc
  3. HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP tóm lược hồ sơ vụ việc nhằm khái quát hóa toàn - Đi thực tế, xem xét, thẩm định tại chỗ, tham bộ bối cảnh vụ việc, giúp người thực hành thoát ly gia thực nghiệm điều tra: Để có thể kiểm tra, xác những tình tiết cụ thể. minh tài liệu, tình tiết quan trọng, có ý nghĩa trong - Trao đổi, tiếp xúc với các cá nhân có liên việc tìm giải pháp giải quyết vấn đề trong một số quan: Việc nghiên cứu hồ sơ giúp cho luật sư mới trường hợp luật sư còn phải đi thực tế, xem xét, nắm bắt được một phần nhất định của vụ việc chứ thẩm định tại chỗ, tham gia các hoạt động thực không phải toàn bộ bối cảnh sự việc. Luật sư cần nghiệm điều tra để có thể hình dung và hiểu được những thông tin “sống”, cần biết thêm những “câu về bối cảnh vụ việc, vụ án một cách toàn diện hơn. chuyện” những mong muốn, những thực tế, Việc đi thực tế, xem xét, thẩm định tại chỗ, tham những vấn đề không thể hiện trong hồ sơ vụ việc. gia thực nghiệm điều tra là những cách thức để đi Việc tương tác, trao đổi, tiếp xúc trực tiếp hoặc tìm lời giải cho các giả thuyết, nghi vấn, suy luận, qua điện thoại hoặc các phương thức liên hệ khác câu hỏi. giúp cho luật sư hiểu rõ, đúng và toàn diện hơn - Trao đổi với đồng nghiệp: Trong quá trình về bối cảnh của vụ việc. Trên thực tế có những tìm hiểu và giải quyết các vấn đề phát sinh trong vấn đề quan trọng, những mong muốn, động cơ quá trình thực hành nghề nghiệp, luật sư nên có của các cá nhân trong việc giải quyết tranh chấp, những trao đổi chuyên môn (nếu pháp luật và quy khởi kiện thường không thể hiện trên văn bản viết. định nội bộ cho phép) với đồng nghiệp của mình. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp đây mới là Việc này giúp cho luật sư có thêm những thông những thông tin quan trọng để luật sư đưa ra giải tin, ý kiến, quan điểm đánh giá nhìn nhận về vụ pháp cho khách hàng. việc một cách toàn diện hơn vì mỗi cá nhân luôn - Đưa ra giả thuyết, nghi vấn, suy luận, câu có những hạn chế nhất định về kiến thức, kinh hỏi: Luật sư phải có tư duy phán đoán, phải đưa ra nghiệm và các năng lực cá nhân và năng lực những nghi vấn, suy đoán và những câu hỏi để lý chuyên môn khác nên việc trao đổi với đồng giải những tình tiết, sự kiện, dữ kiện... đang có vấn nghiệp cấp trên hoặc các đồng nghiệp khác. Trong đề. Từ những giả thuyết, nghi vấn, suy đoán và câu một số trường hợp, các đồng nghiệp có thể đưa ra hỏi đó, luật sư tiến hành thu thập thông tin, tiếp ý kiến chuyên môn trái ngược một phần hoặc toàn xúc với các cá nhân, tổ chức có liên quan, đi xem bộ, tuy nhiên người thực hành nghề nên nhìn nhận xét thực tế và thực hiện các biện pháp nghiệp vụ vào các cơ sở, lập luận mà các đồng nghiệp đã khác để luận giải, chứng minh và trả lời cho những dựa vào để đưa ra ý kiến, quan điểm thay vì chỉ giả thuyết, nghi vấn, suy đoán, câu hỏi của mình. dựa vào kết luận đơn thuần của họ. Luật sư nên Quá trình chứng minh và trả lời những câu hỏi tôn trọng sự đa dạng, trái chiều, những ý kiến chuyên môn trong một số trường hợp sẽ giúp cho phản biện của đồng nghiệp để nhìn nhận vấn đề luật sư xác định được bản chất của vấn đề và tìm mà mình đang giải quyết toàn diện và hợp lý hơn. được giải pháp giải quyết vấn đề. Trong giai đoạn 2.2. Phân tích, tìm hiểu nguyên nhân của tìm hiểu bối cảnh vụ việc thông qua việc đưa ra vấn đề các giả thuyết, nghi vấn, suy luận, câu hỏi, luật sư Phân tích vấn đề không nên đánh giá các mệnh đề mà mình đưa ra Kỹ năng phân tích là một trong những kỹ năng mà chỉ nên suy nghĩ và liệt kê ra các giả thuyết, quan trọng nhất đối với luật sư7,8. Phân tích là nghi vấn, suy luận, câu hỏi. Việc đưa ra các đánh những cách thức tiếp cận để luật sư “bóc tách”, giá, chứng minh quá sớm sẽ hạn chế khả năng tư chia nhỏ, hình dung, đánh giá các thông tin, tài duy, phán đoán để đưa ra các giả thuyết, nghi vấn, liệu, chứng cứ, tình tiết của vấn đề và luận giải các suy luận, câu hỏi. vấn đề đó. Nếu như việc tìm hiểu, xác định vấn đề 7 http://www.sra.org.uk/students/lpc.page; và http://www.allaboutlaw.co.uk/index.php/types-of- lawyer/solicitors/becoming-a-solicitor/. 8 Nguyễn Ngọc Bích (2005), Cách suy nghĩ của luật sư, tác giả Nguyễn Ngọc Bích, Nxb. Trẻ, tr.57.
  4. Soá 11/2020 - Naêm thöù möôøi laêm giúp cho luật sư thu thập, tổng hợp thông tin, nắm cụ” để phân tích vấn đề và giúp cho luật sư có thể bắt được vụ việc thì việc phân tích vấn đề giúp cho nhìn nhận vấn đề ở nhiều khía cạnh khác nhau. luật sư hiểu vấn đề một cách tường tận, khách Khi phân tích vấn đề, luật sư đôi khi cần lật ngược quan và xác định được những vấn đề pháp lý mấu vấn đề, đưa ra các mệnh đề, quan điểm đối lập để chốt cần phải luận giải để giải quyết vấn đề. Trên tự phản biện và chứng minh những lập luận của thực tế có một số cách tiếp cận để phân tích vấn đề mình. Một số luật sư khi tiến hành phân tích vụ như sau: Phân tích trên cơ sở diễn biến của sự việc việc có thể lặp lại việc tư duy theo lối mòn hoặc (diễn biến xuôi, diễn biến ngược); phân tích theo quá tự tin vào kinh nghiệm của mình dẫn đến việc từng vấn đề chuyên môn. Trong quá trình phân chủ quan, phiến diện khi phân tích, luận giải vấn tích không tránh khỏi trường hợp luật sư bị hạn đề. Để hạn chế tình trạng trên, cần thiết áp dụng chế bởi sự không đầy đủ của tài liệu, tình tiết, dữ một cách linh hoạt các phương pháp phân tích, đổi kiện. Trong những trường hợp đó, luật sư cần phải mới cách tư duy, lập luận để có được kết quả phân đưa ra các giả định, chia ra thành các tình huống tích có giá trị sử dụng cao và có ý nghĩa trong việc khác nhau để phân tích và luận giải vấn đề. Khi tìm giải pháp giải quyết vấn đề. nhắc đến việc phân tích vấn đề người ta thường Tìm hiểu nguyên nhân của vấn đề nhắc đến phương pháp IRAC và các biến thể của Bất kỳ vấn đề nào cũng phát sinh, tồn tại vì phương pháp này. IRAC là phương pháp viết tắt những lý do nhất định. Khi luật sư tìm được câu của các từ tiếng Anh: I- Issue (vấn đề); R - Rule trả lời cho câu hỏi “Nguyên nhân nào dẫn đến vấn (pháp luật); A –Analysis (phân tích); C – đề?” thì có thể hiểu được bản chất của vấn đề, từ Conclusion (kết luận). Phương pháp IRAC được đó đưa ra được (các) giải pháp triệt để hơn để giải các luật sư, thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên quyết vấn đề. và các chức danh tư pháp khác trên thế giới áp Có một số phương pháp tìm hiểu nguyên nhân dụng hàng trăm năm qua. Nhìn nhận một cách dẫn đến vấn đề áp dụng chung cho nhiều nghề tổng quan có thể thấy, việc phân tích vấn đề trong nghiệp trong đó có nghề luật như sau: nghề luật thường gắn liền với việc phân tích bối + Phương pháp 5 Tại Sao (5 Whys)9: Phương cảnh, các tình tiết, sự kiện quan trọng của vụ việc pháp này được phát triển từ những năm 1930 bởi và các quy định của pháp luật. Sakichi Toyoda, chủ nhà máy, nhà phát minh, nhà Trên cơ sở tiền đề là bối cảnh vụ việc, vấn đề sáng lập Toyota Industries và là một trong những pháp lý và các văn bản pháp luật, án lệ đã tra cứu cha đẻ của cuộc cách mạng công nghiệp Nhật được, luật sư tiến hành quá trình phân tích, đánh Bản. Phương pháp này của ông đã trở nên phổ giá, lập luận để giải đáp các vấn đề pháp lý của vụ biến trong suốt những năm 1970 và ngày nay việc. Trong giai đoạn này, các sự kiện, chứng cứ Toyota vẫn tiếp tục sử dụng nó để giải quyết vấn sẽ được lật đi lật lại và đánh giá dưới nhiều góc độ đề. Các bước thực hiện phương pháp này như sau: để xác định giá trị chứng minh, ý nghĩa với việc Bước 1: Bắt đầu với một phát biểu mô tả vấn đề giải quyết các vấn đề. Các quy định pháp luật sẽ một cách đầy đủ, rõ ràng; Bước 2: Đặt câu hỏi: được xác định cụ thể và chính xác để đưa vào quá “Tại sao vấn đề đó phát sinh, tồn tại?”; Bước 3: trình phân tích, tư duy của luật sư. Quá trình phân Trả lời câu hỏi bằng việc tìm ra một sự việc đã tích là một quá trình phán đoán, suy luận, sử dụng xảy ra thực tế (không phải một sự kiện có thể đã các quy luật của tư duy như quy luật đồng nhất, xảy ra); Bước 4: Trên cơ sở câu trả lời đã tìm quy luật không mâu thuẫn, quy luật triệt tam, quy được, tiếp tục hỏi tại sao sự kiện trong câu trả lời luật lý do đầy đủ cũng như những phạm trù khác lại diễn ra cho tới khi không thể đưa ra câu hỏi tại của logic học để luận giải các vấn đề. Các phương sao nữa. Khi đó, câu trả lời cuối cùng có thể là pháp tư duy, logic học nêu trên là những “công một phần hoặc toàn bộ nguyên nhân gốc của vấn 9 https://www.mindtools.com/pages/article/newTMC_5W.htm.
  5. HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP đề tùy thuộc vào mức độ chuẩn xác qua mỗi lần gồm có 5 loại câu hỏi đại diện cho 5 cánh của ngôi trả lời. Số lượng câu hỏi “tại sao” có thể ít hơn sao, bao gồm: “Ai?”, “Cái gì?”, “Tại sao?”, “Ở hoặc nhiều hơn 5 lần tùy vào mức độ phức tạp của đâu?”, “Khi nào?” và “Làm thế nào?” ở đầu mỗi vấn đề; Bước 4: Đề xuất giải pháp trên cơ sở điểm của ngôi sao12. Đây là một phương pháp có nguyên nhân gốc đã xác định được và triển khai tính cấu trúc, chặt chẽ để khảo sát và định rõ một giải pháp đó để giải quyết vấn đề. vấn đề bằng cách hỏi hàng loạt câu hỏi cụ thể có + Phương pháp biểu đồ xương cá (fishbone liên quan đến một chủ đề đã được chuẩn bị trước diagram)10: Phương pháp biểu đồ xương cá được đó. Sử dụng phương pháp này có phần mất nhiều phát triển bởi nhà khoa học Nhật Bản Kaoru thời gian hơn nhưng cho thấy nhiều khía cạnh Ishikawa. Trong quá trình làm việc tại công khác nhau về một thực trạng. Phương pháp này ty Kawasaki Heavy Industries, ông đã phát hiện có khả năng phân tầng vấn đề, và tính ưu việt ở ra rằng một loạt các nhân tố có thể ảnh hưởng tới chỗ ta có thể tùy chọn thứ tự các câu hỏi. một quy trình làm việc. Để có được cái nhìn sâu Các phương pháp này phù hợp để áp dụng với sắc về các yếu tố này, ông đã thiết kế một công cụ nghề luật, bởi lẽ luật sư thông thường phải giải đồ họa đơn giản, trong đó các nguyên nhân sâu quyết những vấn đề pháp lý, những vụ việc, vụ án xa tiềm năng được mô tả một cách có trật tự. Vì mà mình không phải là “người trong cuộc”. Luật mô hình này có hình dáng giống một bộ xương sư chỉ được cung cấp một khối lượng thông tin, cá, nên biểu đồ Ishikawa còn được gọi là biểu đồ dữ kiện đôi khi theo một cách rất hỗn loạn. Trong xương cá. Để vẽ một biểu đồ xương cá chúng ta khi đó, khách hàng, các đương sự, bị can, bị cáo thực hiện theo các bước sau: Bước 1: Nêu vấn đề và các cá nhân khác có liên quan không phải lúc một cách chính xác và viết vấn đề vào một ô lớn nào cũng nói cho luật sư điều gì đã xảy ra, họ đã ở bên phải tờ giấy (đầu cá), sau đó từ ô “đầu cá” làm gì, động cơ, mong muốn, mục đích hoặc kẻ một đường ngang chia giấy làm đôi (xương những tác nhân nào đã khiến họ hành động như sống); Bước 2: Xác định danh mục các nhóm lớn vậy. Bên cạnh đó, có những yêu cầu cung cấp dịch yếu tố ảnh hưởng/nguyên nhân gây ra vấn đề. Ví vụ pháp lý của khách hàng hay vụ án, vụ việc dụ: con người, phương pháp, quy trình… Mỗi hoặc các vấn đề khác mà luật sư phải giải quyết nhóm lớn yếu tố/nguyên nhân đặt trong một cái đặt trong những bối cảnh khá phức tạp, thời gian hộp và kết nối với xương sống bởi một đường kéo dài và liên quan đến nhiều cá nhân, tổ chức nghiêng (xương sườn). Với mỗi xương sườn vẽ trong xã hội. Do đó, các phương pháp này giúp tiếp các nhánh xương phụ để liệt kê các nguyên luật sư xác định được nguyên nhân đích thực của nhân/yếu tố chi tiết hơn. Tiếp tục phân tầng các vấn đề, một cách hệ thống, khoa học, logic, nhờ nhánh xương và điền vào các nguyên nhân/yếu đó luật sư có thể hiểu được cốt lõi, bản chất của tố chi tiết hơn nữa cho đến khi không thể tiếp tục vấn đề. xác định thêm nguyên nhân nữa. Biểu đồ xương 2.3. Đề xuất giải pháp cá sau khi được hoàn tất sẽ khắc họa bối cảnh Sau khi đã tìm hiểu, xác định được vấn đề, các tổng quan các yếu tố có thể gây ra nguyên nhân nguyên nhân và những yếu tố ảnh hưởng đến việc của vụ việc. giải quyết vấn đề, luật sư đề xuất các giải pháp để + Phương pháp Starbrainstorming hoặc giải quyết vấn đề. Để có thể đưa ra được các đề Starbursting11: Starbursting là một hình thức xuất giải quyết vấn đề, luật sư có thể tham khảo brainstorming tập trung vào việc tạo ra câu hỏi một số gợi ý như sau: hơn là các câu trả lời. Nó có thể được sử dụng lặp Thứ nhất, xác định các tiêu chí cần có của đi lặp lại, với các lớp sâu hơn về các câu trả lời giải pháp hay những điều kiện mà giải pháp cần cho các câu hỏi đặt ra ban đầu. Phương pháp này phải đáp ứng: Các tiêu chí đó có thể là các yêu 10 https://miro.com/templates/fishbone-diagram/. 11 https://www.toolshero.com/creativity/starbursting-brainstorming/. 12 https://www.designorate.com/starbursting-method/.
  6. Soá 11/2020 - Naêm thöù möôøi laêm cầu, mục tiêu tối thiểu cần phải có theo các quy thức hết sức cần thiết đối với luật sư trên con được định pháp luật hiện hành; những mong muốn hợp hình thành ý tưởng và đưa ra các đề xuất giải pháp lý, hợp pháp của khách hàng, của các đương sự, của mình. Luật sư có thể tham vấn ý kiến của các người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong đồng nghiệp đi trước đã từng giải quyết những các vụ án, vụ việc; yêu cầu cần phải đáp ứng xuất vấn đề, vụ việc, vụ án tương tự như mình đang phát từ thực tế của vụ việc, vấn đề. Để có thể xác giải quyết hoặc tìm đọc, phân tích các hồ sơ vụ định các tiêu chí này, bên cạnh việc trao đổi với việc, giao dịch, vụ án, án lệ đã được giải quyết các cá nhân, tổ chức có liên quan đến vấn đề đang thành công để tham khảo cách làm, cách giải giải quyết luật sư cần tra cứu, nghiên cứu kỹ các quyết vấn đề. quy định của pháp luật và các quy định, quy chế Việc đưa ra đề xuất giải pháp gắn liền với nội bộ để xác định các tiêu chí, yêu cầu tối thiểu việc lập kế hoạch cho từng giải pháp. Một kế bắt buộc phải có, phải tuân thủ. hoạch giải quyết vấn đề thường có những nội Thứ hai, cố gắng ghi nhận lại và liệt kê dung chính như sau: (i) Xác định được mục tiêu những ý tưởng mới phát khởi trong suy nghĩ của rõ ràng của giải pháp: Mục tiêu chính là thước đo mình. Cần lưu ý rằng, tất cả các ý tưởng đều có cho sự thành công của kế hoạch - đây cũng là những bất cập nhất định, nhưng có ý tưởng còn kim chỉ nan cho toàn bộ quá trình thực hiện giải tốt hơn là không có. Đôi khi một ý tưởng không pháp để các cá nhân, tổ chức có liên quan có giải quyết được vấn đề nhưng việc tích hợp định hướng thực hiện giải pháp một cách nhất những ưu điểm của các ý tưởng có thể tạo ra giải quán và hiệu quả; (ii) Xác định và phân bổ pháp giải quyết vấn đề. Công việc của luật sư nguồn lực để thực hiện mục tiêu: Nguồn lực luôn trong giai đoạn này là khơi mở và ghi nhận lại luôn bị giới hạn. Không bao giờ chúng ta có đủ các ý tưởng, các giải pháp và đặc biệt lưu ý việc thời gian, tiền bạc, và nhân lực cho mọi mục không đưa ra các đánh giá và nhận định gì ở giai tiêu. Sử dụng nguồn lực hiệu quả vào những vấn đoạn này. Nếu vội đánh giá hay phản biện ngay đề ưu tiên hợp lý thì sẽ mang lại kết quả cao. Khi những vấn đề bất cập của các ý tưởng, giải pháp phân bổ nguồn lực, phải làm rõ những vấn đề thì có thể dẫn đến việc chặn dòng suy nghĩ của sau: (i) Có những nguồn lực nào cần có để thực bạn lại hoặc làm phân tán quá trình tư duy dẫn hiện mục tiêu này; (ii) Nguồn lực nào được dùng đến việc không gợi mở, ghi nhận được những ý vào những công việc nào; (iii) Nếu có vấn đề tưởng, giải pháp khác. phát sinh ảnh hưởng đến nguồn lực thì phương Thứ ba, cần phát huy cách tư duy đột phá, án xử lý sẽ ra sao; (iii) Chương trình hành động sáng tạo, tránh những phương pháp tư duy theo sẽ gồm các thông tin như: Ai làm? Làm cái gì? lối mòn hoặc tư duy phức tạp hóa vấn đề hoặc cho Kết quả ra sao? Thời gian thực hiện và liên quan là không thể giải quyết được vấn đề. Những đến ai? Nguồn lực được dùng trong từng hoạt phương thức tư duy đảo ngược, vào vai một cá động? Nếu hoạt động này không như kỳ vọng thì nhân trong vấn đề mình đang giải quyết hay vào có phương án bổ sung hoặc thay thế nào? vai của “kẻ phản diện” để tu duy theo lối suy nghĩ 2.4. Chọn giải pháp của người đối lập với mình có thể giúp luật sư Một kỹ năng rất quan trọng nằm trong kỹ khắc phục được sự tư duy theo lối mòn. năng giải quyết vấn đề đó chính là kỹ năng lựa Thứ tư, việc trao đổi với khách hàng, đồng chọn giải pháp tối ưu nhất. Nếu như việc đưa ra nghiệp về các ý tưởng, giải pháp sơ bộ, mời phát các ý tưởng, đề xuất giải pháp đã khó thì việc lựa khởi cũng có thể giúp cho luật sư có thêm những chọn giải pháp còn nhiều thách thức hơn. Nếu gợi ý để phát triển, hoàn thiện các đề xuất về ý chọn giải pháp sai đồng nghĩa với việc giải quyết tưởng và giải pháp. Đôi khi chính sự trao đổi giúp vấn đề sẽ rơi vào bế tắc. Vì vậy, hãy cân nhắc thật luật sư có thể tìm ra thêm các hướng đi, ý tưởng kỹ giải pháp. Hãy nhìn lại nguồn gốc phát sinh, và giải pháp mới mà mình chưa có trước cuộc trao đánh giá vấn đề thật cẩn thận để chắc chắn rằng đổi. Tham khảo tiền lệ, kinh nghiệm là phương giải pháp lựa chọn là hợp lý, tối ưu nhất. Khi
  7. HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP chuyển sang bước lựa chọn giải pháp, luật sư phải nơi công tác. Trên thực tế có những giải pháp có trở thành một người biết đánh giá rủi ro và phải có thể khả thi và phù hợp với mong muốn của khả năng phản biện chính mình. Hơn thế nữa, luật khách hàng, các đương sự trong vụ việc nhưng sư phải đóng vai của “người theo chủ nghĩa thực lại không phù hợp với các quy định của pháp luật dụng một cách lạnh lùng và dưới góc nhìn của thì cũng không thể lựa chọn được; (ii) Thời gian: một người chịu trách nhiệm cho sự thành công Cần thiết đánh giá xem giải pháp đề ra cần bao hoặc thất bại”13. lâu để thực hiện và có những yếu tố gì có thể ảnh Một giải pháp được đưa ra và được coi là tối hưởng, kéo dài thời gian thực hiện giải pháp; (iii) ưu nếu có các đặc điểm sau: (i) Có thể khắc phục Nguồn lực: Để triển khai giải pháp cần đến được bản chất của vấn đề trong dài hạn; (ii) những nguồn lực nào (tài chính, phương tiện, Có tính khả thi và hoàn toàn có thể thực hiện được nhân sự…); (iv) Tính khả thi: Giải pháp có thể trong phạm vi nguồn lực sẵn có; (iii) Có tính hiệu triển khai trên thực tế được hay không là một quả đối với vấn đề cần giải quyết. Đối với luật sư tiêu chí tối quan trọng cần tính đến. Tính khả thi thì có thể giải pháp được coi là tối ưu nếu giải bên cạnh việc đánh giá sự phù hợp với các nguồn pháp đó còn phải phù hợp với các quy định pháp lực sẵn có để thực hiện còn liên quan chặt chẽ luật hiện hành; các mong muốn hợp lý, hợp pháp đến bối cảnh, điều kiện thực hiện giải pháp. Nếu của khách hàng, các đương sự, người có quyền lợi xét đến gốc rễ của vấn đề thì việc có thực thi và nghĩa vụ liên quan trong các vụ án, vụ việc. được giải pháp hay không sẽ liên quan nhiều đến Vậy thì làm thế nào để luật sư có thể lựa chọn các cá nhân có liên quan đến việc quá trình thực được giải pháp tối ưu nhất trong số các giải pháp hiện giải pháp giải quyết vấn đề đó. Do đó, việc đã liệt kê, tìm thấy trong giai đoạn đưa ra các ý cân nhắc đến cảm xúc của những cá nhân có liên tưởng, đề xuất giải pháp? Nếu chỉ dựa vào các quan để đánh giá khả năng chấp nhận, hợp tác, đánh giá chủ quan, luật sư dễ có thể đưa ra các ưng thuận hay phản đối của họ. Luật sư cần phải quyết định chủ quan, không có tính khả thi, không dự đoán và cảm nhận được việc: “Khách hàng, hiệu quả. Trong một số trường hợp, quyết định thẩm phán, hội thẩm sẽ đưa ra quyết định và giải quyết vấn đề của luật sư chỉ ảnh hưởng đến cá khách hàng, thẩm phán, hội thẩm và bên kia nhân họ song trong đa số các trường hợp giải pháp trong giao dịch và luật sư của họ sẽ phản ứng mà luật sư lựa chọn và thực thi thường có ảnh như thế nào với giải pháp mà bạn đề xuất hoặc hưởng và tác động đến đồng thời nhiều cá nhân, triển khai”14; (v) Rủi ro: Bên cạnh việc đánh giá tổ chức có liên quan. Do vậy, để có thể lựa chọn những yếu tố về thời gian, nguồn lực, tính khả được giải pháp tối ưu, luật sư cần lưu ý những vấn thi, luật sư cần phải dự liệu, tính toán được các đề sau: rủi ro, trở ngại, các yếu tố khách quan có thể cản - Xây dựng các tiêu chí đánh giá để lựa chọn trở việc thực hiện giải pháp. Bất kỳ một giải phương án hoặc đánh giá phương pháp dưới một pháp nào được lựa chọn đều chứa đựng rủi ro, số góc độ sau: (i) Sự phù hợp với các quy định rủi ro là điều bất kỳ kể chủ thể nào khi ra quyết pháp luật, các quy tắc đạo đức ứng xử nghề định đều phải tính toán, cân nhắc thiệt hơn để ra nghiệp và các quy định nội bộ của nơi công tác: quyết định. Có những rủi ro không thể kiểm soát Luật sư khi lựa chọn giải pháp tối ưu thì cần phải được và có những rủi ro có thể nhận diện và xử xem xét tiêu chí đầu tiên đó là sự phù hợp với lý trước và trong hoặc sau khi triển khai giải các quy định pháp luật hiện hành có liên quan pháp. Tuy nhiên, luật sư cần nhận diện các rủi ro đến việc giải quyết vấn đề, các quy tắc đạo đức để chủ động tính toán, ứng phó khi lựa chọn và ứng xử nghề nghiệp và các quy định nội bộ của triển khai giải pháp. Để đánh giá tốt một rủi ro, 13 Richard K.Neumann, Jr. (2013), Các Kỹ năng tư vấn giao dịch của luật sư, Nxb. Wolters Sluwer, tr. 19. 14 Richard K.Neumann, Jr. (2013), Các kỹ năng giao dịch của luật sư, Nxb. Wolters Sluwer, tr. 19.
  8. Soá 11/2020 - Naêm thöù möôøi laêm cần phải lưu ý 2 đặc điểm chính của nó là: Hậu giá kết quả căn cứ vào các mục tiêu và các nội quả mang lại và xác suất rủi ro xảy ra. Có những dung cụ thể của kế hoạch để có thể đo lường, đối rủi ro có xác suất cực thấp, nhưng hậu quả lại vô chiếu và xác định được một cách cụ thể mức độ cùng to lớn, ngược lại có những rủi ro có xác suất hoàn thành mục tiêu của việc thực hiện kế hoạch; cao, nhưng hậu quả thì không nghiêm trọng (trễ (ii) Đánh giá toàn bộ các bước của quá trình giải thời hạn trong một số trường hợp…); (vi) Hiệu quyết vấn đề: Đây là phương thức đánh giá kết quả: Liệu giải pháp này sẽ hiệu quả như thế nào, quả giải quyết vấn đề một cách tổng thể, chú trọng giải quyết được một phần hay triệt để vấn đề. Luật vào cả kết quả lẫn quá trình thực hiện việc giải sư cũng cần phải so sánh và tính toán giữa những quyết vấn đề. Phương thức đánh giá này giúp cho nguồn lực sử dụng vào việc thực hiện giải pháp và luật sư hoàn thiện được kỹ năng giải quyết vấn đề kết quả thu được khi giải pháp được triển khai; một cách bài bản và giá trị hơn. Kết quả của (vii) So sánh, đối chiếu, lựa chọn các phương án: phương thức này là những bài học kinh nghiệm Một giải pháp bao giờ cũng có hai mặt, mặt mạnh được đúc rút ra trong từng giai đoạn của quá trình và mặt yếu, vì vậy việc so sánh, đối chiếu các giải giải quyết vấn đề và trong toàn bộ quá trình giải pháp trên cơ sở các tiêu chí đã đề ra là hết sức cần quyết vấn đề; (iii) Nếu như hai phương thức đánh thiết. Tùy từng vấn đề khác nhau mà mức độ quan giá nêu trên thường được thực hiện trên danh trọng các tiêu chí cũng được đánh giá khác nhau. nghĩa là các phương thức đánh giá chính thức Tùy vào cơ cấu, nguồn lực của tổ chức và mức độ (thực hiện nhờ những cơ chế kiểm tra chuẩn mực đặc trưng của từng vấn đề mà luật sư lựa chọn như các cuộc họp, kiểm tra đầu ra, biên bản, báo những trọng số nhất định. cáo, khảo sát…) thì việc đánh giá không chính 2.5. Thực hiện giải pháp thức cũng hết sức cần thiết để luật sư. Việc xem Giai đoạn thực hiện giải pháp là giai đoạn hiện xét lại không chính thức thường xuyên xảy ra bao thực hóa kết quả của bốn giai đoạn trong quy trình gồm việc quan sát và trao đổi với những người giải quyết vấn đề. Để có thể thực hiện được giai tham gia vào quá trình thực hiện. Trong một số đoạn này, luật sư cần phải ý thức được những vấn trường hợp, các ý kiến nhận xét, trao đổi, góp ý đề phát sinh có thể ảnh hưởng đến quá trình thực không chính thức lại có những giá trị thiết thực hiện giải pháp. Để triển khai giải pháp được khoa cho việc hoàn thành kỹ năng của luật sư. học, hiệu quả và ứng biến linh hoạt kịp thời với các Trong thực tế, trong một số trường hợp, để giải tình huống có thể phát sinh, luật sư cần lập kế hoạch quyết được một vấn đề thỏa đáng cần phải lặp lại giải quyết vấn đề. Một kế hoạch trình bày từng bước nhiều lần các bước đã được phân tích ở trên do phát một hoặc là trình bày các việc cần làm nhất một sinh những tình tiết, sự kiện mới, vấn đề được xác cách cụ thể để giải quyết vấn đề. Kế hoạch liệt kê định có sự thay đổi, điều chỉnh hoặc kết quả của khả năng, các nguồn lực có thể có cho việc triển một hoặc một số bước trước đó chưa đáp ứng được khai giải pháp, thời hạn cụ thể để thực hiện từng yêu cầu đối với việc giải quyết vấn đề đó. công việc. Để có thể triển khai giải pháp một cách Kỹ năng giải quyết vấn đề hiện không còn hiệu quả, luật sư cần sát sao, bám sát kế hoạch, quy được xem là một kỹ năng mềm và được đào tạo trình để có thể kịp thời ứng biến với các tình huống mang tính bổ trợ trong chương trình đào tạo luật phát sinh và đạt được kết quả như dự kiến. và đào tạo kỹ năng hành nghề của nhiều quốc gia 2.6. Đánh giá kết quả giải quyết vấn đề trên thế giới. Kỹ năng này hiện được đánh giá là Khi thực hiện xong kế hoạch giải quyết vấn là kỹ năng “phải có” (must have) như một yếu tố đề, việc đánh giá kết quả vấn đề giúp cho luật sư góp phần đảm bảo hiệu quả cho việc thực hành rút ra được những bài học kinh nghiệm, củng cố nghề luật nói chung và nghề luật sư nói riêng tại và hoàn thiện kỹ năng giải quyết vấn đề. Việt Nam. Do đó, việc tiếp tục tìm hiểu, nghiên Có một số phương thức đánh giá kết quả giải cứu, phân tích và đưa kỹ năng giải quyết vấn đề quyết vấn đề như sau: (i) Đánh giá trên cơ sở kế vào chương trình đào tạo và bồi dưỡng nghề luật hoạch giải quyết vấn đề: Đây là phương thức đánh sư là hết sức cần thiết./.
nguon tai.lieu . vn