- Trang Chủ
- Tự động hoá
- Khảo sát động lực học robot có khâu đàn hồi sử dụng phương pháp phần tử hữu hạn
Xem mẫu
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2021. ISBN: 978-604-82-5957-0
KHẢO SÁT ĐỘNG LỰC HỌC ROBOT CÓ KHÂU ĐÀN HỒI
SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHẦN TỬ HỮU HẠN
Lương Bá Trường
Trường Đại học Thủy lợi, email: truonglb@tlu.edu.vn
1. GIỚI THIỆU y0
B
Động lực học robot là một bài toán quan y mB
trọng trong thiết kế robot nói riêng và ngành x
m,l,E,A,I
kĩ thuật robot nói chung. Động lực học robot
giúp chúng ta khảo sát mối quan hệ giữa lực
dẫn động và đáp ứng của các khâu cũng như τ
O θ x0
điểm thao tác robot.
O0
Đối với các robot công nghiệp, các khâu
của robot thường được xem như các vật rắn
tuyệt đối. Mặc dù vậy, các vật liệu chế tạo Hình 1. Mô hình robot đàn hồi một trục quay
các khâu động của robot đều có module đàn
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
hồi riêng, dẫn tới các khâu đó sẽ bị biến dạng
đàn hồi khi làm việc. Thông thường chúng ta Phương pháp nghiên cứu lý thuyết. Tính
sẽ bỏ qua các biến dạng đàn hồi này khi khảo toán sử dụng lý thuyết về phần tử hữu hạn và
sát các bài toán của robot vì các biến dạng phương trình Lagrange loại II, mô phỏng kết
này thường bé hoặc rất bé. Tuy nhiên khi vật quả tính toán trên phần mềm tính toán mô
liệu chế tạo các khâu của robot có module phỏng số Matlab. q6
đàn hồi thấp hoặc điểm thao tác robot cần độ B’
q5
chính các cao khi làm việc, các biến dạng đàn y0 M’ x
hồi này không thể bỏ qua. Trong báo cáo B
q3 q4
trình bày việc sử dụng phương pháp phần tử
A’
hữu hạn (FEM) để khảo sát bài toán động lực y M
q2
học của robot phẳng có khâu đàn hồi chịu A q1 θ
q7 O
uốn, kéo, nén đồng thời. x0
q8
Mô hình robot áp dụng trong báo cáo là O0
robot phẳng một bậc tự do, có khâu đần hồi Hình 2. Phần tử khung phẳng
OB như trên Hình 1, chuyển động quay
quanh trục quay cố định O0. Liên kết của 2.1. Phần tử khung phẳng chịu lực phức tạp
khâu đàn hồi OB và khớp quay là liên kết Ý tưởng của việc sử dụng phương pháp
ngàm, momen quán tính của khâu đối với phần tử hữu hạn trong việc thiết lập phương
trục quay tại O là J0. Điểm thao tác B có khối trình mô tả chuyển động của robot có khâu
lượng mB và momen quán tính tại B là JB. đàn hồi là ta chia khâu đàn hồi đó thành các
Khâu đàn hồi đồng chất có khối lượng m, phần tử nhỏ hơn. Trong mô hình này ta sử
chiều dài l, module đàn hồi E, diện tích mặt dụng phần tử hữu hạn dạng khung phẳng chịu
cắt ngang là A, momen chống uốn là I. Robot lực phức tạp: uốn, kéo, nén đồng thời như
chuyển động trong mặt phẳng thẳng đứng Hình 2. Khi đó chuyển vị nút của phần tử
dưới tác dụng của momen phát động τ. khung như sau:
48
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2021. ISBN: 978-604-82-5957-0
T
q e q1 q2 q3 (1) q4 q5 q6 R 6 AE
l 0 0 0
Ma trận độ cứng của phần tử khung trong c11 c12 c13 c14
12 EI 6 EI c
hệ tọa độ địa phương được cho như sau: 2 0 c c c
K l3 l ;C 21 22 23 24
EA EA c31 c32 c33 c34
0 0 0 0
l le
4 EI
e 0
12 EJ 6 EJ 12 EJ 6 EJ l c41 c42 c43 c44
0 0
le3 le2 le3 le2 DX
0
6 EJ 4 EJ 6 EJ 2 EJ
0 0
le2 le le2 le 7 1
'
ke
EA EA c11 c22 c23 c32 c33 0;c12 m mB &
0 0 0 0 40 2
le le
1 7 1 1
0
12 EJ
6 EJ
0
12 EJ
6 EJ c13 ml &;c21 m mB &;c31 ml &
le3 le2 le3 le2 40 40 2 40
6 EJ 2 EJ 6 EJ 4 EJ
0 0 21 3 3 1
le2 le
(2) le2 le c14 m mB q&5 mlq&6 m mB l q4 &
40 2 40 3
Tọa độ tổng quát của phần tử khung trong 21 3 11 13
hệ tọa độ cố định là: c24 m mB q&4 mlq6 & m mB q5 &
40 2 210 35
T
q q1 q2 q3 q4 q5 q6 q7 q8 q9 (3) 3 1 11 & c 1 mlq&
c34 mlq&4 ml 2 q6 & mlq5 43 4
40 105 210 20
2.2. Thiết lập phương trình vi phân
7 1 7
chuyển động c41 m mB q&5 mlq&6 ;c42 m mB q&4
20 20 20
Trong mô hình robot ở Hình 1 ta chia khâu 2 2
đàn hồi OB thành một phần tử, liên kết giữa c44 ml 2lmB m 2mB q4 q&4
3 3
khâu đàn hồi và khớp quay là liên kết ngàm, 2 11
gốc tọa độ O ≡ O0, khi đó ta có: ml 2 q6 mlq5 q&6
105 105
q1 q2 q3 q7 q8 0;q9 (4) 11 26
2lmB mlq6 m 2mB q5 q&5
Khi đó tọa độ suy rộng của robot là: 105 35
T
q q4 q5 q6 B 0 0 0 1
T
(5)
T
Bỏ qua ma sát và lực cản nhớt, kết hợp Gg 0 g11 g 21 g31 g41
với phương trình Lagrange loại II ta thiết m m mgl cos
lập được phương trình chuyển động của g11 mB g sin ; g21 mB g cos g31
2 2 12
robot dạng:
m lq q
M q q
&+ C q,q& q&+ Kq Gg 0 = B (6)
& g41 mB l q4 g cos 6 5 m mB q5 g sin
2 12 2
Trong đó: M là ma trận khối lượng tổng 2.3. Mô phỏng số kết quả tính toán
thể, C là ma trận ly tâm và Coriolis. K, Gg0 Trong phần này ta sử dụng phần mềm
là ma trận độ cứng và ma trận trọng lực toàn Matlab để mô phỏng kết quả tính toán số với
khâu, B là ma trận hằng số ứng với lực bộ số liệu sau:
phát động.
m1 1 kg ,mB 0.2 kg ,l 0.6 m , A 1 cm2 ,
m 7m mlq6
3 mB 0 0 mB q5
20 20 E 70 GPa ,I 1.2 106 m 4 , 0.1sin 0.5t Nm
13m 11ml 7m 7ml
mB mB q4 mB l
35 210
20 20
J 0 1.12 kgm 2 , J B 0.01 kgm 2 ,g 9.81 m / s 2
ml 2
mlq4 ml 2
105
JB
20
20
JB Với các điều kiện đầu được cho trước:
M
m 2 13m 2 q4 0 0,q5 0 0,q6 0 0, 0 0
3 mB q4 35 mB q5
q& 0 0,q& 0 0,q& 0 0,& 0 0
11ml 2 q62 11mlq5 q6 4 5 6
DX J J 0
105 105
B
Ta thu được một số kết quả như trên các
2m m
3
2mB lq4 mB l 2
3
hình vẽ sau:
49
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2021. ISBN: 978-604-82-5957-0
Trên Hình 3 là đồ thị góc lệch của khâu Trên Hình 6 là cấu hình của robot
đàn hồi so với phương ngang
Start_poi
End_point
Hình 6. Cấu hình của robot
Hình 3. Đồ thị t
Một số nhận xét
Trên Hình 4 là đồ thị biến dạng đàn hồi + Các biến dạng đàn hồi xuất hiện trong
dọc trục của khâu đàn hồi khâu đàn hồi của robot là bé hoặc rất bé, phụ
thuộc vào vật liệu, kết cấu cơ học của khâu
đàn hồi và momen phát động cũng như ngoại
lực tác động lên robot.
+ Biến dạng đàn hồi dọc trục của robot có
dạng dao động tuần hoàn phù hợp với vị trí
chuyển động của robot
+ Dao động uốn và góc xoay tại điểm cuối
của khâu đàn hồi có tần số khá lớn và không
ổn định, chứng tỏ điểm thao tác cuối dao
động nhỏ và liên tục quanh vị trí lý thuyết
của điểm thao tác.
Hình 4. Đồ thị q4 t 4. KẾT LUẬN
Trên Hình 5 là đồ thị chuyển vị uốn và góc Báo cáo trình bày thuật toán sử dụng
xoay tại điểm thao tác của khâu đàn hồi robot phương pháp phần tử hữu hạn để khảo sát
những biến dạng, dao động đàn hồi xuất hiện
trong các khâu của robot khi làm việc. Từ đó
có thể dự đoán được tính chính xác của robot
khi làm việc, tuy nhiên nếu tăng số lượng
phần tử lên thì khối lượng tính toán rất lớn và
thời gian mô phỏng khá lâu để cho ra kết quả.
5. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Văn Khang: Động lực học hệ nhiều
vật (in lần thứ hai). NXB Khoa học và Kỹ
thuật, Hà Nội 2017.
[2] Trần Ích Thịnh, Ngô Như Khoa: “Phương
pháp phần tử hữu hạn NXB Khoa học và kỹ
Hình 5. Đồ thị q5(t) và q6(t) thuật, 2007.
50
nguon tai.lieu . vn