Xem mẫu

  1. 80 Nguyễn Duy Nhật Viễn, Huỳnh Văn Đông, Tăng Tấn Chiến KẾT HỢP ƯỚC LƯỢNG NHIỄU PHA VÀ KÊNH TRUYỀN BIẾN ĐỔI THEO THỜI GIAN CHO HỆ THỐNG OFDM JOINT PHASE NOISE AND TIME-VARYING CHANNEL ESTIMATION FOR OFDM SYSTEM Nguyễn Duy Nhật Viễn, Huỳnh Văn Đông, Tăng Tấn Chiến Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng; Email: ndnvien@dut.udn.vn, huynhvandong87dn@gmail.com, ttchien@ac.udn.vn Tóm tắt - Ngày nay, các hệ thống truyền thông vô tuyến thế hệ Abstract - The next generation wireless communica-tion system has mới hiện nay đã có được tốc độ cao, băng thông rộng, tuy nhiên high speeds and broad bands. However, the quality of system would chất lượng của hệ thống bị suy giảm đáng kể bởi tác động của significantly degrade because of phase noise and Doppler shift. In nhiễu pha và độ dịch Doppler. Bài báo tiến hành phân tích sự ảnh this paper, we will analyse the influences of the model system to hưởng, mô hình hóa hệ thống và từ đó ước lượng sự thay đổi của estimate the change of channel impulse response and phase noise đáp ứng kênh, nhiễu pha trong hệ thống OFDM (Orthogonal in the orthogonal frequency division multiplexing system (OFDM). Frequency Division Multiplexing). Cụ thể, kênh thay đổi theo thời Specifically, channel impulse response changes over time and the gian và nhiễu pha gây ảnh hưởng đến hệ thống OFDM làm xoay phase noise which affects the OFDM system by constellation rotation pha tín hiệu, từ đó gây nên giao thoa liên sóng mang, mất đồng bộ, i.e the common phase error, causes synchronous carrier, inter carrier phá hủy tính trực giao của các sóng mang con trong hệ thống. Bài interference (ICI) and recovering clock figure and destroys báo kết hợp ước lượng đáp ứng kênh thay đổi theo thời gian sử orthogonally the sub-carrier in the system. The problems on the dụng khai triển hàm cơ sở và bắt theo sự thay đổi của nhiễu pha signal model and estimating model will be presented clearly. In this sử dụng bộ lọc Kalman. Phân tích lý thuyết và kết quả mô phỏng paper, to estimate channel impulse response time varying, we use cho thấy bằng cách sử dụng các thuật toán, sai số trung bình bình the basic expansion model (BEM), and to track phase noise, we use phương (MSE: Mean-Squared-Error) của hệ thống được cải thiện the Kalman filter working in the time domain. Theoretical analysis and đáng kể. the results of emulations show that by using algorithms, the mean squared error of the system is improved significantly. Từ khóa - OFDM; bộ lọc Kalman; ước lượng kênh, nhiễu pha; BEM. Key words - OFDM; Kalman filter; channel estimation; phase noise; BEM. hệ thống OFDM. 1. Giới thiệu Để hạn chế những ảnh hưởng của các yếu tố nêu trên Ghép kênh phân chia theo tần số trực giao (OFDM) là kỹ đến hệ thống OFDM. Trong thực tế, nhiều bài báo [4]-[10] thuật có nhiều ưu điểm hơn so với kỹ thuật ghép kênh phân đã phân tích và đưa ra nhiều phương pháp khác nhau để cải chia theo tần số (FDM: Frequency Division Multiplexing). thiện hệ thống khi có tác động của nhiễu pha hoặc kênh Cụ thể, OFDM có hiệu quả sử dụng phổ cao, có khả năng truyền thay đổi theo thời gian. Cụ thể, đối với kênh truyền chống chịu nhiễu giao thoa liên ký tự (ISI: Intersymbol thay đổi theo thời gian được trình bày trong [7]-[10], còn Interference) gây ra do kênh phân tán theo thời gian, ổn định nhiễu pha được trình bày trong [4]-[6], và đưa đến các kết trong môi truyền fading đa đường. Do vậy kỹ thuật ghép quả là hiệu năng của hệ thống được cải thiện đáng kể. Tuy kênh phân chia theo tần số trực giao được áp dụng và sử nhiên trong các bài báo thường giả sử hệ thống chịu tác dụng rộng rãi trong hệ thống thông tin không dây và có dây, động một trong hai yếu tố kênh thay đổi theo thời gian hoặc ví dụ như như kỹ thuật phát sóng truyền hình mặt đất nhiễu pha. Trong bài báo này sẽ đề cập đến hệ thống chịu (DTTB: Digital terrestrial TV broadcasting), đường dây thuê tác động của cả hai yếu tố kênh thay đổi theo thời gian và bao kỹ thuật số (DSL: Digital subscriber line), mạng cục bộ có ảnh hưởng của nhiễu pha. (HIPERLANs: High-performance local area networks), và mạng cục bộ không dây chuẩn 802.11a (WLANs: Wireless Các phần còn lại của bài báo này được trình bày các phần local area networks) [1], [2]. Và nó cũng rất phù hợp để như sau: Phần 2, xây dựng mô hình hệ thống OFDM có ảnh truyền thông đa phương tiện tốc độ cao trong tương lai [3]. hưởng của nhiễu pha và kênh thay đổi theo thời gian. Phần 3 trình bày kỹ thuật ước lượng sự thay đổi của kênh sử dụng Kỹ thuật điều chế đa sóng mang với phép biến đổi phương pháp khai triển hàm cơ sở BEM. Phần 4 xây dựng Fourier rời rạc (DFT: Discrete Fourier Tranform), OFDM bộ lọc Kalman ước lượng sự thay đổi của nhiễu pha. Kết quả khá hiệu quả trong việc tránh bị ảnh hưởng fading đa mô phỏng và các thảo luận được trình bày trong phần 5. Cuối đường. Tuy nhiên nó lại nhạy với độ lệch tần số sóng mang cùng, kết luận được trình bày trong phần 6. trong kênh truyền thay đổi theo thời gian và nhiễu pha. Độ lệch tần số sóng mang giữa máy phát và máy thu do độ dịch 2. Mô hình hệ thống Doppler gây nên. Độ dịch Doppler sẽ được phân tích và 2.1. Mô hình hệ thống OFDM được mô hình hóa trong mô hình kênh truyền thay đổi theo Xét một hệ thống OFDM như hình 1, với phép biến đổi thời gian, từ đó đưa ra thuật toán ước lượng. Còn nhiễu pha Fourier nhanh (FFT: Fast Fourier Tranform) được sử dụng là một quá trình ngẫu nhiên do sự sai lệch tần số giữa bên để truyền đa sóng mang. Sau khi biến đổi FFT ngược, phát và bên thu gây ra xoay pha, phá hủy tính trực giao của khoảng bảo vệ được chèn vào tín hiệu. các song mang con làm suy hao thành phần tín hiệu, tạo nhiễu giao thoa liên sóng mang (ICI: Inter Carrier Tín hiệu truyền đa sóng mang tại dải nền của ký tự Interference). Từ đó gây suy giảm đáng kể hiệu năng của OFDM được cho bởi:
  2. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 7(80).2014 81 1 N 1  j 2 kn  thời điểm thứ m là hl , m . Kênh thay đổi theo thời gian có thể xn  N X k 0 k exp   N  , (1) đại diện thành mô hình Jakes, hàm tự tương quan của hệ số đáp ứng kênh của đường thứ l được biểu diễn như sau: trong đó n   N g ,...,0,..., N  1 , N g là chiều dài E hl , n hl*, k   Rl  n  k    h2l J 0  2 f d Ts  n  k   , (7) khoảng bảo vệ, X k là dữ liệu ở vị trí sóng mang con thứ k trong ký tự đang xét. Dữ liệu nhận được tại máy thu khi trong đó  h2l là công suất của hệ số đáp ứng kênh, Ts truyền qua kênh truyền, sau khi loại bỏ khoảng bảo vệ được biểu diễn như sau: là chu kỳ lấy mẫu và f d là tần số Doppler. J 0 . là hàm L 1 Bessel bậc không. yn  e j  n  hl , n xn l  wn , (2) l 0 3. Mô hình khai triển cơ bản BEM trong đó n  0,..., N  1 , L là tổng số đường truyền từ Hệ thống OFDM làm việc trên từng symbol dữ liệu N s anten phát đến anten thu và w n là nhiễu Gaussian trắng và mỗi symbol truyền trên kênh truyền qua L đường. Trong kênh thay đổi theo thời gian, tổng các tham số ước lượng cộng (AWGN: Additive white Gauussian noise) với sau khi loại bỏ tiền tố lặp (CP: Cyclic prefix) sẽ là LN phương sai N 0 . Trong bài báo này công suất của tín hiệu (chúng ta cần biết đáp ứng kênh hl , n , với n  0,..., N 1 , truyền và đáp ứng kênh được chuẩn hóa bằng một, từ đó tỉ số tín hiệu trên nhiễu (SNR: Signal to Noise ratio) được l  0,..., L  1 ), tuy nhiên dữ liệu truyền và nhận trên từng 1 symbol chỉ là N . Do vậy để giảm không gian biểu diễn xác định SNR  . của kênh, một phương pháp được đề xuất là xấp xỉ kênh N0 thay đổi theo thời gian bằng Q hàm cơ sở n , q , q  0,..., Q. Xét trong miền tần số, sau khi thực hiện loại bỏ khoảng Q bảo vệ và biến đổi FFT, mẫu tín hiệu nhận được trong miền hl , n   n, q hq ,l , n  0,..., N  1 (8) tần số được xác định như sau: q 0 N 1 1 Yk  N y e n0 n  j 2 kn / N  H k X k  k  Wk , (3) Input Data OFDM DAC/ Channel 1   hl ,n e j 2 kl / N , N 1 L 1 trong đó H k  Transmitter RF N n 0 l 0  2 kn  1  j   n  0 z n e N 1 Zk  N  , N Output Phase noise Data OFDM Channel Estimation RF/ 1 N L 1   k   i 0,i  k X i  n 0  l 0 hl , n e j 2 il / N e j 2 ni  k  / N N 1 N 1 Receiver Equalization & correction ADC là nhiễu giao thoa liên sóng mang. Hình 1. Mô hình hệ thống 2.2. Mô hình nhiễu pha Hoặc viết dưới dạng ma trận: Nhiễu pha   n  được xem là nhiễu nhân trong kênh htl  Bhcl , (9) truyền [4] T T Với htl  hl ,0 ,..., hl , N 1  , hcl   h0,l ,..., hQ,l  ,   n  e j  n  . (4) T B  λ0 ,..., λQ  , λq  0, q ,..., N 1,q  . Trong hệ thống OFDM, nhiễu pha sinh ra do sự dao động của cả máy phát và máy thu [4]-[5] và được mô hình Giá trị của các hàm cơ sở q là cố định, do đó chúng ta hóa như sau: chỉ cần xác định L(Q  1) hệ số khai triển hq ,l để xấp xỉ đáp   n     n  1    n  , (5) ứng kênh với mỗi symbol OFDM. Như vậy vấn đề ước Trong đó   0   0 và   n  là biến ngẫu nhiên có phân lượng đáp ứng kênh đã được giải quyết nếu chúng ta chọn Q thỏa mãn L(Q  1)  N p  N , trong đó N p là chiều dài bố Gaussian với trung bình bằng không và phương sai của  2  2 Ts ,  là độ rộng dải thông tại mức 3dB trong mật chuỗi pilot. Thông thường, một số lượng nhỏ các hàm cơ bản có thể cho hiệu năng ước lượng kênh tốt, thực nghiệm độ phổ công suất Lorentzian của bộ dao động nội [11]-[13]. cho biết chúng ta nên chọn số lượng hàm cơ sở Q   D , Hàm tự tương quan của   n  được tính như sau: trong đó  D là độ rộng trãi phổ Doppler. Trong hệ thống R    E   t    t     e thông tin di động hiện nay, với tốc độ di chuyển và tần số   (6) sóng mang lên đến vài GHz, thì số lượng hàm cơ sở là rất 2.3. Mô hình kênh nhỏ ( Q  1, 2,3 ), có thể cho kết quả ước lượng tốt. Các mô Giả sử tín hiệu OFDM truyền từ máy phát đến máy thu hình khai triển cơ sở (BEM) có thể là BEM hàm mũ phức lan truyền qua kênh fading đa đường gồm có l đường tại (CE-BEM), BEM hàm mũ phức tổng quát (GCE-BEM),
  3. 82 Nguyễn Duy Nhật Viễn, Huỳnh Văn Đông, Tăng Tấn Chiến KL-BEM, DPS-BEM [10], trong đó CE-BEM, cho bởi: M  n n  1 Q K  n  (18) hl , n   n, q hq ,l , n, q  e j 2 qn / N (10)    M  n n  1 2 2 q 0 Cập nhật và sửa giá trị dự đoán thông qua giá trị đo Trong đó hq ,l là hệ số BEM, n , q là giá trị hàm cơ sở thứ lường và độ lợi Kalman q của CE-BEM và DPS-BEM, được cho bởi: Q  ˆ n n  ˆ n n  1  K n y n  ˆ n n  1 (19)  hl , n   n, q hq ,l , (11) Tối thiểu hóa lỗi sau khi cập nhật lại giá trị: q 0 M n n   1  K  n M n n  1 (20) trong đó n , q là giá trị hàm cơ sở thứ q của DPS-BEM, T Các giá trị ban đầu của bộ lọc Kalman, chúng ta thiết lập: dưới dạng vectơ λ q  q (0),..., q ( N  1)  là vectơ đặt trưng của ma trận C:  1 1  E   1   và ˆ    ˆ 1 1    2  1 1  E    1     2 sin  2  n  m  D max  M      C n,m  (12)   n  m  5. Kết quả mô phỏng và thảo luận Giá trị tối ưu của hệ số BEM được xác định theo công Từ các phương trình được nêu trên, kết quả mô phỏng thức sau [5]: ước lượng nhiễu pha bằng phương pháp sử dụng bộ lọc h cl   λ qH λ q  λ H h tl Kalman được thể hiện trong Hình 2 và Bảng 1. Trong Hình 1 (13) 2 biểu thị mô phỏng hai đường nhiễu pha tương ứng 4. Bộ lọc Kalman  Ts  0.03 và  Ts  0.1 , sau đó dùng bộ lọc Kalman để Bộ lọc Kalman là một công cụ toán học do Rudolf E. ước lượng sự thay đổi của hai đường nhiễu pha đó. Từ hình Kalman tìm ra [15]. Mục đích của nó là sử dụng các giá trị 2 và bảng 1 cho thấy kết quả ước lượng nhiễu pha MSE đo lường quan sát được. Và giá trị ước tính được từ các giá giảm dần tương ứng với  Ts nhỏ và SNR lớn. trị trước đó nhờ mô hình không gian trạng thái của hệ thống Bảng 1. Kết quả MSE của ước lượng nhiễu pha để cập nhật lại giá trị ước lượng sao cho gần đúng nhất so với giá thị thật. Bộ lọc Kalman là một thuật toán ước lượng SNR(db) 0 10 20 30 thích nghi, nó có thể được sử dụng để ước lượng quá trình biến đổi nhiễu pha trong hệ thống OFDM. Chúng ta có thể MSE ước lượng nhiễu pha theo phương trình xử lý (phương trình ( Ts  0.1) 0.0405 0.0125 0.0030 4.53* 10-4 hệ thống) sau: MSE   n   a  n  1  1  n  , (14) ( Ts  0.05) 0.0236 0.0078 0.0024 4.09* 10 -4 Trong đó   n  ,   n  1 là giá trị nhiễu pha tại thời MSE 0.0011 2.19* 10 -4 điểm thứ n và giá trị trước đó, 1  n  là biến ngẫu nhiên có ( Ts  0.005) 0.0070 0.0026 phân bố Gaussian với trung bình bằng không và phương sai của  2  2 Ts . Bên cạnh đó, trong ước lượng sử dụng bộ lọc Kalman, chúng ta luôn có phương trình đo lường hay phương trình quan sát sau: y  n    n   2  n , (15) Trong đó y  n  là giá trị quan sát được tại thời điểm thứ n.  2  n  là nhiễu quá trình quan sát có phân bố Gausian và có trung bình bằng không. Từ phương trình hệ thống và phương trình quan sát thông qua bộ lọc Kalman được mô tả trong [14], ước lượng nhiễu pha được tính toán bằng tập các phương trình như sau: Dự đoán: ˆ  n n  1  aˆ n  1 n  1 (16) Tối thiểu lỗi dự đoán Hình 2. Quá trình thay đổi của nhiễu pha và sử dụng bộ lọc Kalman để ước ượng với  Ts  0.1 và  Ts  0.03 M n n  1  a M n  1 n  1   1 2 2 (17) Hình 3. biểu diễn mối quan hệ giữa MSE và tỉ số tín hiệu Độ lợi Kalman trên nhiễu SNR của các mô hình BEM khác nhau khi ước
  4. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 7(80).2014 83 lượng đáp ứng kênh thay đổi theo thời gian tại vận tốc di cần phải hạn chế. Và với việc sử dụng bộ lọc Kalman để ước chuyển v =100km/h, số đường đa đường L =5, tại tần số sóng lượng theo quá trình biến đổi và từ đó loại bỏ nhiễu pha cho mang fc  2GHz , mỗi symbol OFDM có kích thước kết quả khá tốt, như thể hiện trên đường b:. N fft  128 với tần số lấy mẫu f s  1.92 MHz , và chiều dài 6. Kết luận tiền tố lặp N g  10 theo các thông số cho hệ thống LTE [16]. Trong bài báo này, ước lượng kênh thay đổi theo thời Từ hình vẽ này, ta thấy rằng phương pháp ước lượng dựa trên gian có ảnh hưởng của nhiễu pha trong hệ thống OFDM, KL-BEM và DPS-BEM rất tốt và cho kết quả như nhau [7]. đã được phân tích và bài báo đã đề xuất một thuật toán ước -1 lượng kết hợp. Cụ thể: 10 + Với quá trình thay đổi của nhiễu pha bài báo giới thiệu và sử dụng bộ lọc Kalman để ước lượng. Hiệu năng của thuật toán đã được kiểm tra trong phần mô phỏng và MSE of time-varying CIR estimates kết quả. Kết quả mô phỏng biểu thị hiệu suất của thuật toán -2 10 cho kết quả tốt nhất khi tích độ rộng dải thông tại mức 3dB trong mật độ phổ công suất Lorentzian của bộ dao động nội -3 10 với chu kỳ lấy mẫu
  5. 84 Nguyễn Duy Nhật Viễn, Huỳnh Văn Đông, Tăng Tấn Chiến with the Basis Expasion Model-Based Equalizers”, IEEE corrupted by phase noise”, IEEE Transactions Inform. Theory, vol. Transactions on Communication, vol. 8, no.1, 2009. 34, pp. 1437-1448, 1998. [11] T. Pollet, M.Bladel, and M. Moeneclaey, “BER sensitivity of OFDM [14] Steven M.Kay, “Fundamentals of Satistical Signal Processing: systems to carrier frequency offset and Wiener phase noise”, IEEE Estimation Theory”, Prentice Hall PTR Upper Saddle River, NJ 07458. Transactions on Communication, vol. 43, pp. 191-193, 1995. [15] R. E. Kalman, “A new approach to linear filtering and prediction [12] [L. Tomba, “On the effect of Wiener phase noise in OFDM problems”, ASME Journal of Basic Engineering, pp.35-45, 1960. systems”, IEEE Transactions on Communication, vol. 46, pp. 580- [16] 3GPP, “UTRA-UTRAN Long Term Evolution (LTE) and 3GPP 583, 1998. System architecture Evolution (SAE)“, [13] G. J. Foschini and G. Vannucci, “Characterizing filtered light waves May2008.http://www.3gpp.org/Highlights/LTE/ (BBT nhận bài: 05/05/2014, phản biện xong: 16/06/2014)
nguon tai.lieu . vn