Xem mẫu
- - - - - - -
LUẬN VĂN
ĐỀ TÀI:
- Management Accounting Introduction
Lecture
… Quản trị doanh nghiệp là một công việc đầy rẫy bất trắc và khắc nghiệt, là một nghề
nghiệp cần tính dũng cảm, bản lĩnh để thách thức cùng rủi ro và đôi khi lại cũng rất cần một
chút mạo hiểm.
Kết quả kinh doanh không thể được đoan chắc bằng tính chính xác tuyệt đối của những công
thức hay các chỉ tiêu tính toán cứng nhắc. Khoa học kinh tế, vì vậy chỉ là hành trang được
chia đều cho tất cả và tuyệt nhiên, nó không phải là viên ngọc ước hay chiếc đũa thần dành
riêng cho những ai ưa thích mơ mộng giữa chốn thương trường đầy dông gió.
Sài gòn,mùa mưa năm Canh Thìn, 2000
N.T.B
(Tài liệu được trích từ sách “Kế toán quản trị”, Nhà xuất bản ĐHQG Tp.HCM, tác giả
Nguyễn Tấn Bình)
Chương 1
Tổng quát về
kế toán và kế toán quản trị
I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ KẾ TOÁN
1. Khái niệm
- Theo khoa học: kế toán là một khoa học, với phương pháp riêng có của mình kế toán
nghiên cứu đối tượng là tài sản, nguồn hình thành tài sản và sự vận động của chúng trong
quá trình sản xuất kinh doanh.
- Theo tác nghiệp: kế toán là công việc ghi chép, theo dỏi, phản ảnh, báo cáo những
nghiệp vụ kinh tế phát sinh (giao dịch, thương vụ) liên quan đến sự thay đổi về tài sản,
nguồn vốn và quá trình sản xuất kinh doanh theo các nguyên tắc kế tóan chung được chấp
nhận rộng rãi .
- Theo khía cạnh quản trị: kế toán là công cụ đắc lực nhất trong việc cung cấp thông
tin hữu ích, một cách có hệ thống cho quá trình quản trị nội bộ doanh nghiệp.
Có thể nói rằng, Kế toán là một loại ngôn ngữ, mà bất kỳ ngôn ngữ nào cũng nhằm mục đích
truyền đạt thông tin. Bằng phương pháp riêng có của mình, kế toán có nhiệm vụ thông báo
đến các đối tượng có liên quan về tình hình tài chính của một doanh nghiệp.
2. Đối tượng của kế toán
- Tài sản (vốn) và nguồn hình thành tài sản (nguồn vốn)
• Tài sản = Tài sản lưu động + Tài sản cố định.
• Nguồn vốn = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
- Quá trình vận động của tài sản
NGUYEN TAN BINH
2 30/06/2012
- Management Accounting Introduction
Lecture
• Hoạt động sản xuất: công, nông nghiệp, xây dựng, chế biến.
• Hoạt động thương mại: mua bán, dịch vụ.
• Hoạt động đầu tư: trang thiết bị, tài sản tài chính, khác.
- Quá trình tài chính (huy động vốn)
• Nợ phải trả: vay, trả nợ
• Vốn chủ sở hữu: tăng, giảm vốn chủ sở hữu
3. Nguyên tắc cân đối của kế toán
TÀI SẢN = NỢ PHẢI TRẢ + VỐN CHỦ SỞ HỮU
TÀI SẢN NGUỒN TÀI SẢN
Tài sản lưu động
- Tiền mặt và chứng khoán ngắn hạn có thể chuyển thành tiền
- Khoản phải thu
- Hàng tồn kho Nợ phải trả
- Nợ người bán và nhà cung cấp.
- Lương phải trả nhân viên
- Nợ vay ngân hàng hoặc các trái phiếu vay nợ
Tài sản cố định
- Nhà xưởng, máy móc thiết bị, đất đai
- Tài sản tài chính (đầu tư chứng khoán dài hạn)
- Tài sản cố định vô hình (uy tín công ty, bằng phát minh, vị trí kinh doanh, nhãn hiệu
hàng hoá) Vốn chủ sở hữu
- Vốn góp của các chủ sở hữu
- Lợi nhuận giữ lại
- Các quỹ xí nghiệp (doanh nghiệp nhà nước)
- Các nguồn lợi thuộc về chủ sở hữu khác (thặng dư vốn, điều chỉnh tỉ giá, đánh giá lại
tài sản ...).
II. HỆ THỐNG (CHẾ ĐỘ) KẾ TOÁN VIỆT NAM
1. Hệ thống chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán là tài liệu gốc, có tính bằng chứng, tính pháp lý về một nghiệp vụ
kinh tế phát sinh, là cơ sở gốc cho các ghi chép hạch toán của kế toán. Có những chứng từ
bắt buộc mang tính pháp lý và những chứng từ mang tính hướng dẩn.
2. Hệ thống sổ sách kế toán
Là các loại sổ sách đặc trưng, chuyên dùng cho công tác kế toán.
Mỗi hệ thống sổ sách kế toán phù hợp với các hình thức kế toán khác nhau: Nhật ký-Sổ cái;
Nhật ký chứng từ; Chứng từ ghi sổ; Nhật ký chứng từ. Tùy thuộc vào quy mô hoạt động, trình
độ kế toán viên mà có hình thức kế toán được áp dụng thích hợp. Trong đó, hệ thống kế toán
tổ chức trên máy vi tính là phương tiện cần thiết để làm giảm nhẹ công việc kế toán, tạo sự
nhanh chóng và chính xác trong việc thu thập thông tin và thiết lập báo cáo tài chính.
3. Hệ thống tài khoản kế toán thống nhất
Tài khoản kế toán là một phương pháp đặc thù, riêng có của kế toán.
Hệ thống tài khoản thống nhất (Quyết định 1141 TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ
Tài chính Việt Nam) được áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp, thuộc mọi thành
phần kinh tế.
4. Hệ thống báo cáo Tài chánh
4.1. Bảng cân đối kế toán (Balance sheet)
NGUYEN TAN BINH
3 30/06/2012
- Management Accounting Introduction
Lecture
4.2. Báo cáo kết quả kinh doanh (Income statement)
4.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Cash Flows statement)
4.4. Thuyết minh các báo cáo tài chánh
(Explaination of Financial statements)
4.5. Báo cáo kiểm toán (Audit’s report)
5. Tổ chức bộ máy kế toán và luân chuyển chứng từ
Sự sắp xếp, phân công công việc (phần hành kế toán) và luân chuyển chứng từ kế toán trong
một phòng hoặc một bộ phận kế toán của doanh nghiệp.
(Xem “Sơ đồ giản lược về quá trình lập báo cáo và các báo cáo tài chính căn bản” ở phần
phụ lục).
III. KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1. Khái niệm
Là một khoa học quản lý dựa trên dữ liệu kế toán, kế toán quản trị thu thập xử lý, phân tích,
tổng hợp và thiết kế những thông tin từ kế toán thành những thông tin hữu ích một cách có hệ
thống, phục vụ cho các quyết định quản trị doanh nghiệp, trong sách lược ngắn hạn và trong
chiến lược dài hạn. Kế toán quản trị còn có thể gọi là phân tích hoạt động kinh doanh.
Một cách ngắn gọn, kế toán quản trị là môn học kế toán phục vụ cho công việc quản
trị và điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2. So sánh kế toán tài chính và kế toán quản trị
(Financial & Management accounting)
2.1 Những điểm giống nhau: nền tảng thông tin; trách nhiệm đối với quản lý doanh
nghiệp.
2.2 Những điểm khác nhau: phạm vi và mục đích; thời gian và không gian; tính pháp lệnh;
tính chính xác và linh hoạt.
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
Những điểm giống nhau
- Đều dựa trên hệ thống thông tin của kế toán
- Đều hướng trách nhiệm đến việc quản lý doanh nghiệp
Những điểm khác nhau
Về phạm vi và mục đích phục vụ
Đối tượng bên trong doanh nghiệp, để ra quyết định quản trị. Đối tượng bên ngoài doanh
nghiệp, để biết tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Về tính thời gian và không gian
Quan tâm đến từng bộ phận trong doanh nghiệp và hướng các phân tích cho tương lai. Báo
cáo tình hình toàn bộ và các thông tin là những kết quả đã xảy ra trong quá khứ
Về tính pháp lệnh và tính chính xác
Không bắt buộc theo luật định và số liệu được hệ thống và xử lý một cách linh hoạt, không
theo một nguyên tắc chung nào cả.
Trả lời: số liệu có ích không? Báo cáo kế toán tài chính là bắt buộc bởi luật định và
được phản ảnh một cách tuyệt đối chính xác theo các nguyên tắc chung.
Trả lời: số liệu có đáng tin không?
3. Vai trò và chức năng của kế toán quản trị
3.1 Vai trò của thông tin (Thời đại thông tin, xu hướng khu vực hóa, toàn cầu hóa, sự hội
nhập của các nền kinh tế, tính cạnh tranh trên diện rộng...)
NGUYEN TAN BINH
4 30/06/2012
- Management Accounting Introduction
Lecture
3.2 Chức năng của kế toán quản trị (quan hệ với chức năng quản trị)
+ Hoạch định.
+ Tổ chức, điều hành.
+ Phân tích, kiểm tra.
+ Ra quyết định.
Kế toán quản trị không thể thiếu đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường mà đặc
trưng là tính cạnh tranh. Ở một số quốc gia phát triển, kế toán quản trị trở thành một chuyên
ngành quan trọng, hơn thế còn có cả những trường đại học và các viện nghiên cứu riêng về
kế toán và kế toán quản trị.
SƠ ĐỒ TỔNG QUÁT CỦA HỆ THỐNG KẾ TOÁN
Chương 2
Phân loại chi phí
Chi phí nói chung là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình kinh doanh. Chi phí phát
sinh trong các hoạt động sản xuất, thương mại, dịch vụ nhằm đến việc đạt được mục tiêu
cuối cùng của doanh nghiệp: doanh thu và lợi nhuận. Tuy nhiên, chi phí được phân tích dựa
trên nhiều gốc nhìn khác nhau và sự phân loại chi phí (classifying costs) như vậy không nằm
ngoài mục đích: quản trị hoạt động doanh nghiệp.
I. PHÂN LOẠI CHUNG
Phân loại theo nội dung chi phí
1. Chi phí sản xuất:
1.1. Chi phí nguyên vật liệu chính.
(Direct material)
1.2. Chi phí nhân công trực tiếp.
(Direct labor)
1.3. Chi phí sản xuất chung.
(Manufacturing overhead)
2. Chi phí ngoài sản xuất :
2.1. Chi phí bán hàng (Chi phí lưu thông, tiếp thị)
2.2. Chi phí quản lý (Chi phí hành chính)
3. Chi phí thời kỳ và chi phí sản phẩm: (Period costs & product costs)
- Chi phí thời kỳ: Phát sinh trong một kỳ kinh doanh (theo thời gian), có thể liên quan
đến nhiều đối tượng, nhiều sản phẩm khác nhau.
- Chi phí sản phẩm: Chi phí cho giá trị đơn vị sản phẩm hoàn thành, đang tồn kho hoặc
đã được bán.
II. PHÂN LOẠI CHI PHÍ THEO QUẢN TRỊ
1. Phân loại theo sự biến đổi của chi phí (behaviour):
1.1 Chi phí khả biến (chi phí biến đổi hay biến phí - Variable costs):
Chi phí khả biến là chi phí thay đổi cùng với thay đổi của khối lượng hoạt động theo một tỉ
lệ thuận. Khi khối lượng hoạt động tăng, làm tăng chi phí khả biến tăng theo và ngược lại,
NGUYEN TAN BINH
5 30/06/2012
- Management Accounting Introduction
Lecture
khi khối lượng hoạt động giảm, làm giảm chi phí khả biến. Khi khối lượng hoạt động bằng
zéro, chi phí khả biến cũng bằng zéro.
Ví dụ: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, giá vốn hàng bán, bao bì đóng
gói, vận chuyển bốc xếp…
1.2 Chi phí bất biến (chi phí cố định hay định phí - Fixed costs):
Chi phí bất biến không thay đổi cùng với thay đổi của khối lượng hoạt động. Xét cho 1 sản
phẩm (đơn vị sản phẩm) chi phí bất biến có quan hệ tỉ lệ nghịch với khối lượng hoạt động.
Ví dụ: Chi phí thuê tài sản, khấu hao, quảng cáo, lãi vay nợ dài hạn (trả cố định từng
kỳ), lương trả theo thời gian…
1.3 Khảo sát hàm số chi phí
1.3.1 Hàm số tổng chi phí: Y = a + bx ; Đồ thị
Trong đó,
Y: biến số phụ thuộc (dependent variable): Tổng chi phí (total costs)
x: biến số độc lập (independent variable): Khối lượng sản phẩm (volume)
b: hệ số góc hay độ dốc (slope): Biến phí đơn vị (variable cost per unit of vol.)
a: tung độ góc hay nút chặn (intercept point): Tổng định phí (fixed cost)
1.3.2 Hàm số chi phí đơn vị sản phẩm : ; Đồ thị
Trong đó,
y: chi phí đơn vị sản phẩm (total costs per unit of volume)
1.4 Chi phí bán khả biến (semivariable cost)
Chi phí bao hàm cả 2 yếu tố khả biến và bất biến. Còn gọi là chi phí hỗn hợp (mixed cost).
Ví dụ:
- Hợp đồng thuê tài sản, một phần trả cố định theo thời gian và một phần trả theo thực
tế hoạt động.
- Chi phí điện năng thấp sáng cho toàn bộ phân xưởng hằng tháng là cố định, nhưng
chúng sẽ gia tăng khi hoạt động máy móc có dùng điện gia tăng do khối lượng sản xuất tăng
trong tháng.
NGUYEN TAN BINH
6 30/06/2012
- Management Accounting Introduction
Lecture
2. Phân loại theo tính chất của chi phí
2.1 Chi phí trực tiếp
Chi phí trực tiếp (direct costs): chi phí cấu thành sản phẩm, gắn liền với một sản phẩm hoặc
dịch vụ nhất định đã hoàn thành.
Ví dụ: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí lao động trực tiếp
2.2 Chi phí gián tiếp
Chi phí gián tiếp (indirect costs): liên quan đến nhiều sản phẩm, không làm tăng giá trị sản
phẩm (non-value-added costs)
Ví dụ: Chi phí quản lý, chi phí bảo hiểm…
SƠ ĐỒ TÓM TẮT MỘT SỐ CÁCH PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT
CHI PHÍ KHẢ BIẾN
(1, 2, 3, 4) CHI PHÍ BẤT BIẾN
(5, 6)
1 2 3 4 5 6
Nguyên liệu
trực tiếp Nhân công
trực tiếp Chi phí bảo trì, sửa chữa thiết bị Chi phí điện nước, nhiên liệu Chi
phí
thuê ngoài Chi phí
bảo hiểm
Chi phí trực tiếp và là Chi phí ban đầu
(1, 2) Chi phí gián tiếp
(3, 4, 5, 6)
Chi phí chuyển đổi
(2, 3, 4, 5, 6)
2.3 Chi phí kiểm soát (Controllable & noncontrollable costs):
Tùy thuộc vào các “trung tâm trách nhiệm” (Responsibility center) hay các cấp quản lý, một
chi phí nào đó có thể được kiểm soát bởi một trung tâm này nhưng lại nằm ngoài tầm kiểm
soát đối với trung tâm khác. Các trung tâm trách nhiệm thường là: trung tâm chi phí (cost
center), trung tâm tiêu thụ hay trung tâm bán hàng (revenue center), trung tâm lợi nhuận (profit
center) và cao nhất là trung tâm đầu tư (investment center).
3. Phân loại chi phí trong đánh giá dự án
Còn gọi là phân loại theo tính kinh tế (economic ) của chi phí.
3.1 Khái niệm về chi phí thích hợp (relevant cost):
Dưới khía cạnh là một ngôn ngữ, kế toán có chức năng truyền đạt thông tin. Kế toán tài
chính hệ thống các dữ liệu đã được ghi chép theo những nguyên tắc thống nhất, thể hiện
bằng các báo cáo tài chính và thông báo cho mọi đối tượng rộng rãi bên ngoài doanh nghiệp.
Trong khi đó, kế toán quản trị cũng tập hợp các dữ liệu nhưng nó có nhiệm vụ hệ thống
thành những thông tin hữu ích để cung cấp cho các nhà quản trị xem xét ra quyết định. Vì vậy,
kế toán quản trị chỉ quan tâm đến những chi phí nào thích hợp và sẽ bỏ qua các chi phí không
thích hợp trong quá trình tính toán.
NGUYEN TAN BINH
7 30/06/2012
- Management Accounting Introduction
Lecture
3.2 Chi phí cơ hội (Opportunity costs):
Là lợi ích (benefit) bị bỏ qua khi quyết định lựa chọn giữa các phương án. Lợi ích cao nhất
của một trong các dự án bị bỏ qua trở thành chi phí cơ hội của dự án được chọn. Khái niệm
chi phí cơ hội là yếu tố quan trọng và chủ yếu khi tính toán hiệu quả của dự án, nhất là về
mặt giá trị kinh tế (economic value), mặc dù chúng không được (hoặc chưa từng được) phản
ánh trong sổ sách của kế toán tài chính.
Ví dụ: Sinh viên Minh Hà vừa tốt nghiệp đại học đạt loại giỏi, được Công ty Marumex mời
làm việc với mức lương khởi điểm là 400 USD mỗi tháng, nhưng cùng lúc đó, cô ta cũng nhận
được học bổng đi học cao học ở Mỹ. Nếu chọn phương án đi học, cô ta sẽ mất đi cơ hội có
được số thu nhập nếu chọn phương án đi làm. Thu nhập mất đi đó trở thành chi phí cơ hội
của phương án đi học.
3.3 Chi phí chìm: (Sunk costs):
Còn gọi là chi phí lặn (ẩn), chi phí lịch sử hay chi phí quá khứ, đã phát sinh thực tế trên sổ
sách. Tuy nhiên, chúng không được đề cập đến mà cần phải loại ra khi tính toán hiệu quả
kinh tế của những dự án trong tương lai. Sự điều chỉnh này nhằm tránh những “bóp méo”
(distortions) trước việc ra quyết định. Nói cách khác, chi phí chìm là những chi phí không thích
hợp (Irrelevant) đối với việc xem xét để ra quyết định quản trị.
3.4 Chi phí khác nhau (Differential costs):
Là chi phí chứa đựng nhân tố chênh lệch nhau giữa các phương án, còn gọi là chi phí chênh
lệch hay chi phí gia tăng (incremental costs).
Một ví dụ về chi phí chìm và chi phí khác nhau:
Công ty TABICO muốn xem xét quyết định thay thế một chiếc xe tải cũ bằng một xe tải mới
để gia tăng hiệu quả hoạt động vận chuyển. Số liệu về xe cũ và xe mới, hoạt động của hai
phương án (không đổi xe cũ và đổi xe cũ) được tóm tắt ở bảng sau:
Đặc điểm Xe cũ Xe mới
Nguyên giá tài sản cố định
Vòng đời hữu dụng (năm)
Mức khấu hao hằng năm
Trừ: Khấu hao tích luỹ (khấu hao đều)
Gía trị còn lại (book value)
Giá trị tận dụng
Giá có thể bán thanh lý hiện nay
Chi phí vận hành (nhiên liệu, lương, bảo trì) (năm) 200.000
4
50.000
150.000
50.000
0
10.000
160.000 30.000
1
30.000
0
90.000
NGUYEN TAN BINH
8 30/06/2012
- Management Accounting Introduction
Lecture
Thoạt nhìn, nếu bán xe cũ, công ty sẽ bị lỗ 40.000 (so giá bán là 10.000 với giá trị còn lại là
50.000). Nhưng giá trị còn lại của xe cũ là "chi phí chìm", không thích hợp để xem xét trong
điều kiện hiện nay. Dù cho nhà quản trị có quyết định theo tiến trình nào đi nữa thì chi phí đó
vẫn đã xảy ra, nó đã thuộc về quá khứ, đã là lịch sử, đã … chìm. Nó giống như rượu đã đổ
xuống đất, không còn có thể hốt lên được nữa.
Bảng phân tích sau đây giải thích về nhận xét trên:
Tính toán chi phí của hai phương án
Không đổi
xe cũ Đổi
xe cũ Chi phí
Khác nhau
(1) Khấu hao xe cũ
(2) Giảm giá trị sổ sách xe cũ
(+) Chi phí khác nhau:
(3) Thu tiền bán xe cũ
(4) Chi phí (khấu hao) xe mới
(5) Chi phí vận hành
Tổng cộng chi phí: 50.000
0
0
0
160.000
210.000 0
50.000
- 10.000
30.000
90.000
160.000
50.000
- 50.000
0
10.000
- 30.000
70.000
50.000
-
Nhận xét:
- Phương án đổi xe cũ, thay bằng xe mới sẽ tiết kiệm được chi phí là 50.000. Quyết
định sẽ nên là: đổi xe cũ.
- Gía trị còn lại của xe cũ 50.000 là chi phí chìm, không thích hợp (irrelevant) khi xem xét
để ra quyết định trong hiện tại.
- Chi phí chênh lệch theo ví dụ trên là: chi phí vận hành 70.000, chi phí khấu hao xe mới
30.000, tiền bán xe cũ 10.000. Đó là các chi phí thích hợp (relevant) khi xem xét để ra quyết
định.
NGUYEN TAN BINH
9 30/06/2012
- Management Accounting Introduction
Lecture
Bảng tóm tắt sự phân biệt chi phí thích hợp:
Chi phí thích hợp Chi phí không thích hợp
Những chi phí trong tương lai có sự khác nhau giữa các phương án Những chi phí trong
tương lai không có sự khác nhau giữa các phương án
Chi phí cơ hội
(opportunity cost) Chi phí sẽ xảy ra trong tương lai
(outlay costs) Chi phí chìm
(sunk cost)
Dòng ngân lưu ròng của phương án tốt nhất bị loại bỏ Đòi hỏi có một sự chênh lệch nhau
giữa các phương án Không đòi hỏi có một sự chênh lệch nhau giữa các phương án Một
chi phí lịch sử do một quyết định trong quá khứ
3.5 Chi phí biên (Marginal costs)
Chi phí biên là trường hợp đặc biệt của chi phí gia tăng. Đó là phần chi phí tăng thêm khi sản
xuất thêm một đơn vị sản phẩm.
3.6 Chi phí trung bình (Average costs)
Chi phí trung bình của một sản phẩm được tính bằng cách lấy tổng chi phí để sản xuất các
sản phẩm, chia cho số lượng sản phẩm sản xuất được.
Cần phân biệt chi phí biên và chi phí trung bình. Mỗi cách phân loại xuất phát từ cách nhìn
khác nhau và giúp ra các quyết định khác nhau.
Một ví dụ về chi phí biên và chi phí trung bình:
Có các số liệu về chi phí sản xuất áo sơ mi tại Công ty may An Phước như sau:
(đơn vị tính: 1000 đồng)
Số lượng
áo sơ mi
được
sản xuất Tổng
chi phí
sản xuất
áo sơ mi Chi phí
chênh lệch Chi phí biên
để sản xuất
1 áo sơ mi
tăng thêm Chi phí
trung bình
cho
1 áo sơ mi
1 100 95 Chi phí biên của áo thứ 2 100=100/1
2 195 95 = 195 - 100 97,5=195/2
…… …… …… …… ……
10 900 80 Chi phí biên của áo thứ 11 90=900/10
11 980 80 = 980 - 900 89=980/11
…… …… …… …… ……
100 7500 60 Chi phí biên của áo thứ 101 75=7500/100
101 7560 60 = 7560 - 7500 74,8=7560/101
Một số bình luận:
- Chi phí biên cho 1 đơn vị sản phẩm giảm dần (lợi nhuận sẽ tăng dần) theo qui mô.
- Chi phí trung bình cho 1 đơn vị sản phẩm giảm dần do yếu tố chi phí bất biến của
một đơn vị nghịch biến với khối lượng sản xuất.
NGUYEN TAN BINH
10 30/06/2012
- Management Accounting Introduction
Lecture
Vài hình ảnh khác:
Ông giám đốc Trung tâm đào tạo EFC rất quan tâm đến chi phí biên của 1 học viên
tăng thêm (1 học viên tăng thêm có thể không tăng thù lao giảng dạy cho giảng viên, tiền thuê
giảng đường, tiền điện, phấn viết…, chỉ có thể tăng thêm chi phí in ấn giáo trình - nếu có (!).
Bác tài xế xe đò 50 chỗ ngồi chạy tuyến đường Sài Gòn - Phan Thiết (không bao gồm
ăn uống trong giá vé) thì có lẽ quan tâm đến chi phí trung bình cho 1 kilômet đường dài mà
thôi.
Chương 3
Các phương pháp kỹ thuật
sử dụng trong phân tích
I. PHƯƠNG PHÁP SO SÁNH
1.1 Khái niệm và nguyên tắc
Khái niệm:
Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ
tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Đây là phương pháp đơn giản và được sử dụng nhiều nhất trong
phân tích hoạt động kinh doanh cũng như trong phân tích và dự báo các chỉ tiêu kinh tế - xã
hội thuộc lĩnh vực kinh tế vĩ mô.
Nguyên tắc so sánh:
(i) Tiêu chuẩn so sánh:
Tiêu chuẩn để so sánh thường là:
- Chỉ tiêu kế hoạch của một kỳ kinh doanh;
- Tình hình thực hiện các kỳ kinh doanh đã qua;
- Chỉ tiêu của các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành;
- Chỉ tiêu bình quân của nội ngành;
- Các thông số thị trường;
- Các chỉ tiêu có thể so sánh khác.
(ii) Điều kiện so sánh:
Các chỉ tiêu so sánh được phải phù hợp về yếu tố không gian, thời gian, có cùng nội dung
kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính toán, quy mô và điều kiện kinh doanh.
1.2 Phương pháp so sánh
(i) Phương pháp số tuyệt đối:
Là hiệu số của hai chỉ tiêu: chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ sở gốc. Ví dụ so sánh giữa kết
quả thực hiện và kế hoạch hay giữa thực hiện kỳ này và thực hiện kỳ trước.
(ii) Phương pháp số tương đối:
Là tỉ lệ phần trăm (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu cơ sở gốc để thể hiện mức độ
hoàn thành hoặc tỉ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng
trưởng.
Ví dụ: Có số liệu tại một doanh nghiệp như sau:
Đơn vị tính: ngàn đồng
STT KHOẢN MỤC KẾ
HOẠCH THỰC
HIỆN CHÊNH LỆCH
Số tuyệt đối %
1 Doanh thu 100.000 130.000 30.000 30,0
2 Giá vốn hàng bán 80.000 106.000 26.000 32,5
NGUYEN TAN BINH
11 30/06/2012
- Management Accounting Introduction
Lecture
3 Chi phí kinh doanh 12.000 15.720 3.720 31,0
4 Lợi nhuận 8.000 8.280 280 3,5
So sánh tình hình thực hiện (TH) so với kế hoạch (KH):
• Doanh thu: đạt 130%, vượt 30% (30 triệu đồng);
• Giá vốn hàng bán: đạt 132,5%, vượt 32,5% (26 triệu đồng);
• Chi phí hoạt động: đạt 131%, vượt 31% (3,72 triệu đồng);
• Lợi nhuận: đạt 103,5%, vượt 3,5% (0,28 triệu đồng).
Ta có đẳng thức tổng quát quá trình kinh doanh (còn gọi là phương trình doanh thu)
như sau:
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
Trong đẳng thức trên, chi phí tổng quát được hiểu, bao gồm:
- Giá vốn hàng (đã) bán còn gọi là chi phí hàng bán (COGS: Cost of goods sold)- tài
khoản 632 trong hệ thống tài khoản kế toán Việt Nam;
- Chi phí bán hàng- tài khoản 641;
- Chi phí quản lý doanh nghiệp- tài khoản 642.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp thường được gộp lại và gọi chung là chi
phí hoạt động hay chi phí kinh doanh - Operating cost, hoặc có thể gọi tắt là GSA (general
selling and administrative): Chi phí chung, chi phí bán hàng và chi phí quản lý.
• Tỉ suất lợi nhuận (tỉ lệ lợi nhuận so với doanh thu)
Nếu căn cứ vào chỉ tiêu doanh thu là chỉ tiêu thể hiện qui mô hoạt động để làm cơ sở tính
toán, ta có tỷ lệ tiêu chuẩn gốc để so sánh là: 130% (tỷ lệ giữa doanh thu thực hiện so với
doanh thu kế hoạch).
Theo đó, cùng tốc độ tăng trưởng 30%, các chỉ tiêu được tính:
- Giá vốn hàng bán thực hiện = Giá vốn hàng bán KH 130% = 104.000
- Chi phí hoạt động thực hiện = Chi phí hoạt động KH 130% = 15.600
- Lợi nhuận thực hiện = 130.000 - (104.000 + 15.600) = 10.400
(hoặc là: lợi nhuận kế hoạch 130% = 10.400)
Nhận xét:
Nếu phân tích riêng về chỉ tiêu doanh thu, vượt kế hoạch 30%. Tuy nhiên, các chỉ tiêu về giá
vốn hàng bán và chi phí kinh doanh có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn so với với tốc độ tăng
trưởng doanh thu (32,5% và 31%) vì vậy làm cho lợi nhuận tăng không đáng kể (3,5%).
Mặt khác, tỷ trọng kế hoạch của chi phí so với doanh thu là:
Trong khi đó, tỷ trọng thực hiện là:
Tỉ trọng chi phí thực hiện trong kỳ vượt so với kế hoạch: 93,63% - 92% = 1,63%, đã làm cho
tỉ suất lợi nhuận giảm đi tương ứng: 6,37% - 8% = -1,63%.
Kết luận quản trị:
* Phải tìm cách kiểm soát chi phí hàng bán và tiết kiệm chi phí kinh doanh;
* Giữ tốc độ tăng chi phí hàng bán và chi phí kinh doanh thấp hơn tốc độ tăng doanh
số, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.
2. Phương pháp thay thế liên hoàn
Là phương pháp mà ở đó các nhân tố lần lượt được thay thế theo một trình tự nhất định để
xác định chính xác mức độ ảnh hưởng của chúng đến chỉ tiêu cần phân tích (đối tượng phân
tích) bằng cách cố định các nhân tố khác trong mỗi lần thay thế.
2.1 Trường hợp các nhân tố quan hệ dạng tích số
Gọi Q là chỉ tiêu phân tích;
Gọi a, b, c là trình tự các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích;
NGUYEN TAN BINH
12 30/06/2012
- Management Accounting Introduction
Lecture
Thể hiện bằng phương trình: Q = a.b.c
Đặt Q1: Kết quả kỳ phân tích, Q1 = a1 b1 c1
Q0: Chỉ tiêu kỳ kế hoạch, Q0 = a0 b0 c0
Q1 - Q0 = Q: mức chênh lệch giữa thực hiện so với kế hoạch.
Q: đối tượng phân tích
Q = a1 b1 c1 - a0 b0 c0
THỰC HIỆN PHƯƠNG PHÁP THAY THẾ:
(i) Thay thế bước 1 (cho nhân tố a)
a0b0c0 được thay thế bằng a1b0c0
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “a” sẽ là:
a = a1b0c0 - a0b0c0
(ii) Thay thế bước 2 (cho nhân tố b)
a1b0c0 được thay thế bằng a1b1c0
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “b” sẽ là:
b = a1b1c0 - a1b0c0
(iii) Thay thế bước 3 (cho nhân tố c)
a1b1c0 được thay thế bằng a1b1c1
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “c” sẽ là:
c = a1b1c1 - a1b1c0
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, ta có:
a + b + c = (a1b0c0 - a0b0c0) + (a1b1c0 - a1b0c0) + (a1b1c1 - a1b1c0)
= a1b1c1 - a0b0c0
= Q: đối tượng phân tích
Lưu ý: Nhân tố đã thay ở bước trước phải được giữ nguyên cho các bước thay thế sau.
Ví dụ: Phân tích doanh thu trong quan hệ với khối lượng và giá cả.
Đơn vị tính: ngàn đồng
STT Khoản mục Kế họach Thực hiện Chênh lệch
01 Doanh thu bán hàng 100.000 120.000 + 20.000
02 Khối lượng hàng bán 1000 1250 +250
03 Đơn giá bán 100 96 -4
Gọi:
Ta có: Q = a.b (Doanh thu = Khối lượng Giá bán);
Q1 = a1b1 = 1.250 96 = 120.000: doanh thu thực hiện;
Q0 = a0b0 = 1.000 100 = 100.000: doanh thu kế hoạch;
Q = Q1 - Q0 = 120.000 – 100.000 = 20.000: đối tượng phân tích.
Bước 1: Thay thế nhân tố “a”, tức là nhân tố khối lượng hàng bán để xác định mức độ ảnh
hưởng của nhân tố “a” (a).
(a1b0) = 1.250 100 = 125.000
a = a1b0 - a0b0 = 125.000 - 100.000 = 25.000
Bước 2: Thay thế nhân tố “b”, tức là nhân tố đơn giá bán để xác định mức độ ảnh hưởng
của nhân tố “b” (b)
(a1b1) = 1.250 96 = 120.000
b = a1b1 - a1b0 = 120.000 - 125.000 = - 5.000
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, ta có:
NGUYEN TAN BINH
13 30/06/2012
- Management Accounting Introduction
Lecture
Q = a + b = 25.000 + (- 5.000)
= 20.000: đối tượng phân tích.
Nhận xét:
• Nhân tố khối lượng hàng bán tăng (250 đơn vị) đã làm cho doanh thu tăng lên: 25.000;
• Nhân tố đơn giá bán giảm (- 4 ngàn /đơn vị) đã làm cho doanh thu giảm đi: - 5.000.
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đã làm tăng doanh thu:
25.000 + (- 5000) = 20.000.
2.2 Trường hợp các nhân tố quan hệ dạng thương số
Gọi Q: chỉ tiêu phân tích;
a, b, c: trình tự các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích;
thể hiện bằng phương trình:
Gọi Q1: Kết quả kỳ phân tích,
Q0: Chỉ tiêu kỳ kế hoạch,
Q = Q1 - Q0: đối tượng phân tích
Q = - = a+b+c: tổng cộng mức độ ảnh hưởng của các nhân tố a, b, c.
• Thay thế nhân tố “a”;
Ta có a = - : mức độ ảnh hưởng của nhân tố “a”.
• Thay thế nhân tố “b”;
Ta có b = - : mức độ ảnh hưởng của nhân tố “b”.
• Thay thế nhân tố “c”;
Ta có c = - : mức độ ảnh hưởng của nhân tố “c”.
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:
Q = a +b +c
= -
3. Phương pháp số chênh lệch
Là một dạng khác - dạng đơn giản của phương pháp thay thế liên hoàn.
3.1.Các nhân tố quan hệ dạng tích số:
Theo ví dụ trên, ta có:
Thứ nhất, với khối lượng bán ra tăng: 1.250 - 1.000 = 250 sản phẩm, mà đơn giá bán không
đổi: 100 ngàn /sản phẩm, ta có:
Phần doanh thu tăng lên: 250 sản phẩm 100 = 25.000.
Thứ hai, thực tế đơn giá bán đã giảm: 96 - 100 =- 4 ngàn /sản phẩm, với khối lượng bán ra
thực tế 1250 sản phẩm, ta có:
Phần doanh thu giảm đi: 1250 sản phẩm (-4) = - 5.000.
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, ta sẽ có:
25.000 + (- 5.000) = 20.000: đối tượng phân tích
Nếu ta gọi:
- Khối lượng hàng bán là nhân tố “qui mô”;
- Đơn giá bán là nhân tố “hiệu suất”;
Ta sẽ có:
KHÁI QUÁT VỀ PHƯƠNG PHÁP SỐ CHÊNH LỆCH:
Công thức (1)
Liên hệ phương pháp thay thế liên hoàn, ta có:
a = a1 b0 - a0b0
Đặt b0 làm thừa số chung:
a = (a1 - a0) b0
= (1.250 - 1.000) 100 = 25.000.
Công thức (2)
NGUYEN TAN BINH
14 30/06/2012
- Management Accounting Introduction
Lecture
Liên hệ phương pháp thay thế liên hoàn, ta có:
b = a1 b1 - a1b0
Đặt a1 làm thừa số chung:
b = (b1 - b0) a1
= (96 - 100) 1.250 = - 5.000.
3.2 Các nhân tố quan hệ dạng thương số
Gọi Q: chỉ tiêu phân tích.
a, b, c: trình tự các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích;
;
Q = - : đối tượng phân tích.
Ta có:
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “a”
a =
trong đó, (a1 – a0): chênh lệch của nhân tố a
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “b”
b =
trong đó, : chênh lệch của nhân tố b.
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “c”
c =
trong đó, (c1 – c0) : chênh lệch của nhân tố c.
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng các nhân tố:
Q= a +b +c = - : đối tượng phân tích.
CÁC LƯU Ý:
Điều kiện áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch là:
* Các nhân tố phải có quan hệ với nhau theo dạng tích số hoặc thương số; mỗi nhân tố
đều có quan hệ tuyến tính với chỉ tiêu phân tích;
* Các nhân tố được sắp xếp trong phương trình phải theo trình tự từ “qui mô” đến
“hiệu suất” (nhưng đó cũng chỉ là sự sắp xếp có tính tương đối).
- Nhân tố qui mô nói lên mức độ, khối lượng hoạt động. Ví dụ: khối lượng sản phẩm
thực hiện.
- Nhân tố hiệu suất nói lên chất lượng hoạt động. Ví dụ: đơn giá.
4. Phương pháp cân đối
Cũng là phương pháp dùng để phân tích mức độ ảnh huởng của các nhân tố mà giữa
chúng sẵn có mối liên hệ cân đối và là những nhân tố độc lập. Một lượng thay đổi trong mỗi
nhân tố sẽ làm thay đổi trong chỉ tiêu phân tích đúng một lượng tương ứng.
Những liên hệ cân đối thường gặp trong phân tích như: tài sản và nguồn vốn; cân đối
hàng tồn kho; đẳng thức quá trình kinh doanh; nhu cầu vốn và sử dụng vốn .v.v…
Ví dụ:
Dùng phương pháp liên hệ cân đối, phân tích các nhân tố nội tại ảnh hưởng đến trị giá hàng
tồn kho cuối kỳ qua số liệu sau:
Đơn vị tính: ngàn đồng
Chỉ tiêu Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ
NGUYEN TAN BINH
15 30/06/2012
- Management Accounting Introduction
Lecture
Thực hiện 90.000 1.100.000 1.110.000 80.000
Kế hoạch 100.000 1.000.000 1.050.000 50.000
Ta có liên hệ cân đối:
Tồn kho đầu kỳ + Nhập trong kỳ = Xuất trong kỳ + Tồn kho cuối kỳ
Hay có thể viết:
Tồn kho cuối kỳ = Tồn kho đầu kỳ + Nhập trong kỳ - Xuất trong kỳ
(Q) (a) (b) (c)
Gọi:
Q: chỉ tiêu phân tích;
a, b, c: các nhân tố - có quan hệ độc lập, ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích.
Đối tượng phân tích:
Tồn kho cuối kỳ thực hiện (TH) - Tồn kho cuối kỳ kế hoạch (KH):
80.000 - 50.000 = 30.000
Ta gọi Q là đối tượng phân tích:
Q = Q1 - Q0 = a + b - c
Ta có:
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “a” (tồn đầu kỳ)
a = a1 - a0 = 90.000 - 100.000 = -10.000
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “b” (nhập trong kỳ)
b = b1 - b0 = 1.100.000 - 1.000.000 = 100.000
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “c” (xuất trong kỳ)
c = c1 - c0 = 1.110.000 - 1.050.000 = 60.000
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng:
Q = a + b - c
= (-10.000) + (100.000) - (60.000)
= 30.000
5. Phương pháp hồi quy
Hồi quy - nói theo cách đơn giản , là đi ngược về quá khứ (Regression) để nghiên cứu
những dữ liệu (data) đã diễn ra theo thời gian (dữ liệu chuỗi thời gian - time series) hoặc
diễn ra tại cùng một thời điểm (dữ liệu thời điểm hoặc dữ liệu chéo - cross section) nhằm
tìm đến một qui luật về mối quan hệ giữa chúng. Mối quan hệ đó được biểu diễn thành một
phương trình (hay mô hình) gọi là: phương trình hồi quy mà dựa vào đó, có thể giải thích
bằng các kết quả lượng hóa về bản chất, hỗ trợ củng cố các lý thuyết và dự báo tương lai.
Theo thuật ngữ toán, phân tích hồi quy là sự nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của một
hay nhiều biến số (biến giải thích hay biến độc lập: independent variables) đến 1 biến số
(biến kết quả hay biến phụ thuộc: dependent variable), nhằm dự báo biến kết quả dựa vào
các giá trị được biết trước của các biến giải thích.
Trong phân tích hoạt động kinh doanh cũng như trong nhiều lĩnh vực khác, hồi quy là
công cụ phân tích đầy sức mạnh không thể thay thế, là phương pháp thống kê toán dùng để
ước lượng, dự báo những sự kiện sẽ xảy ra trong tương lai dựa vào qui luật quá khứ.
Ứng dụng trong kinh tế, có một ngành học có tên gọi là: kinh tế lượng - econometric - bắt
nguồn từ chữ: econo: kinh tế; metric: đo lường. Một môn học được tổng hòa và tích hợp bởi
các lý thuyết kinh tế của kinh tế học, bởi các phương trình toán của toán học kinh tế và dựa
vào các dữ liệu được thu thập của bộ môn thống kê kinh tế. Đến nay, do hiệu quả to lớn của
nó, phạm vi nghiên cứu kinh tế lượng đã vượt ra khỏi lĩnh vực kinh tế, được sử dụng rộng
rãi và rất đắc dụng trong các ngành: thiên văn, khí tượng, vũ trụ, an ninh quốc phòng, tâm lý,
xã hội học và rất nhiều lĩnh vực khác.
Phương pháp hồi quy đơn
Còn gọi là hồi quy đơn biến, dùng xét mối quan hệ tuyến tính giữa 1 biến kết quả và
1 biến giải thích hay là biến nguyên nhân (nếu giữa chúng có mối quan hệ nhân quả). Trong
NGUYEN TAN BINH
16 30/06/2012
- Management Accounting Introduction
Lecture
phương trình hồi quy tuyến tính , một biến gọi là: biến phụ thuộc; một biến kia là tác nhân
gây ra sự biến đổi, gọi là biến độc lập.
Phương trình hồi quy tuyến tính (đường thẳng) đơn giản có dạng tổng quát:
Y = a + bx
Trong đó, Y: biến số phụ thuộc (dependent variable);
x: biến số độc lập (independent variable);
a: tung độ gốc hay nút chặn (intercept);
b: độ dốc hay hệ số gốc (slope).
Y trong phương trình trên được hiểu là Y ước lượng, người ta thường viết dưới hình thức có
nón (YÂ).
Ví dụ: Phương trình tổng chi phí của doanh nghiệp có dạng:
Y = a + bx
Trong đó, Y : Tổng chi phí trong kỳ;
x : Khối lượng sản phẩm tiêu thụ;
a : Tổng chi phí bất biến;
b : Chi phí khả biến đơn vị sản phẩm;
bx: Tổng chi phí khả biến.
Nhận xét:
- Với phương trình trên, tổng chi phí (Y) chịu ảnh hưởng trực tiếp của khối lượng hoạt
động (x) theo quan hệ tỉ lệ thuận. Khi (x) tăng dẫn đến (Y) tăng; khi (x) giảm dẫn đến (Y)
giảm;
- Khi x = 0 thì Y = a: Các chi phí như tiền thuê nhà, chi phí khấu hao, tiền lương thời
gian và các chi phí hành chính khác là những chi phí bất biến, không chịu ảnh hưởng từ thay
đổi của khối lượng hoạt động. Đường biểu diễn chi phí bất biến (a) song song với trục
hoành. Trị số a là hệ số cố định, thể hiện “chi phí tối thiểu” trong kỳ của doanh nghiệp (nút
chặn trên đồ thị)
- Trị số b quyết định độ dốc (tức độ nghiêng của đường biểu diễn chi phí trên đồ thị);
- Đường tổng chi phí Y = a + bx và đường chi phí khả biến bx song song với nhau vì
giữa chúng có cùng chung một độ dốc b (slope). Xuất phát điểm của đường tổng chi phí bắt
đầu từ nút chặn a (intercept = a) trên trục tung; trong khi đó, đường chi phí khả biến lại bắt
đầu từ gốc trục tọa độ vì có nút chặn bằng 0 (intercept = 0). Hay nói một cách khác đi, theo
nội dung kinh tế, khi khối lượng hoạt động bằng 0 (X= 0) thì chi phí khả biến cũng sẽ bằng 0
(bx= 0).
Ví dụ:
Có tình hình về chi phí kinh doanh (tài khoản 641 và tài khoản 642: chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp) và doanh thu (tài khoản 511) tại một doanh nghiệp được quan sát
qua các dữ liệu của 6 kỳ kinh doanh như sau:
Đơn vị tính: triệu đồng
Kỳ kinh doanh Doanh thu bán hàng Chi phí kinh doanh
1 1525 323
2 1798 365
3 2204 412
NGUYEN TAN BINH
17 30/06/2012
- Management Accounting Introduction
Lecture
4 1987 410
5 1650 354
6 2121 403
Yêu cầu: Phân tích cơ cấu chi phí (bất biến, khả biến) của doanh nghiệp.
Lời giải đề nghị:
Yêu cầu của vấn đề là thiết lập phương trình chi phí kinh doanh của doanh nghiệp,
tức đi tìm giá trị các thông số a, b với mục đích phát hiện qui luật biến đổi của chi phí này
trước sự thay đổi của doanh thu, nhằm đến việc dự báo chi phí cho các quy mô hoạt động
khác nhau hoặc cho các kỳ kinh doanh tiếp theo.
Phương trình chi phí kinh doanh có dạng:
Y = a + bx.
Trong đó, a: Tổng chi phí bất biến;
b: Chi phí khả biến cho một đơn vị doanh thu;
x: Doanh thu bán hàng;
Y: Tổng chi phí kinh doanh.
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ ĐỂ TÍNH a, b
Phương pháp cực trị:
Còn gọi là phương pháp cận trên - cận dưới (High - low method). Cụ thể để tìm trị số
a, b của phương trình theo ví dụ trên bằng cách sử dụng công thức và cách tính toán như sau:
Trong đó, chi phí cực đại : 412
chi phí cực tiểu : 323
doanh thu cực đại :2204
doanh thu cực tiểu: 1525
Từ Y = a + bx suy ra: a = Y – bx;
Tại điểm đạt doanh thu cao nhất (high), ta có:
a = 412 – 0.13 2204 = 125;
Tại điểm đạt doanh thu thấp nhất (low), ta có:
a = 323 – 0.13 1525 = 125;
Hoặc dựa vào giá trị trung bình (mean) của x, y để tính a, theo phương trình:
Ta có:
a = 378 - (0,13 1881) = 133
Tất nhiên có sự khác biệt về kết quả a giữa hai phương pháp tính do dữ liệu biến động
không đều. Trường hợp sau, tính theo giá trị trung bình có lẽ phản ảnh chính xác hơn.
Phương trình chi phí kinh doanh đã được thiết lập:
Y = 133 + 0.13 X.
Lưu ý:
(i) Phương pháp cực trị rất đơn giản, dễ tính toán nhưng thiếu chính xác trong những trường
hợp dữ liệu biến động bất bình thường. Giá trị trung bình giữa cực đại cực tiểu không thể
đại diện cho tòan tập dữ liệu.
(ii) Trường hợp tập dữ liệu có số quan sát lớn, việc tìm thấy những giá trị cực trị gặp
khó khăn và dễ nhầm lẫn, Excel sẽ cung cấp một cách nhanh chóng và chính xác các giá trị
thống kê: Max, Min, Range (= Max – Min) như sau:
Column 1 (doanh thu) Column 2 (chi phí) Giải thích
Mean 1881 Mean 378 Giá trị trung bình
Standard Error 110 Standard Error 15 Sai số chuẩn
Median 1892 Median 384 Trung vị
Mode #N/A Mode #N/A Yếu vị
Standard Deviation 268 Standard Deviation 36 Độ lệch chuẩn
NGUYEN TAN BINH
18 30/06/2012
- Management Accounting Introduction
Lecture
Sample Variance 72030 Sample Variance 1315 Phương sai (mẫu)
Kurtosis -1.76 Kurtosis -1.30 Độ chóp
Skewness -0.14 Skewness -0.58 Độ nghiêng
Range= max – min 679 Range= max– min 89 Khoảng (miền)
Minimum 1525 Minimum 323 Giá trị tối thiểu
Maximum 2204 Maximum 412 Giá trị tối đa
Sum 11285 Sum 2267 Tổng cộng giá trị
Count 6 Count 6 Số lần quan sát
Lệnh: Excel/Tools/Data Analysis…/Descriptive Statistics/OK/Summary Statistics/ OK.
Lưu ý: Nếu trong Tools không hiện hành sẵn Data Analysis, ta dùng lệnh: Tools/Add-
Ins/Analysis ToolPak/OK. Sau đó trở lại Tools để có Data Analysis…
GIẢI THÍCH TÓM TẮT VỀ CÁC THÔNG SỐ THỐNG KÊ
(Xin hãy xem và đối chiếu các giá trị ở column 2 - Chi phí)
(i) Mean (giá trị trung bình): là bình quân số học (Average) của tất cả các giá trị quan
sát. Được tính bằng cách lấy tổng giá trị các quan sát (Sum) chia cho số quan sát (Count).
(ii) Standard Error (sai số chuẩn): dùng để đo độ tin cậy của giá trị trung bình mẫu.
Được tính bằng cách lấy độ lệch chuẩn (Standard Deviation) chia cho căn bậc 2 của số quan
sát.
Dựa vào công thức trên ta thấy rằng với độ lệch chuẩn không đổi, n càng lớn thì S càng
nhỏ. Tức khoảng dao động sẽ hẹp hơn và độ chính xác sẽ cao hơn. Người ta cũng dựa vào
công thức này để tính số quan sát cần thiết n.
(iii) Median (trung vị): là giá trị nằm ở vị trí trung tâm (khác với giá trị trung bình Mean).
Được tính bằng cách:
- Nếu số quan sát n là số lẻ: sắp xếp các giá trị quan sát từ nhỏ đến lớn, giá trị đứng vị
trí chính giữa là số trung vị.
- Nếu số quan sát n là số chẵn: sắp xếp các giá trị quan sát từ nhỏ đến lớn, trung bình
cộng của 2 giá trị đứng vị trí ở giữa là số trung vị.
Theo ví dụ trên, ta có các quan sát: 323, 354, 365, 403, 410, 412.
Median =
(iv) Mode (yếu vị): là giá trị xuất hiện nhiều lần nhất.
Theo ví dụ trên, không có yếu vị nào cả (#N/A).
(v) Standard Deviation (độ lệch chuẩn): được xem như là độ lệch trung bình, đại diện
cho các độ lệch (hiệu số) giữa các giá trị quan sát thực và giá trị trung bình (Mean). Độ lệch
chuẩn là đại lượng dùng để đo mức độ phân tán (xa hay gần) của các giá trị quan sát xung
quanh giá trị trung bình. Được tính bằng cách lấy căn bậc hai của phương sai (trung bình
của bình phương các độ lệch: độ lệch âm-negative deviation và độ lệch dương-positive
deviation).
=
(: đọc là sigma).
NGUYEN TAN BINH
19 30/06/2012
- Management Accounting Introduction
Lecture
(vi) Sample Variance (phương sai của mẫu): là trung bình của bình phương các độ lệch.
Giống như độ lệch chuẩn, nó cũng dùng để xem mức độ phân tán của các giá trị quan sát
thực xung quanh giá trị trung bình. Được tính bằng cách lấy tổng các bình phương các độ
lệch (tổng các hiệu số giữa giá trị quan sát thực và giá trị trung bình) chia cho số quan sát trừ
(-) 1, viết là (n - 1). Theo ví dụ trên, ta có:
=
( : đọc là sigma bình phương).
(vii) Kurtosis (độ chóp): là hệ số đặc trưng thống kê dùng để đo mức độ “đồng nhất” của
các giá trị quan sát.
- Đường cong rất chóp (very peaked):
Đường cong rất bẹt (very flat):
Theo ví dụ trên, độ chóp bằng: - 1.30.
(viii) Skewness (độ nghiêng): là hệ số dùng để đo “độ nghiêng” khi phân phối xác suất
không cân xứng theo hình chuông đều.
- Nghiêng về trái ta gọi là “nghiêng âm” (Skewed to the left) Skewness < -1: nghiêng
nhiều, > -0,5: nghiêng ít.
- Nghiêng về phải ta gọi là “nghiêng dương” (Skewed to the right). Skewness > 1:
nghiêng nhiều, < 0,5: nghiêng ít.
Theo ví dụ trên, độ nghiêng bằng: - 0.58.
(ix) Range (khoảng) also Range Width (hay bề rộng của khoảng): là độ dài của khoảng
quan sát (khoảng biến thiên), được tính bằng cách lấy giá trị quan sát cực đại Max, trừ (-)
cho giá trị quan sát cực tiểu Min.
Theo ví dụ trên:
Range = Max – Min.
= 412 – 323 = 89
(x) Minimum (giá trị quan sát cực tiểu): là giá trị nhỏ nhất trong các quan sát.
Min = 323
(xi) Maximum (giá trị quan sát cực đại): là giá trị lớn nhất trong các quan sát.
Max = 412
(xii) Sum (tổng cộng giá trị của các quan sát): là tổng cộng tất cả các giá trị của tất cả các
quan sát trong tập dữ liệu.
Theo ví dụ trên, ta có:
Sum =
= 2267
(xiii) Count (số quan sát): là số đếm của số lần quan sát (n).
NGUYEN TAN BINH
20 30/06/2012
nguon tai.lieu . vn