Xem mẫu

  1. HƯỚNG DẪN THỰC TẬP ĐIỆN TỪ – LỜI MỞ ĐẦU -1- LỜI MỞ ĐẦU 1. Tài liệu “Hướng Dẫn Thực Tập Điện Tử” trình bày các vấn đề chính về thao tác nghề nghiệp thuộc lãnh vực kỹ thuật điện tử. Các nội dung chính bao gồm  Làm quen và nắm được phương pháp sử dụng các thiết bị đo thường sử dụng trong kỹ thuật điện tử: Analog VOM ; Digital VOM ; Oscilloscope.  Công nghệ và các kỹ thuật hàn và xi chì dùng liên kết dây dẫn; qui cách hàn nối linh kiện trên board mạch điện tử hay trên các mạch nổi. Trong quá trình thi công sinh viên làm quen với các thiết bị và dụng cụ chuyên dùng: Soldering Station; Solder sucker…  Làm quen và sử dụng ở mức độ cơ bản các phần mềm dùng vẽ sơ đồ nguyên lý và mạch điện tử : NI – SIM ; ORCAD.  Áp dụng phối hợp phần mềm để xây dựng và tạo thành mạch in dùng thực hiện các board mạch điện tử 2. Tài liệu bao gồm 10 bài thí nghiệm, mỗi bài được tiến hành trong 63 tiết (tương ứng với 1 ca thí nghiệm mỗi ca 3 tiết). Khi sử dụng tài liệu này, sinh viên nên thực hiện theo qui trình đề nghị sau đây để đạt được hiệu quả tốt nhất cho quá trình thí nghiệm.  Đọc trước các nội dung yêu cầu thực hiện trong từng bài thí nghiệm.  Xem kỹ các nội dung trình bày trong phụ lục, nếu các nội dùng này có dùng đến trong bài thực tập. Từ đó tìm ra được mục đích của từng nội dung thực tập cũng như hiểu rõ công dụng của các bước trong quá trình thực tập.  Nên cài đặt các phần mềm Ni – SIM và ORCAD trong máy tính cá nhân của sinh viên để khảo sát trước phần mềm hay tiếp tục thực hiện các yêu cầu khác tại nhà sau buổi thực tập.  Nên chuẩn bị các bảng ghi số liệu thí nghiệm, và tóm tắt trước các bước thao tác trước khi vào thí nghiệm.  Nếu có điều kiện sinh viên nên thực hiện lại các thao tác đã học trong các buổi thực tập để các thao tác được thành thục hơn . Người biên soạn NGUYỄN THẾ KIỆT STU – KHOA CƠ KHÍ – TÀI LIỆU LƯU HÀNH NỘI BỘ – BIÊN SOẠN : NGUYỄN THẾ KIỆT – 2012
  2. THỰC TẬP ĐIỆN TỬ – BÀI 01 [ 1 – 2012 ] BAØI 01 1.1.MỤC TIÊU CỦA MÔN THỰC TẬP ĐIỆN TỬ: Các môn học Thực Tập Điện và Thực Tập Điện Tử là các môn thực tập, thực hành đầu tiên trong chương trình đào tạo bậc Cao Đẳng cũng như Đại học cho sinh viên ngành Cơ Điện Tử. Mục tiêu chính là giúp sinh viên làm quen các thao tác nghề nghiệp ; tìm hiểu và thao tác trên các máy đo, các thiết bị thông dụng thường được sử dụng trong quá trình hành nghề. Các kiến thức sinh viên ghi nhận được phần lớn là các thao tác về tay nghề , rất ít kiến thức về lý thuyết. Sinh viên cần tìm hiểu, đọc trước các nội dung trước khi vào lớp và bỏ chút ít thời gian để đúc kết lại thành quả sau các buổi thực hành để có thể tìm thấy được phương pháp thi công đạt hiệu quả. 1.2.CÁC QUI ĐỊNH KHI VÀO THỰC TẬP: Sinh viên phải tôn trọng và thực hiện đúng nội qui đã được Trường và Khoa qui định trong thời gian thực tập. Sinh viên cần đọc trước bài thực tập trước khi vào lớp để nắm rõ nội dung và các yêu cầu thực hiện cho mỗi bài thực tập (xem trong Tài liệu Hướng Dẫn Thực Tập). Sinh viên cần tìm hiểu và nắm rõ phương pháp vận hành các bảng điều khiển dùng cấp nguồn điện xoay chiếu (AC) và một chiếu (DC) đến các mô hình thực tập hay các thiết bị. Trước khi vận hành các mạch điện hay các mô hình, sinh viên cần lắp đạt hoàn chỉnh mạch yêu cầu; sau đó nhờ Giáo Viên Hướng Dẫn kiểm tra lại trước khi cấp nguồn đển mạch hay mô hình. Sinh viên nên dùng sổ tay ghi chép lại các hướng dẫn của Giáo Viên ; các kết quả số liệu ghi nhận từ thí nghiệm, các đánh giá của Giáo Viên Hướng Dẫn về kết quả thực hành.... Sau đó sẽ viết bảng báo cáo kết quả thực hành (nếu có yêu cầu) tại nhà và nộp lại cho Giáo Viên Hướng Dẫn tại buổi học kế tiếp. 1.3.NỘI DUNG HƯỚNG DẪN THỰC TẬP: Trong bài 1 các nội dung được giới thiệu đến sinh viên bao gồm: Các nội dung sẽ thực hiện trong toàn khóa 30 tiết. Các thiết bị được sử dụng trong quá trình trực tập. Nguyên tắc sử dụng các máy đo điện, các thao tác cần thực hiện để đảm bảo an toán cho người sử dụng và cho cả các thiết bị. Phương pháp sử dụng các phần mềm trong quá trình thực tập (nếu có). Các linh kiện điện tử cơ bản sẽ sử dụng trong quá trình thực tập. 1.3.1.CÁC DỤNG CỤ, VẬT TƯ VÀ THIẾT BỊ DÙNG TRONG THAO TÁC HÀN VÀ XI CHÌ: Các dụng cụ đồ nghể cần dùng bao gồm: Các dụng cụ cơ bản dùng để hàn chì và xi chì , xem hình H1.1. Thiết bị hổ trợ công nghệ hàn chì (Soldering Station) xem hình H1.2 STU – KHOA CƠ KHÍ - TÀI LIỆU LƯU HÀNH NỘI BỘ – BIÊN SOẠN : NGUYỄN-THẾ-KIỆT 1
  3. [ 1 – 2012 ] THỰC TẬP ĐIỆN TỬ – BÀI 01 HÌNH H1.1. Các dụng cụ cần thiết cho thao tác hàn chì và xi chì. HÌNH H1.2. Thiết bị hổ trợ hàn chì và xi chì , Soldering Station YIHUA 853D (Trung Quốc). 2 STU – KHOA CƠ KHÍ - TÀI LIỆU LƯU HÀNH NỘI BỘ – BIÊN SOẠN : NGUYỄN-THẾ-KIỆT
  4. THỰC TẬP ĐIỆN TỬ – BÀI 01 [ 1 – 2012 ] Trong quá trình thao tác hàn chì hay xi chì dùng trong lãnh vực Kỹ Thuật Điện Tử các dụng cụ tối thiểu bao gồm: Nguồn nhiệt dùng làm chảy chì hàn là mỏ hàn loại điện trở sợi đốt, công suất 40W nguồn cung cấp: 220 V – 50 Hz. Khi lắp ráp các mạch điện tử, khi dùng mỏ hàn chì có công suất cao hơn thường gặp các trờ ngại sau đầy trong quá trình làm việc:  Nhiệt lượng quá lớn phát ra từ mỏ hàn khi tiếp xúc vào linh kiện có thể gây hỏng linh kiện.  Trong trường hợp dùng mỏ hàn có công suất lớn, nhiệt lượng phát ra nhiều lại dễ gây ra tình trạng oxid hóa bề mặt các dây dẫn bằng đồng ngay lúc hàn, mối hàn lúc đó lại càng khó hàn hơn.  Trường hợp dùng nhựa thông làm chất tẩy nhẹ các lớp oxid tại mối hàn, khi nhiệt lượng của mối hàn quá lớn có thể làm nhựa thông cháy và bám thành lớp đen tại mối hàn, làm giảm độ bóng và tính chất mỹ thuật của mối hàn.  Mỏ hàn chì để tiếp xúc nơi cần hàn, truyền nhiệt sao cho nhanh và cho hết (nhiệt độ nơi hàn và đầu mỏ hàn bằng nhau). Khi mua mỏ hàn, nên mua kèm theo đế hàn và 1 mũi hàn thay thế (theo kinh nghiệm thì mũi thay thế sẽ hàn tốt hơn mũi bán kèm mỏ hàn) xem hình H1.3. HÌNH H1.3: Đế giữ mỏ hàn. Vật liệu dùng liên kết các chi tiết hay dây dẫn là chì hàn. Loại chì hàn thường gặp trong thị trường Việt Nam ở dạng sợi ruột đặc (cuộn trong lõi hình trụ), đường kính sợi chì có nhiều loại 0.6mm, 0.8mm, 1mm (thường là loại 0.8mm). Đối với một số chì hàn đúng tiêu chuẩn của ngoại quốc, sợi chì hàn đã được bọc một lớp nhựa thông ở mặt ngoài hoặc nhựa thông được bọc ở mặt trong của sợi chì và sợi chì hàn là loại hình trụ ruột rỗng ở giữa. Lớp nhựa thông bọc trong sợi chì dùng làm chất tẩy ngay trong quá trình nóng chảy chì tại điểm cần hàn. Đối với những loại chì hàn có bọc sẵn nhựa thông, khi nhìn vào sợi chì ta cảm nhận được độ sáng óng ánh của kim loại so với các loại chì hàn khác. Thực chất chì hàn là hợp kim thiếc/chì có sẵn ở quy mô thương mại với hàm lượng thiếc nằm trong khoảng 5% tới 70% theo trọng lượng. Hàm lượng thiếc càng cao thì ứng suất căng và ứng suất biến dạng của hợp kim càng lớn. Ở cấp độ bán lẻ có 2 hợp kim phổ biến nhất là 60/40 Sn/Pb và 63/37 Sn/Pb. Nhiệt độ nóng chảy của hợp kim Sn/Pb là 183oC. HÌNH H1.4: Chì hàn STU – KHOA CƠ KHÍ - TÀI LIỆU LƯU HÀNH NỘI BỘ – BIÊN SOẠN : NGUYỄN-THẾ-KIỆT 3
  5. [ 1 – 2012 ] THỰC TẬP ĐIỆN TỬ – BÀI 01 Nhựa thông là một loại diệp lục tố lấy từ cây thông thường ở dạng rắn, màu vàng nhạt hay hổ phách khi không chứa tạp chất, xem hình H1.6 .Khi thao tác hàn nên chứa nhựa thông vào hộp để tránh tình trạng vỡ vụn. Công dụng của nhựa thông là tăng cường chất tẩy khi lớp nhựa thông bọc trong chì hàn không đủ hoặc chì hàn không có bọc nhựa thông. Các trường hợp phải dùng thêm nhựa thông khi thao tác xi chì trên dây dẫn, xi chì lên đầu của các mỏ hàn điện mới trước khi sử dụng. Các công dụng chính của nhựa thông :  Tầy sạch lớp oxid đang bám tại vị trí cần hàn để chì dễ bám chặt.  Sau khi hàn nhựa thông sẽ phủ bề mặt mối hàn lớp mỏng giúp mối hàn cách ly với môi trường chung quanh. CÁC VẤN ĐỀ CẦN CHÚ Ý KHI HÀN CHÌ VÀ XI CHÌ Khi hàn chì hay xi chì cần chú ý đến ảnh hưởng của khói sinh ra do chì hàn và nhựa thông đốt cháy tại điểm hàn. Các hệ quả ảnh hưởng đến sức khỏe của người hàn do khói hàn được ghi nhận như sau: Suyển. Viêm cuống phồi. Mẫn cảm Tức ngực. Nhức đầu và hoa mắt, chóng mặt Kích thích mắt và mủi. Bịnh ngoàii da. Do đó khi thao tác hàn chì cần thực hiện các biện pháp giảm khói tạo bởi mối hàn nhưng HÌNH H1.6: Nhựa thông (colophony rosin) không làm mất nhiệt tại điểm hàn. HÌNH H1.7: Một trong các loại Thiết bị dùng hút khói sinh ra từ điềm hàn . 4 STU – KHOA CƠ KHÍ - TÀI LIỆU LƯU HÀNH NỘI BỘ – BIÊN SOẠN : NGUYỄN-THẾ-KIỆT
  6. THỰC TẬP ĐIỆN TỬ – BÀI 01 [ 1 – 2012 ] THIẾT BỊ SOLDERING STATION YIHUAN 853D: ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT:  Công suất : Nhỏ hơn 1000W.  Nhiệt độ môi trường làm việc: 0oC đến 50oC  Nhiệt độ của môi trường lưu trữ thiết bị : 20oC đến 80oC TÍNH NĂNG THỔI KHÔNG KHÍ NÓNG:  Loại khí thồi : Dùng quạt thổi bằng động cơ không chổi than.  Lưu lượng khí : nhỏ hơn 120 L/min  Dảy nhiệt độ của khí nóng: 100oC đến 480oC  Độ ổn định nhiệt độ: ± 1oC.  Loại hiển thị : LED 7 đoạn. TÍNH NĂNG HÀN:  Dảy nhiệt độ của mỏ hàn: 200oC đến 480oC  Độ ổn định nhiệt độ: ± 1oC.  Áp thả nổi so với điểm nối đất : nhỏ hơn 2 mV.  Tổng trở nối đất: nhỏ hơn 2Ω.  Loại hiển thị : LED 7 đoạn.  Vật liệu chế tạo nguồn nhiệt: Hakko. TÍNH NĂNG BỘ NGUỒN DC CÓ ĐIỀU CHỈNH:  Áp DC ngõ ra: 0 V đến 30 V.  Dòng DC ngõ ra: 0 đến 5 A có thể điều chỉnh.  Độ ổn định Tải : nhỏ hơn 0,01 ± 2 mV.  Hệ số nhiệt độ : nhỏ hơn 300 ppm/oC. Các dụng cụ khác được dùng kèm theo trong quá trình hàn gồm: kềm cắt, kềm mỏ nhọn, nhíp, dao cạo, giấy nhám nhuyển Ngoài ra còn có thể dùng thêm một số dụng cụ chuyền dùng như gá kẹp mạch in, xem hình H1.9. Kềm cắt Nhíp Kềm mỏ nhọn HÌNH H1.8: Các dụng cụ phụ dùng thêm trong quá trình hàn chì. STU – KHOA CƠ KHÍ - TÀI LIỆU LƯU HÀNH NỘI BỘ – BIÊN SOẠN : NGUYỄN-THẾ-KIỆT 5
  7. [ 1 – 2012 ] THỰC TẬP ĐIỆN TỬ – BÀI 01 HÌNH H1.9: Thiết bị giữ chặt mạch in khi hàn linh kiện vào mạch. 1.3.2.CÁC MÁY ĐO DÙNG TRONG QUÁ THỰC TẬP ĐIỆN TỬ: Các máy đo dùng trong Thực Tập Điện Tử bao gồm: VOM kim hay VOM hiện số, xem hình H1.10. Máy hiện sóng (Osciloscope), xem hình H1.11. Máy đo đa năng VOM được dùng đo lường dòng và áp qua các mạch. VOM có thể đo được áp xoay chiều AC (áp hiệu dụng) hay áp DC (áp trung bình). Đa số VOM đo được dòng DC (dòng trung bình) trong dảy đo rộng từ vài mA đến vài A. Hầu hết VOM không có tính năng đo dòng hiệu dụng xoay chiều AC. Muốn đo trực tiếp dòng hiệu dụng xoay chiều cân dùng đến đồng hồ đo Ampere kềm (Amprobe). Ngoài ra VOM có thể đo trực tiếp giá trị điện trở với các dảy đo từ vài Ω đến vài trăm kΩ . Với các điện trở nhỏ hơn 1Ω trong thực tế phải thực hiện bằng các phương pháp đo khác: cầu Wheatstone hay cầu Kelvin. Muốn đo điện trở cách điện của thiết bị không thể dùng VOM, cần sử dụng đến đồng hồ đo chuyên dùng MegaOhm. Một tính năng khác có thể được xây dựng trên VOM là đo hệ số khuếch đại tỉnh (hFE) của transistor pnp và npn. Tính năng này chỉ thấy trên các VOM kim có độ chính xác cao hoặc trên các VOM dạng số . Phương pháp sử dụng VOM sẽ được trình bày trong nội dung dưới đây. Một loại máy đo khác dùng đo và xác định trực tiếp dạng sóng dòng hay áp trên từng phần tử mạch hay từng phần của mạch điện tử là máy đo hiện sóng (Osciloscope). Các máy đo hiện sóng hiện có trong các phòng thí nghiệm thuộc dạng analog dùng đèn tia âm cực dạng hai tia quét; cho phép ghi nhận đồng thời hai tín hiệu trên cùng màn hình. Các máy hiện sóng này không phải thuộc dạng Digital Osciloscope. 6 STU – KHOA CƠ KHÍ - TÀI LIỆU LƯU HÀNH NỘI BỘ – BIÊN SOẠN : NGUYỄN-THẾ-KIỆT
  8. THỰC TẬP ĐIỆN TỬ – BÀI 01 [ 1 – 2012 ] VOM kim VOM số (Digital VOM) HÌNH H1.10: Các máy đo đa năng VOM dạng kim và dạng số. HÌNH H1.11: Máy đo hiện sóng (Osciloscope). STU – KHOA CƠ KHÍ - TÀI LIỆU LƯU HÀNH NỘI BỘ – BIÊN SOẠN : NGUYỄN-THẾ-KIỆT 7
  9. [ 1 – 2012 ] THỰC TẬP ĐIỆN TỬ – BÀI 01 1.3.2.1.PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG VOM ANALOG (DẠNG KIM): 1.KHÀO SÁT CÁC THÀNH PHẦN CỦA ĐỒNG HỒ VOM Mặt máy đo VOM bao gồm các thang đo dạng vòng cung có thể nhìn được thông qua cửa sổ, xem hình H1.12. Kim đo sẽ chỉ các giá trị đo được trên các thang đo. Kim đo có kích thước rất mảnh được sơn màu đen hay đỏ (tùy theo nhá sản xuất) bình thường định vị ở phía trái của mặt đồng hồ. Khi thực hiện phép đo kim sẽ di chuyển từ trái sang phải. Vị trí dừng ổn định xác định giá trị đo được. Các cung hay các HÌNH H1.12: Mặt máy đo VOM thang đo trên mặt đồng hồ được trình bày theo nhiếu Gương phằng màu sắc khác nhau tương ứng với mỗi loại thông số cần đo. Giá trị khắc trên các cung đo cũng khác nhau tùy thuộc vào loại thông số đo. Với các VOM cấp chính xác cao khoảng giữa các thang đo có lắp thêm gương phẳng có công dụng làm giảm thị sai khi đọc giá trị đo. Trước khi đọc giá trị đo cần nhìn thấy được ảnh ảo của kim cho bởii gương thẳng hàng với kim tại giá trị cần đọc. Núm chọn thang đo (selector switch) cho phép thay đổi chức năng đo: áp, dòng hay điện trở và dảy giá trị đo, xem hình H1.14. Mỗi HÌNH H1.13: Mặt máy đo VOM có lắp thêm gương phằng chức năng đo có thể có nhiều mức thang đo khác nhau Trước khi lắp máy đo VOM vào mạch đo cần chú ý chọn đúng chức năng của máy đo theo loại thông số cần đo cũng như chọn dảy giá trị thang đo tương thích với giá trị ước đoán số liệu cần đo. Thí dụ dùng máy đo VOM đo áp AC hay DC nhưng xoay núm chọn chức năng tại vị trí đo điện trở Ohm; khi hai que đo vào chạm vào hai điềm cần đo , mạch điện bên trong VOM sẽ bị phá hủy lập tức.Một trường hợp khác, giả sử dùng VOM đo áp hiệu dụng AC khoảng 220V DC nhưng xoay núm chọn chức năng tại vị trí đo áp AC nhưng ở thang đo tối đa 50 V hay 10 V; khi hai que đo vào chạm vào hai điềm cần đo, kim sẽ lệch toàn khung và có nguy cơ gảy kim đo vì giá trị đo quá cao hơn so với dảy thang đo cho phép. 8 STU – KHOA CƠ KHÍ - TÀI LIỆU LƯU HÀNH NỘI BỘ – BIÊN SOẠN : NGUYỄN-THẾ-KIỆT
  10. THỰC TẬP ĐIỆN TỬ – BÀI 01 [ 1 – 2012 ] Hầu hết các máy đo VOM đều có núm chọn chức năng và dày thang đo. Không cần quan tâm đến nhà sản xuất, hoạt động của núm chọn chức năng và thang đo trên các VOM tương tự như nhau. Trong một số VOM có thêm vị trí OFF để tách ly các que đo khỏi mạch đo bên trong thiết bị. Với một số VOM, các que đo được hàn cố định chung với máy đo; thí dụ như VOM SANWA , xem hình H1.14. Một số VOM khác có các lổ cắm dùng ghim nối liên kết các qua đo vào máy đo, xem hình H1.10. Số lượng lổ cắm là 2 hay 3 tùy chủng loại VOM. Trong trường hợp VOM có 2 lổ cắm; một lổ được ghi là COM (hay ) dùng cắm que đo chung (màu đen). Lổ cắm còn lại có ký hiệu là : V – A – Ω. dùng cắm que đo màu đỏ. Trong trường hợp VOM có 3 lổ cắm: hai lổ cắm COM (hay ) và lổ cắm: V – A – Ω có công dụng như vừa trình bày. HÌNH H1.14: Núm chon chức năng và thang đo Lổ cắm thứ ba thường dùng cắm qua đo màu đỏ khi thực hiện chức năng đo dòng DC có giá trị cao (thường từ 5A đến 20A ). Khi thực hiện các phép đo 2 que đo chỉ sử dụng 2 trong 3 lỗ cắm tùy theo chức năng cần đo Khi thực hiện các chức năng đo áp, dòng hay điện trở có ghi trên núm chọn chức năng hai que đo thường được cắm vào COM và lổ cắm: V – A – Ω . Trong trường hợp đo dòng DC có trị số lớn đến 5A hay 20 A (tùy theo loại VOM) hai que đo thường được cắm vào COM và lổ cắm: DC 5A hay (DC20A). Nguồn Pin và cầu chì thường được lắp bên trong máy đo VOM, xem hình H1.15 Nguồn Pin bên trong VOM thường có hai loại với sức điện động và kích thước khác nhau. Thông thường nguồn pin 3 V dùng cho các thang đo Ohm từ X1 đến X 1k. Với các thanh đo Ohm từ X100k hay cao hơn cần dùng thêm nguồn pin 9V. Cầu chì cần thiết để bảo vệ các bộ phận bên trong VOM, trong một số các máy đo có thể dùng đến 2 cầu chì. Núm chỉnh Zero thường được lắp tại mặt trước ở gần khung đo của máy đo. Ký hiệu của núm chỉnh này thường được ghi là “Ohm Adjust” hay “ 0 Ω ADJ” . Núm chỉnh này chỉ có tác dụng đối với thang đo Ohm . Khi sử dụng thang đo Ohm tại tầm đo X1, chập nối tắt hai que đo vị trí của kim chỉ thị HÌNH H1.15: Nguồn pin và cầu chì của VOM phải ở tại vị trí 0 . Nếu kim không đạt được vị trí này cần xoay núm chỉnh “Ohm Adjust” để đưa kim chỉ thị đến vị trí 0 trước khi thực hiện phép đo điện trở. STU – KHOA CƠ KHÍ - TÀI LIỆU LƯU HÀNH NỘI BỘ – BIÊN SOẠN : NGUYỄN-THẾ-KIỆT 9
  11. [ 1 – 2012 ] THỰC TẬP ĐIỆN TỬ – BÀI 01 2.THỰC HIỆN CHỨC NĂNG ĐO ÁP AC TRÊN VOM: Trình tự thực hiện như sau: BƯỚC 1: Xoay núm chỉnh chọn thang đo áp AC cao nhất, vì giá trị áp hiệu dụng AC cần đo chưa biết được trị số. Thực hiện thao tác này tránh máy đo bị hư hỏng do điện áp cần đo cao hơn rất nhiều so với thang đo đang được chọn. BƯỚC 2: Cắm que đo màu đen vào vị trí lổ cắm “COM”. Cắm que đo màu đỏ vào vị trí lổ cắm “V” hay + . BƯỚC 3: Đặt đầu que đo màu đen đến một trong hai điểm cần đo áp; kế tiếp đặt đầu que màu đỏ đến vị trí còn lại. Tóm lại khi đo áp giữa hai điểm trên mạch cần mắt VOM song song với HÌNH H1.17: Vùng Vị trí kim cho kết quả đọc chính xác. mạch cần đo áp. Nhìn vị trí kim chỉ thị trên khung đo tương ứng với tầm đo đã xác định, đọc giá trị đo được. Khi vị trí kim chỉ giá trị cần đo nằm trong vùng giữa khoảng một phần ba giai đo. Kết quả nhận từ máy đo tương đối chính xác, xem hình H1.17. Giả sử dùng thang đo 250 V AC tối đa để đo áp hiệu dụng xoay chiếu, kết quả nhận độc khi đọc trên thang đo là 25 V. Trong trường hợp này giá trị đo rất thấp so với thang đo đang chọn và vị trí kim chỉ thị nằm ngoài vùng cho giá trị đọc chính xác. Bây giờ cần xoay núm chỉnh chọn tầm đo áp AC sang thang đo 50 V AC tối đa và thực hiện phép đo để nhận được kết quả chính xác hơn. 3.THỰC HIỆN CHỨC NĂNG ĐO ÁP DC TRÊN VOM: Trình tự thực hiện các Bước 1 và 2 tương tự như đã trình bày trong mục đo áp AC, cần chú ý bước thực hiện kế tiếp như sau: BƯỚC 3: Đặt đầu que đo màu đen đến điểm điện thế thấp; kế tiếp đặt đầu que màu đỏ đến vị trí còn lại có điện thế cao hơn. Nếu đặt vị trí que đo sai với điệm đo có điện thế tương ứng kim sẽ quy ngược. Trong trường hợp này cần phải hoán vị các que đo tại vị trí cấn đo. 4.THỰC HIỆN CHỨC NĂNG ĐO DÒNG DC TRÊN VOM: Khi thực hiện chức năng đo dòng DC, VOM cần đấu nối tiếp với mạch đo ngay trên nhánh cần đo dòng điện, xem hình H1.18. BƯỚC 1: Xoay núm chỉnh chọn thang đo dòng DC cao nhất. BƯỚC 2: Cắm que đo màu đen vào vị trí lổ cắm “COM”. Cắm que đo màu đỏ vào vị trí lổ cắm “V” hay + . BƯỚC 3: Đặt 2 đầu que đo nối tiếp trong mạch cần đo dòng sao cho dòng qua VOM từ que đo màu đỏ đến que đo màu đen. HÌNH H1.18: Đo dòng DC qua đèn dùng VOM Đọc số chỉ thị của kim. 10 STU – KHOA CƠ KHÍ - TÀI LIỆU LƯU HÀNH NỘI BỘ – BIÊN SOẠN : NGUYỄN-THẾ-KIỆT
  12. THỰC TẬP ĐIỆN TỬ – BÀI 01 [ 1 – 2012 ] Muốn đo dòng DC có giá trị lớn bằng các máy đo VOM , trường hợp này trên VOM cần có thêm lổ cắm dùng đo dòng DC lên đến mức 5A (hay cao hơn 5A) . Trường hợp này vẫn thực hiện phương pháp kết nối các que đo với máy đo theo qui tắc sau: Cắm que đo màu đen vào vị trí lổ cắm “COM”. Cắm que đo màu đỏ vào vị trí lổ cắm “DC 5A” hay “DC … A” . Quan sát mạch cần đo và lắp VOM nối tiếp mạch đo trên nhánh mang dòng cần đo giá trị . Phương thức thực hiện như trong bước 3. 5.THỰC HIỆN CHỨC NĂNG ĐO ĐIỆN TRỞ BẰNG VOM: Cần quan sát mặt chỉ thị của đồng hồ đo VOM. Khi các đầu que đo không tiếp xúc, kim chỉ thị sẽ dừng tại phía bên trái mặt chỉ thị. Tại vị trí này số chỉ của trên thang đo Ohm là vô cùng ∞ , hay mạch hở. Cần quan sát kỷ toàn bộ dảy giá trị ghi trên thang đo Ohm: giá trị cao nhất ở phía trái là ∞ và dần về 0 là giá trị thấp nhất tại phía phải. BƯỚC 1: Xoay núm chỉnh chọn thang đo Ohm cao nhất. BƯỚC 2: Cắm que đo màu đen vào vị trí lổ cắm “COM”. Cắm que đo màu đỏ vào vị trí lổ cắm “V Ω A” hay +. BƯỚC 3: Chập các đầu que đo với nhau (tương ứng trạng thài đo điện trở có giá trị là 0 Ω); quan sát vị trí dùng của kim phải trùng tại ví trí 0. Nếu kim không dừng đúng vị trí cần xoay núm chỉnh “ 0 Ω ADJ” để điều chỉnh kim dừng tại vị trí 0 Ω. Cần chú ý mỗi lần điều chỉnh thay đổi tầm đo trên thang đo Ohm cần phải điều chỉnh vị trí kim về vị trí 0. Nếu xoay núm chỉnh “ 0 Ω ADJ” trên toàn phạm vi mà không điều chỉnh đưa kim về vị trí 0 được, cần thay thế pin trong VOM bằng các pin mới . BƯỚC 4: Kẹp chặt hai đầu que đo vào hai đầu của vật đang cần đo Ohm. Trong quá trình đo Ohm vật thể cần xác định điện trở có thể là các điện trở đơn rời, cũng có thể là hai điềm nào đó trên mạch điện. Khi đo điện trở giữa hai điểm nào đó trên mạch, tại lúc đo mạch phải ở trạng thái nghĩ không được cấp nguồn. 1.3.2.2.PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG DIGITAL VOM : Với Digital VOM phương pháp đo áp và dòng thực hiện tương tự như đã trình bày cho loại VOM kim. Tuy nhiên giá trị đo nhận được sẽ hiển thị trên màn hình tinh thề lỏng LCD. Trường hợp đo Ohm dùng Digital VOM không cần thực hiện quá trình điều chỉnh kim về 0 vì kết quả đo sẽ được hiển thị bằng số. Tuy nhiên khi chọn chức năng đo điện trở và chập hai đầu que đo nối tắt với nhau, giá trị nhập được trên màn hình sẽ không phải là 0. Thực chất giá trị này chính là điện trở nội của dây nối que đo và điện trở tại vị trí tiếp xúc của que đo với các lổ cắp. Gíá trị nhận được càng nhỏ càng tốt. Có thể xem giá trị này chính là sai lệch giá trị đo trong phép đo diện trở. 1.3.2.3.PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG MÁY ĐO HIỆN SÓNG (OSCILLOSCOPE): Trong nội dung này sinh viên cần nắm vững cách thức thao tác thông thường trên các dạng máy hiện sóng dạng analog (Analog Oscilloscope). Trong hình H1.19 trình bày cách bố trí các nút chọn chức năng trên bảng điều khiển của một số các máy hiện sóng loại hai tia Với các loại máy hiện sóng này cho phép ghi nhận đồng thời hai dạng sóng dòng hay áp tức thời trên cùng màn hình. Trong giai đoạn đầu tiên thực tập điện tử, sinh viên chỉ cần thực hiện các thao tác cơ bản để ghi nhận dạng sóng trong các mạch điện tử cơ bản. Đây là giai đoạn mở đầu để sinh viên làm quen và thành thạo các thao tác cơ bản khi sử dụng máy đo hiện sóng. STU – KHOA CƠ KHÍ - TÀI LIỆU LƯU HÀNH NỘI BỘ – BIÊN SOẠN : NGUYỄN-THẾ-KIỆT 11
  13. [ 1 – 2012 ] THỰC TẬP ĐIỆN TỬ – BÀI 01 HÌNH H1.19: Bảng điều khiển và chọn chức năng của các máy hiện sóng hai tia. 12 STU – KHOA CƠ KHÍ - TÀI LIỆU LƯU HÀNH NỘI BỘ – BIÊN SOẠN : NGUYỄN-THẾ-KIỆT
  14. THỰC TẬP ĐIỆN TỬ – BÀI 01 [ 1 – 2012 ] 1. TỔNG QUAN VỀ CẦU TẠO VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA OSCILLOSCOPE: Dao động ký (oscilloscope) là một loạt thiết bị đo điện tử cho phép quan sát được dạng sóng điện áp trên màn hình (screen) theo không gian hai chiều xy; trong đó trục hoành độ (trục x) biểu thị thời gian và trung tung (trục y) biểu thị độ lớn hay biên độ của tín hiệu được đo lường. Thành phần chính trong các Analog Oscilloscope là đèn tia âm cực CRO (Cathod Ray Oscilloscope) . Đối với các thiết bị đo hiện sóng dùng kỹ thuật số hiện nay là Digital Oscilloscope có thành phần chính là DSO (Digital Storage Oscilloscope). Cấu tạo của CRO trình bày trong HÌNH H1.20: Cấu tạo của CRO. hình H1.20 bao gồm các thành phần sau: 1. Các bản cực làm lệch tia electron được điều khiển bằng điện áp. 2. Ồng phóng electron. 3. Chùm tia electron. 4. Cuộn dây tập trung chùm tia electron. 5. Màn hình có tráng lớp phosphor ở mặt sau. Nguyên tắc hoạt động cơ bản của Oscilloscope được trình bày tóm tắt thông qua sơ đồ khối trình bày trong hình H1.21. HÌNH H1.21: Sơ đồ khối trình bày nguyên tắc hoạt động của Oscilloscope. Khi bắt đầu cấp nguồn cho Oscilloscope, bộ phận sưởi nóng trong ống phóng electron hoạt động và thực hiện quá trình nhiệt ion hóa. Các chùm tia electron được tập trung do tác dụng của bản cực anod và cuộn dây tập trung làm hội tụ các chùm tia electron, Khi không cấp tín hiệu đo và các mạch điện tử bên trong không tác động đến các bản cực làm lệch chùm tia electron theo phương x và y; chùm tia này sẽ đi đến màn hành tác động lên lớp phosphor và cho 1 điểm sáng (spot) trên màn hình. STU – KHOA CƠ KHÍ - TÀI LIỆU LƯU HÀNH NỘI BỘ – BIÊN SOẠN : NGUYỄN-THẾ-KIỆT 13
  15. [ 1 – 2012 ] THỰC TẬP ĐIỆN TỬ – BÀI 01 Khi mạch tạo thời hằng (Time Base) phát xung áp dạng răng cưa theo thời gian điều khiển các bản cực làm lệch chùm tia electron theo phương ngang, trên màn hình sẽ nhận được điểm sáng di chuyển theo phương ngang. Tốc độ di chuyển của điềm sáng phụ thuộc vào tần số của áp răng cửa quét ngang ( horizontal sweep). Với sóng răng cưa quét ngang có tần số thấp: người sừ dụng sẽ thấy 1 điềm sáng chạy theo phương ngang và khi tần số sóng răng cưa tăng cao hơn trên màn hình nhận được một vạch sáng liên tục theo phương ngang. Sự kiện này nhìn thấy được là do quá trình lưu ảnh của mắt , vì mắt không có khả năng phân biệt hai hiện tượng xảy ra liên tục kế tiếp nhau trong khoảng thời gian 1/20 giây. Bây giờ đưa tín hiệu cần đo dạng sóng vào máy đo thông qua các mạch điều khiển các bản cực lệch dọc theo phương thẳng đứng (phương y). Lúc này chùm tia electron chịu ảnh hường của hai tác động làm lệch theo phương ngang do mạch tạo thời hằng bên trong và làm lệch theo phương thẳng đứng do biên độ của tín hiệu ngoài . Quỉ đạo của chùm tia electron sẽ vạch trên màn hình dạng sóng của tín hiệu được đưa vào. Khi điều chỉnh các thông số thích hợp trên mặt điều khiển của oscilloscope, ta có thể nhận được một cách chính xác dạng của tín hiệu ngõ vào. Từ đó có thể suy ra tần số tín hiệu vào cũng như các thông số khác …. Với Oscilloscope hai tia bên trong 2. CÁC ĐIỀU CẦN CHÚ Ý KHI THAO TÁC OSCILLOSCOPE: Khi thao tác với Oscilloscope, sinh viên cần tránh thực hiện các thao tác sau để ngăn ngừa việc phá hỏng thiết bị: Không duy trì trên màn hình một điểm cực sáng kích thướcc nhỏ trong thời gian vài giây ; có khả năng làm hỏng lớp phosphor tráng tại mặt sau màn hình. Điểm sáng trên màn hình sẽ xuất hiện khi điều chỉnh không cho tín hiệu vào các mạch quét ngang ( phương x) và mạch quét dọc (phương y). Không che khuất các lổ thông gió trên vỏ máy có thể dẫn đến gia tăng nhiệt bên trong máy đo. Cần chú ý đến độ lớn của điện áp cấp vào máy đo thông qua các que đo. Cấp điện áp có biên độ quá mức cho phép trên ngõ vào có thể đưa đến hư hỏng các mạch điện tử dùng điểu khiển tầng quét dọc của máy đo. Sinh viên cần tham khảo giới hạn áp ngõ vào cho phép khi thao tác trên máy đo, chú ý mã số và nhà sản xuất để tìm các hướng dẫn sử dụng. Sau đây là số liệu tham khảo của một máy đo oscilloscope có tần số quét 20 MHz. NGÕ VÀO ĐIỆN ÁP TỐI ĐA CHO PHÉP THÔNG LỘ 1 (CH1) ; THÔNG LỘ 2 (CH2) 400 V ĐỈNH (PEAK) NGÕ VÀO KÍCH KHỞI NGOÀI (EXT TRIG INPUT) 300 V ĐỈNH (PEAK) NGÕ VÀO DÙNG QUE ĐO (X10) 600 V ĐỈNH (PEAK) Các que đo trên lắp trên các ngõ vào phải được nối cùng chung điểm masse trong quá trình đo. 3. TRÌNH TỰ ĐỀ NGHỊ KHI BẮT ĐẦU THỰC HIỆN PHÉP ĐO TRÊN OSCILLOSCOPE: Trước khi sinh viên thành thạo các thao tác trên máy đo Oscilloscope, các trình tự thực hiện đề nghị sau đây dùng tham khảo để đạt được tia quét trên màn hình trước khi bắt đầu khảo sát dạng sóng của các tín hiệu áp cần đo. BƯỚC 1: Chỉnh các nút điều khiển trên panel điều khiển của máy đo về các vị trí sau: 14 STU – KHOA CƠ KHÍ - TÀI LIỆU LƯU HÀNH NỘI BỘ – BIÊN SOẠN : NGUYỄN-THẾ-KIỆT
  16. THỰC TẬP ĐIỆN TỬ – BÀI 01 [ 1 – 2012 ] VERTICAL MODE : chỉnh tại vị trí CH1. CH1 AC/ GND/ DC : chỉnh tại vị trí GND Chọn AUTO TRIGGERING bằng cách nhấn nút HOLD OFF Chỉnh tất các các nút POSITION và INTENSITY ở vị trí giữa. Chình nút điều khiển thời hằng chính MAIN TIME BASE CONTROL tại 1ms/DIV. Chỉnh nút SWEEP MODE SWITCH về vị trí MAIN. BƯỚC 2: Nhấn ON nút nhấn POWER. BƯỚC 3: Quan sát tia sáng quét nhận được trên màn hình. Bây giờ mới điều chỉnh các nút: INTENSITY để có được tia quét trên màn hình sáng hơn hay mờ hơn FOCUS để có được tia quét trên màn hình rõ nét hơn. 4. TRÌNH TỰ ĐO MỘT TÌN HIỆU ÁP TRÊN OSCILLOSCOPE: Khi muốn đo một tín hiệu áp bằng Oscilloscope qua thông lộ CH1 hay CH2 đều thực hiện theo qui trình sau; BƯỚC 1: Thực hiện toán bộ các bước đã trình bày trong mục 3 khi bắt đầu vận hành máy đo. BƯỚC 2: Giả sử tìn hiệu đo được đưa vào qua thông lộ CH1. Cắm que đo vào lổ cắm CH1. BƯỚC 3: Nối kẹp của que đo xuống điềm mass của mạch. Vị trí này được chọn là nút chuẩn có điện thế qui ước bằng 0. Đây chính là 1 trong 2 vị trí cần đo áp tức thời bằng máy đo oscilloscope. Đặt đầu que đo đến vị trí còn lại. BƯỚC 4: Chỉnh nút CH1 AC / GND / DC khỏi vị trí GND sang vị trí AC hay DC . HÌNH H1.22: Que đo của Oscilloscope BƯỚC 5: Quan sát kết quả trên màn hình. Nếu không nhìn thấy dạng sóng xuất hiện trên màn hình xoay núm chỉnh CH1 VOLTS/DIV sang vị trí cho mức VOLTS/ DIV lớn hơn. BƯỚC 6: Có thể điều chỉnh vị trí của dạng sóng theo phương thẳng đứng bằng nút chỉnh CH1 POSITION. BƯỚC 7: Kết quả nhận được trên màn hình có thể không đồng bộ. Cần tham khảo thêm mục điều chỉnh kích khởi “Triggering” (trong các tài liệu hướng dẫn sử dụng của từng loại Oscilloscope) để điều chỉnh thay đổi tần số sóng răng cưa quét ngang bên trong để dạng sóng nhận được trong mỗi chu kỳ quét ngang trùng nhau. Hình dạng sóng nhận được trên màn hình hiển thị sẽ ổn định. 5. TRÌNH TỰ ĐO HAI TÍN HIỆU ÁP TRÊN OSCILLOSCOPE: Trong trường hợp cần quan sát tức thời các dạng sóng trên cà hai thông lộ CH1 và CH2, các dạng sóng thường có quan hệ tần số với nhau hay cần đồng bộ các dạng sóng với nhau mặc dù tần số cơ bản khác nhau. Khi thực hiện quá trình khào sát này nên thực hiện tuần tự các bước sau: STU – KHOA CƠ KHÍ - TÀI LIỆU LƯU HÀNH NỘI BỘ – BIÊN SOẠN : NGUYỄN-THẾ-KIỆT 15
  17. [ 1 – 2012 ] THỰC TẬP ĐIỆN TỬ – BÀI 01 BƯỚC 1: Nối , kết nối cả hai que đo vào cả hai thông lộ CH1 và CH2. BƯỚC 2: Nối các kẹp trên mỗi que đo đến cùng điểm chung, điềm mass của mạch. Vị trí này được chọn là nút chuẩn có điện thế qui ước bằng 0. Nối các đầu còn lại của mỗi que đo đến hai vị trí cần đo điện áp. BƯỚC 3: Để thấy được toàn bộ các dạng sóng, chỉnh VERTICAL MODE sang vị trí DUAL . BƯỚC 4: Dùng các núm chỉnh POSITION của mỗi thông lộ CH1 hay CH2 để xếp đặt vị trí các dạng sóng thuận tiện cho việc quan sát. BƯỚC 5: Điều chỉnh các núm chỉnh VOLTS/DIV trên mỗi thông lộ CH1 hay CH2 để thuận lơi cho việc xác định biên độ của tín hiệu hiển thị trên màn hình. Nếu các dạng sóng không đồng bộ cần điều chỉnh TRIGGER để tạo sự đồng bộ cho các dạng sóng. Hình ảnh của các dạng sóng trên màn hình đạt trạng thái ổn định hơn. Phần trình bày trên đây, chỉ là các nội dung cơ bản giúp sinh viên nắm được các bước cơ bản khi thao tác trên Oscilloscope. Muốn sử dụng thành thạo, sinh viên cần đọc thêm các nội dung yêu cầu cụ thể khác trong hướng dẫn sử dụng (Operation Manual) của từng loại Oscilloscope đang được sử dụng trong mỗi Phòng Thí Nghiệm. 1.3.3.NHẬN DẠNG CÁC PHẦN TỬ MẠCH: Các phần tử mạch thường được sử dụng trong Thực Tập Điện Tử, Thí Nghiệm Mạch Điện Tử . . bao gồm : điện trở, tụ điện và cuộn dây. Các phần tử này đã được chế tạo chuẩn và giá trị được xác định bằng mã vạch màu. Trong quá trình thực tập sinh viên cần nắm vững và thuộc các qui ước xác định trị số linh kiện. 1.3.3.1. LINH KIỆN ĐIỆN TRỞ: Trong các mạch điện tử, các linh kiện điện trở thường có kích thước bé khoảng vài milimet cho đến vài cm. Vật liệu chế tạo điện trở cũng đa dạng, phổ biến nhất gồm 3 loại sau:  Than (điện trở công suất bé < 1W).  Oxid kim loại (điện trở công suất bé có độ chính xác cao).  Kim loại có điện trở suất lớn (điện trở công suất lớn hơn 2W). Các dạng thường gặp : Loại 4 vòng màu, 1/2W Loại 5 vòng màu, 1/2W Loại 4 vòng màu, 1W Điện trở loại dán lên mạch in Điện trở mảng Điện trở công suất HÌNH H1.23: Hình dạng điện trở 16 STU – KHOA CƠ KHÍ - TÀI LIỆU LƯU HÀNH NỘI BỘ – BIÊN SOẠN : NGUYỄN-THẾ-KIỆT
  18. THỰC TẬP ĐIỆN TỬ – BÀI 01 [ 1 – 2012 ] Công suất danh định hay công suất định mức của điện trở : Mỗi điện trở được chế tạo với một công suất tối đa cho phép gọi là công suất danh định, ký hiệu Pdđ. Khi dùng điện trở trong mạch điện thì phải tính toán sao cho công suất tiêu thụ trên R luôn nhỏ hơn công suất danh định trong mọi truờng hợp. Công suất danh định của các điện trở nhỏ dưới 1 W phụ thuộc vào kích thước điện trở. Đối với các điện trở công suất lớn hơn 1W công suất ghi trên thân điện trở .. Điện trở loại hàn xuyên lớp bé nhất hiện nay có công suất danh định 1/8W. Loại kế đó là 1/4W và 1/2W. Các điện trở có công suất từ 1W trở lên có đường kính tiết diện ngang bé nhất khoảng 4mm. Xác định giá trị R và dung sai bằng luật màu và luật số : Các điện trở có công suất nhỏ hơn 1W thường có giá trị xác định bằng các vòng màu hoặc các số ghi trên thân điện trở. Đối với các điện trở có giá trị xác định bởi vòng màu, có hai dạng phổ biến là loại 4 vòng màu và loại 5 vòng màu. Các điện trở dán (loại dán trên mạch in – không có chân để xuyên qua mạch in) có giá trị cho bởi quy ước số ghi trên thân. Cách xác định được trình bày trong hình H1.24. HÌNH H1.24: GIÁ TRỊ ĐIỆN TRỞ CHO BỞI QUY ƯỚC MÀU VÀ QUY ƯỚC SỐ. Trong trường hợp cho bởi quy ước màu thì mỗi màu có một giá trị như sau: ĐEN NÂU ĐỎ CAM VÀNG LỤC LAM TÍM XÁM TRẮNG 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Khi xác định giá trị điện trở, cần xác định trước vòng sai số dựa vào 2 đặc điểm sau:  Vòng sai số nằm riêng rẽ, cách xa các vòng khác.  Vòng sai số có một số màu nhất định :  Màu vàng nhũ (sai số tối đa là 5%);  Màu bạc (10%)  Màu nâu (1%) và đỏ (2%), chỉ gặp ở loại 5 vòng màu. Sau khi xác định được vòng sai số, đặt vòng này nằm ở vị trì cuối cùng bên phải và đọc từ trái qua phải. Với điện trở 4 vòng màu Gọi : A là số thứ nhất, B là số thứ hai và C là số mũ ; giá trị điện trở xác định theo quan hệ sau : Giaù trò Ñieän Trôû  AB.10C  sai soá Với điện trở 5 vòng màu Gọi : A là số thứ nhất, B là số thứ hai, C là số thứ ba và D là số mũ ; giá trị điện trở xác định theo quan hệ sau : Giaù trò Ñieän Trôû  ABC.10D  sai soá STU – KHOA CƠ KHÍ - TÀI LIỆU LƯU HÀNH NỘI BỘ – BIÊN SOẠN : NGUYỄN-THẾ-KIỆT 17
  19. [ 1 – 2012 ] THỰC TẬP ĐIỆN TỬ – BÀI 01 THÍ DỤ 1:  R có 4 vòng màu: Đỏ, tím, nâu, vàng nhũ thì giá trị là: 27.101  5% = 270  5%.  R có 5 vòng màu: Vàng, tím, đen, đỏ, nâu thì giá trị là: 470.102  1% = 47000  1%  R có ghi số 682K thì giá trị là : 68.102  10% CHÚ Ý : Nếu vòng chỉ số mũ có màu bạc thì giá trị tương ứng là: 1 THÍ DỤ 2: Điện trở có 4 vòng màu : Đỏ, đỏ, bạc, vàng nhũ thì giá trị của nó là : R = 22.10-1  5% = 2,2  5% Các điện trở trên thực tế thường được chế tạo với những giá trị theo bảng 1.1. Khi lắp ráp mạch thường ta chỉ chọn được những giá trị gần với giá trị tính toán nhất mà không chọn chính xác được giá trị theo tính toán. Việc chọn gần đúng này nhằm mục đích tìm được một điện trở trên thị trường có sẳn để lắp vào mạch. Vì chọn gần đúng nên trong một số trường hợp cần phải tính toán lại theo giá trị chọn để có độ chính xác. Ngoài ra có thể dùng nhiều điện trở mắc nối tiếp, song song hoặc hỗn hợp để có một giá trị điện trở mong muốn. Thí dụ ta cần một điện trở 2k nhưng trên thị trường chỉ có các điện trở loại 1k; 1,2k; 1,8k; 2,2k. Trong trường hợp này có thể mắc nối tiếp 2 điện trở loại 1k để có điện trở tương đương 2k. Một ví dụ khác là có thể ghép song song 2 điện trở loại 2,2k để có điện trở tương đương 1,1k. Trong trường hợp ghép nhiều điện trở như vậy mạch sẽ rắc rối thì có thể dùng biến trở để chỉnh định. Bảng 1.1 : Bảng giá trị thương mại của điện trở. 1 10  100  1k  10k  100k < 1  1M 10 100 1k 10k 100k  1M 1 10 100 1k 10k 100k 1M 12 120 1.2k 12k 120k 1.2M 1.5 15 150 1.5k 15k 150k 1.5M 18 180 1.8k 18k 180k 1.8M 2.2 22 220 2.2k 22k 220k 2.2M 24 240 2.4k 24k 240k 2.4M 27 270 2.7k 27k 270k 2.7M 0.33 3.3 33 330 3.3k 33k 330k 3.3M 3.9 39 390 3.9k 39k 390k 3.9M 0.47 4.7 47 470 4.7k 47k 470k 4.7M 51 510 5.1k 51k 510k 5.1M 5.6 56 560 5.6k 56k 560k 5.6M 6.2 62 620 6.2k 62k 620k 6.2M 68 680 6.8k 68k 680k 6.8M 8.2 82 820 8.2k 82k 820k 8.2M 18 STU – KHOA CƠ KHÍ - TÀI LIỆU LƯU HÀNH NỘI BỘ – BIÊN SOẠN : NGUYỄN-THẾ-KIỆT
nguon tai.lieu . vn