Xem mẫu

  1. Liên Hiệp Quốc - ESCAP Hội thảo Tập huấn về Xúc tiến và Hỗ trợ Đầu tư Bài 5 “Kỹ thuật xúc tiến đầu tư” Trình bày: Asia Policy Research Co., Ltd., 2003 1. Chu trình xúc tiến đầu tư Những kỹ thuật xúc tiến đầu tư khác nhau sẽ giúp các chuyên viên xúc tiến đầu tư (CVXTĐT) nâng cao khả năng thực hiện những chức năng cơ bản trong Chu trình Xúc tiến Đầu tư. Chu trình này đòi hỏi sự năng động của CVXTĐT từ khâu khảo sát ban đầu, đến khâu tập hợp thông tin dựa trên mục tiêu của nhà đầu tư cho đến giai đoạn dự án đi vào hoạt động chính thức v.v... Sau đây là giới thiệu những hoạt động cơ bản được thực hiện trong mỗi giai đoạn của tiến trình: 1.1 Đặt mục tiêu và thu hút nhà đầu tư • Thu thập và phân tích thông tin, dựa trên sự am hiểu sâu sắc về lãnh vực đầu tư; • Xác định thị trường cụ thể và phát triển chi tiết về cơ hội đầu tư; • Xác định mục tiêu đầu tư thông qua việc nghiên cứu và kiểm tra các hoạt động ở nước ngoài; • Những chuyến tham quan thực tế, với những hồ sơ xúc tiến được chuẩn bị kỹ càng với đầy đủ thông tin về cơ hội đầu tư, về nhu cầu của công ty mục tiêu, về quốc gia nói chung; • Cập nhật đầy đủ và vun đắp mục tiêu đầu tư. 1.2 Phát triển dự án đầu tư • Cung cấp thông tin về những vấn đề liên quan để khởi động dự án; • Hỗ trợ bằng những cuộc tiếp xúc với cơ quan chính quyền trọng yếu và thành phần kinh tế tư nhân; • Cung cấp những dịch vụ một cửa một dấu (hỗ trợ trong việc xin các giấy phép và thực hiện những yêu cầu hành chính khác); • Đánh giá sơ bộ về nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng, ngành hỗ trợ và các dịch vụ khác. 1.3 Đánh giá nhu cầu của nhà đầu tư Từ thời điểm một nhà đầu tư quyết định đầu tư vào một quốc gia, cần bắt đầu một qui trình có hệ thống nhằm xác định yêu cầu của nhà đầu tư đối với một số những lĩnh vực then chốt như: những yêu cầu về cơ sở hạ tầng, nhu cầu về nguồn nhân lực, các dịch vụ thương mại, ngành nghề hỗ trợ và những yêu cầu hỗ trợ. Qui trình đánh giá này nên được duy trì trong suốt thời gian thực hiện dự án đầu tư. Qui trình này có thể hình thành cơ sở mối liên lạc thường xuyên giữa CVXTĐT và khách hàng (để đảm bảo nhu cầu của nhà đầu tư được đáp ứng), và giữa CVXTĐT và cơ quan/công ty cung cấp dịch vụ hay sản phẩm (ví dụ, cơ quan có chức năng cung cấp dịch vụ về năng lượng, trường dạy nghề cho các kỹ thuật viên…). Về phương diện này, Hội thảo Tập huấn về Xúc tiến và Hỗ trợ Đầu tư, Bài 5 Trang 1
  2. CVXTĐT có thể đảm nhiệm vai trò trung gian giữa nhà đầu tư và người cung cấp cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực và các dịch vụ khác. Tiến trình này có thể là nguồn thông tin có giá trị về các cơ hội của thị trường tập trung trong lĩnh vực dịch vụ và hỗ trợ đầu tư. 1.4 Vai trò giám sát Để hỗ trợ cho việc xác định và đáp ứng những nhu cầu của nhà đầu tư, cả trong giai đoạn phát triển dự án và giai đoạn vận hành dự án, Cơ quan Xúc tiến Đầu tư cần phát triển một chế độ giám sát có quyền năng hơn và đóng vai trò như là một cầu nối liên lạc giữa khu vực tư nhân và nhà nước. 1.5 Hệ thống kiểm tra tiến độ và theo đuổi nhà đầu tư Cuối cùng, cần phải xác lập một hệ thống “kiểm tra tiến độ” chính thức, với sự hỗ trợ của chương trình theo đuổi nhà đầu tư được vi tính hoá. Về nguyên tắc, chương trình này sẽ định ra một người chịu trách nhiệm đối với một khách hàng. Mọi hành động và trao đổi với một khách hàng cụ thể sẽ được lưu trữ trong hệ thống theo dõi để người giám sát xâm nhập dễ dàng và tạo điều kiện thuận lợi cho những chuyên viên khác quan hệ với khách hàng. 2. Tại sao phải thu hút đầu tư? Một câu hỏi có thể đặt ra: Nếu đang vận hành tốt, tại sao điều chỉnh? Tại sao phải thu hút đầu tư? Có ít nhất năm lý do trả lời cho việc tại sao phải thu hút đầu tư: (1) Tập trung chú ý vào chất lượng chứ không chỉ là số lượng của đầu tư. Việc thu hút đầu tư có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo rằng đầu tư nước ngoài một quốc gia đem lại hiệu quả cao nhất trong việc đạt được những mục tiêu kinh tế xã hội của quốc gia. (2) Cạnh tranh trên thị trường thu hút đầu tư nước ngoài không chỉ ngày càng chuyên sâu mà còn chuyển biến với các yếu tố quyết định định hướng phương thức cạnh tranh theo tầm vi mô. Điều này kêu gọi sự tập trung chiến lược hơn về phía chính quyền và người xúc tiến đầu tư. Các quốc gia cần năng động hơn trong vấn đề này nếu không sẽ bị gạch tên khỏi “bản đồ đầu tư”. (3) Việc thu hút đầu tư có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc làm tăng tỷ lệ đầu tư, một vấn đề liên quan đến cả ba nền kinh tế của Đông Dương. (4) Hoạt động thu hút đầu tư có khể khiến khách hàng của bạn làm việc cho bạn đồng thời quảng cáo cho đất nước của bạn nữa. (5) Hoạt động thu hút đầu tư cho phép chính phủ quảng bá hình ảnh quốc gia và làm đòn bẩy cho những hoạt động khác thiết kế tạo sự hiểu biết hơn về một đất nước và những cơ hội từ đó. 3. Ai sẽ thu hút đầu tư và xây dựng đối tác đầu tư Nhìn chung, hầu hết các quốc gia đều có một Cơ quan Xúc tiến Đầu tư trung ương đóng vai trò quan trọng hàng đầu trong việc thu hút và xúc tiến đầu tư, cũng như các Cơ quan Xúc tiến Đầu tư tại từng vùng hoặc địa phương cũng có một vai trò đáng kể trong thu hút đầu tư tại địa phương. Kinh nghiệm cho thấy những Cơ quan Xúc tiến Đầu tư thành công thường là những cơ quan độc lập có nguồn lực dồi dào, nhân viên có trình độ chuyên môn từng làm việc trong khu vực nhà nước và tư nhân, và có thẩm quyền trong việc phối hợp với các bộ ngành và những cơ quan thuộc chính phủ khác. Cơ quan Xúc tiến Đầu tư thường báo cáo trực tiếp cho Thủ tướng Chính Phủ. Trong bất kỳ trường hợp nào, Cơ quan Xúc tiến Đầu tư cũng cần xây dựng mạng lưới thông tin rộng lớn với hàng loạt những đối tác quan trọng từ các thành phần kinh tế liên quan, bao gồm: • Bộ Thương mại và công nghiệp và những cơ quan thuộc chính phủ liên quan ở cấp quốc gia và địa phương; • Các cơ quan bộ ngành và thuộc chính phủ khác như du lịch, tiểu thủ công nghiệp…; Hội thảo Tập huấn về Xúc tiến và Hỗ trợ Đầu tư, Bài 5 Trang 2
  3. • Các hiệp hội kinh doanh, phòng thương mại; • Những nhà đầu tư thành công; • Các đại sứ đầu tư danh dự; và • Các đối tác có liên quan khác. Những yếu tố cơ bản trong việc xây dựng các quan hệ đối tác vững mạnh trong hoạt động thu hút đầu tư là: • Gia tăng những cuộc tiếp xúc quan trọng với các cơ quan chính quyền có liên quan sẽ hỗ trợ trong việc giải quyết các vướng mắc và ghi nhận những vấn đề nhà đầu tư phải đương đầu trong chu trình xúc tiến đầu tư; • Xây dựng một mạng lưới khu vực kinh tế tư nhân tốt để có thể giới thiệu cho những nhà đầu tư tiềm năng các nhà cung cấp, khách hàng, nhà đầu tư nước ngoài thích hợp có thể cung cấp những giấy chứng nhận chuyên nghiệp, đại sứ đầu tư danh dự…; • Xây dựng mạng lưới liên kết giữa các Cơ quan Xúc tiến Đầu tư vùng và địa phương và những cơ quan có thẩm quyền của khu công nghiệp để các vùng có thể cùng kết hợp với nhau trong một số dự án đầu tư; và • Quan hệ đối tác với các tổ chức ở những nước láng giềng, ví dụ như các nền kinh tế thành viên của Khu vực Sông Mê Kông và ASEAN. Quan hệ đối tác với các sứ quán/phòng thương mại Một ví dụ về quy mô rộng lớn trong xây dựng các quan hệ đối tác, Cơ quan Xúc tiến Đầu tư có thể chủ động phát triển mối quan hệ tiềm năng thân thiết với các phòng thương mại và các sứ quán nước ngoài. Rõ ràng rằng ở một số khu vực sự hợp tác chặt chẽ có thể mang lại lợi ích cho cả hai phía. Tại khu vực Đông Dương “quan hệ đối tác” đóng một vai trò quan trọng trong việc thu hút tiến các hoạt động đầu tư. Những nỗ lực tương tự có thể được thực hiện với tất cả các đối tác có tiềm năng của Cơ quan Xúc tiến Đầu tư ở trên và được sơ lược sau đây: • Đầu tư ra nước ngoài. Cơ quan Xúc tiến Đầu tư có thể tăng cường sự hợp tác với các sứ quán và Phòng thương mại trong việc hoạch định và triển khai những dự án đầu tư ra nước ngoài, giúp các hoạt động đầu tư ra nước ngoài được hiệu quả hơn. • Mạng lưới hỗ trợ tại nước sở tại. Có thể hỏi các sứ quán và Phòng thương mại chi tiết về các phòng thương mại, các hiệp hội, nhóm kinh doanh, các sự kiện thương mại chính, các triển lãm thương mại và các nguồn thông tin thương mại khác về việc tìm kiếm đối tác của các doanh nghiệp nội địa. • Phổ biến những thông tin đầu tư. Cơ quan Xúc tiến Đầu tư có thể chủ động hơn trong việc cung cấp thông tin về hoạt động kinh doanh tại đất nước họ với các sứ quán và Phòng thương mại, và điều này có thể hỗ trợ lại cho Cơ quan Xúc tiến Đầu tư trong việc truyền bá thông tin về những cải cách kinh tế trong lĩnh vực kinh doanh, những cơ hội đầu tư nổi bật, những phát triển kinh tế quan trọng của đất nước. • Đầu tư nước ngoài. Xác định các phương thức để các Cơ quan Xúc tiến Đầu tư hỗ trợ mạnh hơn hoạt động đầu tư nước ngoài và cập nhập Cơ quan Xúc tiến Đầu tư về tình hình hoạt động đầu tư nước ngoài. • Tập trung vào lãnh vực chủ chốt. Các sứ quán và Phòng thương mại có thể thông báo cho Cơ quan Xúc tiến Đầu tư về những lãnh vực ngành nghề chủ chốt mà quốc gia họ đang định hướng. Cơ quan Xúc tiến Đầu tư ngược lại có thể cung cấp cho các sứ quán và Phòng thương mại thông tin về nền kinh tế nước mình và những lãnh vực đầu tư được ưu tiên. Hội thảo Tập huấn về Xúc tiến và Hỗ trợ Đầu tư, Bài 5 Trang 3
  4. • Chương trình “Đại sứ Kinh doanh”. Cơ quan Xúc tiến Đầu tư có thể cung cấp các tài liệu giới thiệu và thu hút đầu tư để hỗ trợ cho các nhân viên sứ quán và các thành viên của Phòng thương mại tổ chức các buổi thuyết trình giới thiệu khi họ đi đến các nước. Chương trình này đã thành công ở Đông Á và có xu hướng mang lại khá nhiều hiệu quả về mặt chi phí. • Hoạt động xúc tiến của Cơ quan Xúc tiến Đầu tư. Qua sự ảnh hưởng của mình, Cơ quan Xúc tiến Đầu tư có thể đẩy mạbg hợp tác với các sứ quán và Phòng thương mại để phát hiện và giải quyết các vấn đề phát sinh trong hoạt động đầu tư. Đặc biệt là sử dụng vai trò của mình, Cơ quan Xúc tiến Đầu tư có thể làm việc trực tiếp với các cơ quan nhà nước và giải quyết các vấn đề phát sinh. • Hoạch định các cơ chế làm việc thường xuyên. Cơ quan Xúc tiến Đầu tư cần đảm bảo các buổi làm việc, cộng tác thường xuyên với đại diện các sứ quán và của Phòng thương mại. Để xúc tiến cơ chế này, quan trọng là Cơ quan Xúc tiến Đầu tư phảI định ra một cán bộ chuyên trách cho mỗi sứ quán và Phòng thương mại, và về phía các sứ quán và Phòng thương mại sẽ giới thiệu cán bộ chuyên trách của họ với Cơ quan Xúc tiến Đầu tư. • Chia sẻ thông tin. Cơ quan Xúc tiến Đầu tư nên tận dụng đối đa mạng Internet để việc chia sẻ thông tin được hiệu quả hơn và để hỗ trợ quá trình làm việc lâu dài. Tóm tắt hệ thống quan hệ đối tác Các hiệp hội ngành nghề và các phòng thương mại Các doanh nghiệp địa phương – những đối tác tác/nhà cung cấp tiềm năng cho nhà đầu tư Các hiệp hội ngành nghề và các phòng thương mại nước ngoài Các hiệp hội ngành nghề và phòng thương mại tại nước ngoài Các nhà đầu tư nước ngoài hoạt động thành công Nhà cung cấp các dịch vụ tài chính – ngân hàng, môi giới chứng khoán, các công ty quản lý vốn, đối tác về tài chính... Người cung cấp các dịch vụ – nhà tư vấn, luật sư, kế toán… Bban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, các nhà quản lý cơ sở hạ tầng khác Các cơ quan ban ngành xúc tiến và những cơ quan khác ở địa phương giải quyết những vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh Các cơ quan Chính phủ thu thập các thông tin liên quan đến môi trường kinh doanh Các đại sứ nước ngoài và những cơ quan phụ trách đầu tư tại nước sở tại Những tổ chức đa phương hoạt động trong nước – UNIDO, ADB, World Bank … Những cơ quan liên quan đến việc khởi xướng sự hợp tác trong vùng: ASEAN, Khu vực phát triển bền vững khu vực sông Mê Kông Sứ quán của quốc gia và những nhiệm vụ tại nước ngoài Lợi ích ở cấp độ quốc gia và địa phương – điện, nước, gas, giao thong, truyền thông… Cơ quan nhà nước liên quan đến: vấn đề lao động, giáo dục và đào tạo, xuất nhập khẩu, thu thuế, qui định pháp luật… Các cơ quan tại nước sở tại có thể đề xuầt sự hợp tác trong việc xây dựng hình ảnh – cơ quan du lịch, cơ quan xúc tiến xuất khẩu, cơ quan hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ… Hàng loạt các tổ chức truyền thông– báo chí, phát thanh, truyền hình, tạp chí… cả trong nước và nước ngoài Hội thảo Tập huấn về Xúc tiến và Hỗ trợ Đầu tư, Bài 5 Trang 4
  5. 4. Chiến lược và hoạt động thu hút đầu tư Sử dụng sơ đồ hình tháp giúp định hình các hoạt động thu hút và xúc tiến đầu tư hiệu quả hơn – nhằm đạt được mục tiêu Goals đã đề ra về mặt đầu tư, tạo việc làm hoặc cơ hội xuất khẩu, điều cần thiết là thực hiện nhiều buổi tiếp xúc ban đầu Investments và tổ chức các cuộc họp tiếp theo như dự kiến. Investment Ba yếu tố khái quát của việc xúc tiến Approvals đầu tư có thể được xác định như sau: • Xây dựng hình ảnh: sử dụng cho Investment cả thị trường nội địa và nước ngoài Applications để thông báo cho các nhà đầu tư về kế hoạch đầu tư của quốc gia, các chính sách và việc khuyến khích Investor đầu tư, các thủ tục, yêu cầu đối với Reconnaissance Visits hoạt động đầu tư, những tiến bộ và thành tựu quốc gia đã đạt được. • Thiết lập việc đầu tư : liên quan Meetings with Individual đến việc sử dụng các cuộc vận Prospective Investors động sử dụng thư tín, điện thoại, các buổi chuyên đề về đầu tư, các nhiệm vụ và tiếp thị trực tiếp cho Investor Contacts Generated cá nhân nhà đầu tư. by Promotional Activities • Xúc tiến và các dịch vụ về đầu tư: liên quan đến các dịch vụ trước khi cấp giấy phép đầu tư, dịch vụ xin giấy phép đầu tư và các dịch vụ sau giấy phép. Chuyên mục này sẽ được trình bày chi tiết hơn tại Phần 7. Bảng sau đây tóm tắt các đặc điểm chính, các phương pháp và kinh nghiệm có được từ việc xây dựng hình ảnh quốc gia, thiết lập đầu tư và xác định nhà đầu tư: Những đặc điềm chính của kỹ thuật xúc tiến đầu tư Việc xúc tiến đầu tư Xây dựng hình ảnh Thiết lập việc đầu tư có định hướng Mục Thiết lập hoặc thay đổi hình Thiết lập đầu tư sử dụng Đáp ứng những mục tiêu đầu tư đích ảnh về địa điểm trong nhận cách tiếp cận có định cụ thể thức của các nhà đầu tư như là hướng một địa điểm dành cho đầu tư Phương • Quảng cáo chung và PR • Những nhiệm vụ • Phương pháp kiểm tra tiến độ pháp (Public Relations) xúc tiến có định • Trách nhiệm cá nhân đối với thực • Quan hệ truyền thông và hướng kết quả công việc hiện thông cáo báo chí/các • Những cuộc vận • Mục tiêu cá nhân được thể chuyến công tác động qua thư tín hiện về phương diện: • Hội nghị cung cấp thông • Tiếp thị truyền o Số chuyến viếng thăm được tin/triển lãm thương mại thông thực hiện tổng hợp • Quảng cáo theo o Số lượng dự án o Giá trị đầu tư được thực hiện • Những nhiệm vụ chung tại định hướng là công o Số lao động được tuyển dụng nước ngoài ty • Lương bổng dựa trên kết quả • Xác định các cơ hộI công tác đầu tư o Chiếm 20% lương cơ bản, tiền thưởng 25% lương Bài học • Mang lại hiệu quả chấp • Tiếp thị trực tiếp tập • Giám sát thường xuyên tiến nhận được, cần nỗ lực thêm trung và liên tục sẽ độ/kết quả trọng yếu Hội thảo Tập huấn về Xúc tiến và Hỗ trợ Đầu tư, Bài 5 Trang 5
  6. • Đừng thực hiện công việc mang lại hiệu quả xúc tiến khi không phản cao nhất ảnh đúng sự thật; bạn không thể là những nhà đầu tư ngớ ngẩn! Chúng ta có thể rút ra những bài học sau đây đối với một số hoạt động thu hút đầu tư. Các Cơ quan Xúc tiến Đầu tư tại Đông Dương có thể tiết kiệm nguồn lực bằng các xem xét kỹ những bài học này và kết hợp chúng thành những chiến dịch thu hút đầu tư: Quảng cáo/PR. Để đạt được hiệu quả cao, một chiến dịch quảng cáo cần có mục tiêu rõ ràng và cần được thực hiện trong suốt một khoảng thời gian với những bài quảng cáo xuất hiện nhiều lần. Người đọc sẽ không nhớ những mẫu quảng cáo chỉ xuất hiện một lần, vì thế việc quảng cáo một lần sẽ không mang lại hiệu quả. So sánh giữa mục tiêu và chi phí cho một chiến dịch quảng cáo, các Cơ quan Xúc tiến Đầu tư báo cáo rằng việc quảng cáo trong những tạp chí du lịch mang lại hiệu quả hơn hẳn. Quan hệ truyền thông/các chuyến đi quảng bá. Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng và các phóng viên chuyên sâu, các Cơ quan Xúc tiến Đầu tư có thể xây dựng các chương trình quảng bá rộng hơn và hiệu quả hơn cho các nội dung đầu tư và cơ hội đầu tư cụ thể. Phương thức quảng bá này thực hiện tại nước sở tại cũng như tại quốc gia của nhà đầu tư (nếu có điều kiện) có thể đem lại hiệu quả hơn các chiến dịch quảng cáo. Những tài liệu thu hút đầu tư. Các Cơ quan Xúc tiến Đầu tư cũng đã nhận ra rằng các tài liệu thu hút đầu tư nếu quá đi vào chi tiết sẽ kém hiệu quả hơn những thông tin chính xác và luôn được cập nhật. Đối với nhà đầu tư, có được những thông tin tốt quan trọng hơn có những phát họa, ảnh đẹp. Do ít tốn kém chi phí, phần lớn các Cơ quan Xúc tiến Đầu tư hiện nay tập trung nhiều hơn vào việc tận dụng các phương tiện đa truyền thông, CD ROMs và các website. Một yếu tố thường bị xem nhẹ trong các tài liệu thu hút đầu tư và cũng là yếu tố bị các nhà đầu tư phàn nàn là việc thông tin và so sánh các chi phí. Thông tin chính xác về việc so sánh các chi phí phải được đưa vào trong tất cả các tài liệu thu hút đầu tư. Chương trình xúc tiến đầu tư ra nước ngoài. Đây là một công cụ phổ biến của các chuyên viên kêu gọi đầu tư, hoạt động này có thể rất tốn kém và không mang lại hiệu quả trừ nếu không được chuẩn bị kỹ càng. Để hoạt động này có hiệu quả, công tác xúc tiến đầu tư ra nước ngoài cần đầu tư những nguồn lực quan trọng ngay từ giai đoạn tiến hành sàng lọc những công ty đối tác sẽ tiếp xúc và cả giai đoạn thực hiện những hoạt động theo sát đối với những công ty được đặt mục tiêu trong những hoạt động xúc tiến này. Không có bước một, điều đạt được chỉ đơn giản là “việc tập hợp đám đông”. Không có bước hai, động lực thực hiện nhiệm vụ sẽ mất đi. Cả hai bước trên thường bị bỏ quên khi việc lập kế hoạch xúc tiến được thực hiện gấp rút. Nhiều Cơ quan Xúc tiến Đầu tư nhận thấy nhiệm vụ xúc tiến đầu tư ra nước ngoài hiệu quả hơn khi được tập trung hơn vào những lãnh vực và ngành nghề cụ thể. Chương trình gởi thư trực tiếp. Đây là phương pháp ít tốn kém nhưng đạt được lượng lớn độc giả cùng với một chương trình quảng bá và tài liệu thu hút đầu tư có chất lượng. Cùng với chương trình xúc tiến ra nước ngoài, cách thức này ngày càng đưa ra một danh sách thích hợp (danh sách này thường được xem xét để sàn lọc những công ty phù hợp và kiểm tra những cuộc tiếp xúc cụ thể) và việc theo đuổi tiếp theo đối với những công ty dẫn đầu. Cùng với những chương trình xúc tiến ra nước ngoài, hoạt động này có khuynh hướng hiệu quả hơn, và ngày càng tập trung hơn vào những lĩnh vực hoặc cá nhân riêng biệt (ví dụ các giám đốc phát triển kinh doanh của khu vực Đông Á). Những danh sách với những nội dung rõ ràng này có thể được mua bán hoặc khai thác với một giá cả nào đó, nhưng giá này thường thì hoàn toàn tương xứng. Tiếp thị truyền thông. Loại hoạt động này đang gia tăng ở mức chấp nhận được như là một dụng cụ xúc tiến ở Châu Á và Châu Âu. Rõ ràng rằng, hiệu quả tuỳ thuộc vào các tiếp xúc cá nhân và có thể sẽ không thích hợp đối với một vài yếu tố của chiến dịch xúc tiến đầu tư. Một vài Cơ quan Xúc tiến Đầu tư sử dụng công cụ này như là một công cụ sàng lọc trước; một khi những doanh nghiệp tốp dẫn đầu được xác định, những kỹ thuật thu hút đầu tư khác sẽ được áp dụng. Hội thảo Tập huấn về Xúc tiến và Hỗ trợ Đầu tư, Bài 5 Trang 6
  7. (6) Các yếu tố của một kế hoạch thu hút đầu tư Một kế hoạch thu hút đầu tư điển hình sẽ bao gồm năm yếu tố chính sau: Thứ nhất, việc xác định sản phẩm/dịch vụ sẽ được bán cho các nhà đầu tư tiềm năng. Điều này sẽ dựa trên sự phân tích kỹ lưỡng (thường dưới dạng phân tích theo mô hình SWOT) về môi trường kinh doanh của quốc gia và sự hấp dẫn của nó với những nhà đầu tư đã được nhắm đến. Thứ hai, tập trung vào những nhà đầu tư có tiềm năng và nhu cầu của họ. Yếu tố này có thể liên quan đến những vấn đề sau: (a) quốc tịch của những nhà đầu tư được nhắm đến; (b) nguồn tài chính của hoạt động đầu tư; (c) phân loại nhà đầu tư: họ là người nước ngoài, địa phương, các công ty xuyên quốc gia hay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, …; (d) nếu có thể, xác định lý do tại sao những nhà đầu tư tiềm năng đang tìm kiếm địa điểm đầu tư. Thông tin này cực kỳ có giá trị đối với những nhà xúc tiến đầu tư mặc dù rất khó có được những thông tin này. Nhưng nói chung, khi dự án đầu tư được thực hiện thì cũng thật đáng bỏ công; và (e) những thông tin sơ lược điển hình về những nhà đầu tư mục tiêu, sắp xếp từ những thông tin cơ bản về các công ty này đến những vấn đề riêng biệt có thể hỗ trợ cho chiến dịch thu hút. Thứ ba, việc xác định kỹ càng chủ đề nội dung cơ bản cho kế hoạch thu hút. Tầm quan trọng của công tác thu hút đầu tư sẽ dựa trên sự hiểu biết về những thuận lợi của địa điểm so với những yêu cầu về địa điểm của ngành nghề. Những yêu cầu này có thể bao gồm những vấn đề đa dạng – các cảng tự nhiên, nguyên liệu thô có sẵn, lao động lành nghề, so sánh địa điểm với các thị trường chủ yếu, việc tiếp cận với các thị trường chủ yếu… Những yêu cầu này có thể khác nhau tuỳ thuộc vào loại ngành nghề đang được xem là mục tiêu. Thứ tư, lựa chọn cách thức tiếp cận thu hút đầu tư và những phương pháp mời gọi chính yếu. Như đã phác thảo trước đây, các hoạt động đa dạng hình thành nên một phần của chiến dịch xúc tiến đầu tư sắp xếp theo thứ tự từ việc tiếp thị truyền thông đến các chuyến viếng thăm nhà máy. Kinh nghiệm của các Cơ quan Xúc tiến Đầu tư toàn cầu là việc tiếp cận càng có mục tiêu, chiến dịch càng có hiệu quả. Thứ năm, việc xác định đầy đủ mục tiêu đầu tư và qui trình giám sát của kế hoạch thu hút đầu tư. Các loại mục tiêu có thể được thiết lập dưới dạng mục tiêu đầu tư bao gồm: (a) các công ty được tiếp xúc; (b) số lượng các chuyến viếng thăm địa điểm sẽ đầu tư; (c) tầm cỡ và giá trị của việc đầu tư; và (d) lao động được tuyển dụng. Đích nhắm cụ thể sẽ tuỳ thuộc vào tiêu chí và sự mong đợi của Cơ quan Xúc tiến Đầu tư và quốc gia đang có chiến dịch thu hút đầu tư. Về phương diện giám sát, công cụ có hiệu quả nhất đã được chứng minh là Phương pháp kiểm tra tiến độ kết hợp một chính sách theo đuổi nhà đầu tư có hệ thống (xem ở phần kế tiếp). Tóm lại, những bài học chủ yếu có thể rút ra từ công tác hoạch định thu hút đầu tư là: Bạn muốn trở thành một nhân viên thu hút đầu tư loại nào? Thụ động Chủ động • Đi theo con đường đã vạch sẵn. • Chủ động lựa chọn đối tác. • Phụ thuộc vào những chiến dịch gởi thư không • Tập trung vào việc nghiên cứu thị trường và có mục tiêu cụ thể. quảng bá trực tiếp. • Sử dụng những chương trình xúc tiến ra nước • Sử dụng Phương pháp kiểm tra tiến độ. ngoài chung chung. • Đặt ra những mục tiêu cụ thể cho những nhân • Tập trung vào việc xây dựng hình ảnh. viên thu hút đầu tư tương ứng vớI chính sách • Đặt mục tiêu hoặc giám sát không cụ thể. lương bổng. Thay đổi từ thụ động sang chủ động 7. Những yếu tố của Hệ thống theo đuổi nhà đầu tư Một chương trình thu hút đầu tư có hiệu quả đòi hỏi một hệ thống theo đuổi nhà đầu tư tiểm năng được vận hành trong suốt thời gian hoạt động của một dự án đầu tư – từ việc thăm dò thị trường cho đến ý tưởng, rồi cam kết, thực hiện dự án đầu tư và còn hơn thế nữa. Có thể đề xuất vi tính hoá hệ thống theo đuổi này, tuy nhiên điều này hoàn toàn không cần thiết, và bất kỳ hệ thống hiệu quả nào cũng sẽ bao gồm những yếu tố chính sau: Hội thảo Tập huấn về Xúc tiến và Hỗ trợ Đầu tư, Bài 5 Trang 7
  8. • Theo dõi các dự án đầu tư – để ghi nhận chính xác loại dự án đang được dự kiến thực hiện và những đặc điểm chính của các dự án tiềm tàng. • Tổ chức quản lý các cuộc tiếp xúc – tổ chức quản lý các loại và số lần các cuộc tiếp xúc với các nhà đầu tư để tạo điều kiện thuận lợi cho các cuộc tiếp xúc thích hợp tiếp theo và các hoạt động cần thiết khác. • Quản lý công việc – giám sát những công việc khác nhau mà chuyên viên thu hút đầu tư cần thực hiện để thúc đẩy nhà đầu tư trong suốt quá trình xúc tiến đầu tư. Việc này bao gồm quan hệ trao đổI thư tín, việc hỗ trợ những chuyến viếng thăm của nhà đầu tư… • Dịch vụ cho nhà đầu tư – ghi nhận các hình thức hỗ trợ nhà đầu tư cần từ cơ quan đầu tư cho đến những cơ quan khác như hải quan, những chuyên gia tư vấn đầu tư, luật sư… • Giấy phép và hỗ trợ việc cấp phép – lưu trử hồ sơ chi tiết tất cả các loại giấy phép nhà đầu tư cần và tình trạng việc nộp đơn xin cấp các giấy phép này. • Báo cáo quản lý – cung cấp cho bộ phận quản lý của Cơ quan Xúc tiến Đầu tư những thông tin chính xác và thích hợp về công tác xử lý dự án đầu tư dự kiến và cho phép việc giám sát và đánh giá việc thực hiện công việc của những nhân viên xúc tiến đầu tư. Sau đây là một vài đặc điểm bổ sung cần thiết trong hệ thống theo đuổi nhà đầu tư:: • Theo dõi những cột mốc quan trọng – lien quan đến việc theo dõi một dự án đầu tư khi dự án bắt đầu được thực hiện trong suốt thời gian hoạt động của một dự án đầu tư. Việc này được cập nhật ngay khi có một sự kiện quan trọng nào đó và tự động cập nhật nếu cần. Đặc điểm này có thể được sử dụng để phân tích một cách có hệ thống tác động của dự án đầu tư – đặc điểm này như một công cụ để xác định những vùng mà điều kiện đầu tư cần được cải thiện. • Phân phối nguồn lực cho các mục tiêu – điều này cho phép việc theo đuổi một cách có hệ thống đối với những đối tác đầu tư hoạt động tích cực nhất và điều này có thể rất có ích cho những bước tiếp theo. • Phương pháp loại trừ mục tiêu tự động – liên quan đến việc thiết lập một tập hợp các đòn bẩy hệ thống, theo đó sẽ tiến hành phân loại nhà đầu tư sáng giá, năng động, hoặc thụ động dựa vị trí của viển cảnh đầu tư của họ trong một chu trình đầu tư, và dựa trên sự tiềm năng của viển cảnh đó. • Loại trừ các mục tiêu đóng băng – một khi dự án mục tiêu đóng băng trong một thời gian hoặc những quyết định đã được đưa ra làm cho nhà đầu tư không còn sự quan tâm tới việc đầu tư tại quốc gia đó nữa, hệ thống theo đuổi nhà đầu tư sẽ thông báo cho những người điều hành rằng mục tiêu đó đã không còn được theo dõi nữa. Hội thảo Tập huấn về Xúc tiến và Hỗ trợ Đầu tư, Bài 5 Trang 8
nguon tai.lieu . vn