Xem mẫu

  1. CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH- TIỀN TỆ Hoàn thiện pháp luật về kiểm soát vốn Nhà nước đầu tư vào các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay Lương Thanh Bình Ngày nhận: 19/04/2019 Ngày nhận bản sửa: 23/04/2019 Ngày duyệt đăng: 26/04/2019 Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tại Việt Nam, doanh nghiệp Nhà nước đóng vai trò chủ đạo và đóng góp lớn vào sự phát triển của nền kinh tế. Trong các doanh nghiệp có vốn Nhà nước nói chung, đặc biệt doanh nghiệp trong các lĩnh vực then chốt của Việt Nam, Nhà nước đóng vai trò là nhà đầu tư lớn, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp được tiếp cận dễ dàng hơn với các nguồn lực khác nhau, góp phần giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả và phát triển. Tuy nhiên, cũng có nhiều doanh nghiệp đã bộc lộ những yếu kém, hạn chế nhất định trong việc khai thác và sử dụng nguồn vốn Nhà nước cũng như các nguồn lực của doanh nghiệp, dẫn đến đầu tư phân tán và kém hiệu quả. Ngoài những nguyên nhân chủ quan của các nhà quản lý doanh nghiệp Nhà nước, quy định pháp lý về hoạt động kiểm soát vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp là một trong những nguyên nhân lớn dẫn đến hiện trạng yếu kém trên. Bài viết phân tích những bất cập trong các qui định của pháp luật hiện hành ở Việt Nam về kiểm soát vốn Nhà nước đầu tư vào các doanh nghiệp, đồng thời đề xuất những kiến nghị nhằm khắc phục những bất cập này, hướng tới hoàn thiện pháp luật về kiểm soát vốn Nhà nước đầu tư vào các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay. Từ khóa: Kiểm soát; vốn Nhà nước; Doanh nghiệp Nhà nước 1. Khái quát về kiểm soát iện nay, thuật nói riêng được quy định trong vốn Nhà nước đầu tư vào ngữ ‘vốn Nhà khá nhiều văn bản khác nhau các doanh nghiệp nước’ nói như: Luật Đầu tư 2005, Luật chung và ‘vốn Đấu thầu 2013, Luật Đầu tư 1.1. Khái niệm vốn Nhà nước Nhà nước công 2014 và Luật Quản lý, đầu tư vào các doanh nghiệp đầu tư vào các doanh nghiệp’ sử dụng vốn Nhà nước đầu tư © Học viện Ngân hàng Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng ISSN 1859 - 011X 17 Số 204- Tháng 5. 2019
  2. CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ vào sản xuất, kinh doanh tại các khoản vốn vay khác của là các DNNN2. Đối với những doanh nghiệp 2014. Các định ngân sách địa phương để đầu công ty cổ phần, công ty trách nghĩa này không hoàn toàn tư”. nhiệm hữu hạn có cổ phần của thống nhất với nhau. Dưới đây Trong Luật Quản lý, sử dụng Nhà nước và có phần vốn góp là một số định nghĩa tiêu biểu: vốn Nhà nước đầu tư vào sản của Nhà nước sẽ được hiểu là Tại Khoản 10, Điều 3, Luật xuất, kinh doanh tại doanh những doanh nghiệp có phần Đầu tư 2005 đưa ra cách hiểu nghiệp năm 2014 đưa ra khái vốn góp của Nhà nước. về vốn Nhà nước như sau: niệm vốn của Nhà nước tại “Vốn Nhà nước là vốn đầu tư doanh nghiệp bao gồm vốn từ 1.2. Khái niệm kiểm soát vốn phát triển từ ngân sách Nhà ngân sách Nhà nước, vốn tiếp Nhà nước đầu tư vào các nước, vốn tín dụng do Nhà nhận có nguồn gốc từ ngân doanh nghiệp nước bảo lãnh, vốn tín dụng sách Nhà nước; vốn từ quỹ đầu tư phát triển của Nhà đầu tư phát triển tại doanh Khi Nhà nước đưa vốn đầu tư nước và vốn đầu tư khác của nghiệp, quỹ hỗ trợ sắp xếp vào doanh nghiệp thì doanh Nhà nước”. doanh nghiệp; vốn tín dụng nghiệp đó sẽ có quyền chiếm Theo Khoản 44, Điều 4, Luật do Chính phủ bảo lãnh, vốn hữu, sử dụng, định đoạt tài Đấu thầu 2013, vốn Nhà nước tín dụng đầu tư phát triển của sản mà Nhà nước đã giao. bao gồm: “Vốn ngân sách Nhà nước và vốn khác được Do đó, để tài sản của mình Nhà nước; công trái quốc Nhà nước đầu tư tại doanh được sử dụng đúng mục đích, gia, trái phiếu Chính phủ, nghiệp. có hiệu quả kinh tế cao, Nhà trái phiếu chính quyền địa Việc chỉ rõ khái niệm “vốn nước phải sử dụng các biện phương; vốn hỗ trợ phát triển Nhà nước tại doanh nghiệp” pháp khác nhau, từ các biện chính thức, vốn vay ưu đãi theo quy định tại Luật Quản pháp hành chính, pháp lý cho của các nhà tài trợ; vốn từ lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu đến các biện pháp kinh tế, để quỹ phát triển hoạt động sự tư vào sản xuất kinh doanh kiểm soát nguồn vốn mà Nhà nghiệp; vốn tín dụng đầu tư tại doanh nghiệp năm 2014 nước đã đầu tư vào các doanh phát triển của Nhà nước; vốn là hợp lý vì nó đã chỉ rõ các nghiệp. Kiểm soát là hoạt tín dụng do Chính phủ bảo nguồn vốn mà Nhà nước đã động cần thiết đối với mọi nhà lãnh; vốn vay được bảo đảm đầu tư ban đầu cho doanh quản lý, bởi hoạt động này sẽ bằng tài sản của Nhà nước; nghiệp, bổ sung cho doanh bảo đảm cho sự tồn tại cũng vốn đầu tư phát triển của nghiệp trong quá trình hoạt như duy trì được tính hiệu quả DNNN; giá trị quyền sử dụng động sản xuất hay nguồn hình của mỗi một thực thể, cho dù đất”. thành từ lợi nhuận sau thuế thực thể đó là cá nhân hay tổ Theo qui định tại Khoản 21, của doanh nghiệp. chức. Điều 4, Luật Đầu tư công Hiện nay, vốn Nhà nước đầu Theo nghĩa chung nhất, kiểm 2014, vốn đầu tư công gồm: tư vào doanh nghiệp bao gồm soát chính là hoạt động xem “Vốn ngân sách Nhà nước, vốn Nhà nước đầu tư để thành xét để phát hiện, ngăn chặn vốn công trái quốc gia, vốn lập doanh nghiệp Nhà nước những gì trái quy định và đặt trái phiếu Chính phủ, vốn (DNNN) và vốn Nhà nước trong phạm vi quyền hành trái phiếu chính quyền địa đầu tư vào các công ty cổ của mình (Viện Ngôn ngữ phương, vốn hỗ trợ phát triển phần, công ty trách nhiệm hữu học, 2003). Như vậy, kiểm chính thức (ODA) và vốn vay hạn khác1. Trong đó, những soát vốn Nhà nước đầu tư ưu đãi của các nhà tài trợ doanh nghiệp có 100% vốn vào doanh nghiệp sẽ bao gồm nước ngoài, vốn tín dụng đầu góp của Nhà nước được gọi các hoạt động xem xét, phát tư phát triển của Nhà nước, hiện, và ngăn chặn những vấn vốn từ nguồn thu để lại cho đề bất thường, trái với quy 1 Xem thêm Mục 1,2,3 Chương 2 Luật đầu tư nhưng chưa đưa vào Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu cân đối ngân sách Nhà nước, tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh 2 Xem thêm Khoản 8 Điều 4 Luật nghiệp 2014 Doanh nghiệp 2014 18 Số 204- Tháng 5. 2019 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
  3. CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ định được đặt trong phạm vi hoạt động kiểm soát vốn Nhà với phần vốn Nhà nước đầu tư quyền hành của chủ thể kiểm nước. tại công ty cổ phần, công ty soát, nhằm đảm bảo các hoạt trách nhiệm hữu hạn hai thành động quản lý, sử dụng vốn Thứ nhất, có quá nhiều Cơ viên trở lên. Cơ quan đại diện Nhà nước được thực hiện theo quan đại diện chủ sở hữu vốn chủ sở hữu sẽ là thực thể giúp đúng như kế hoạch đã đặt ra. Nhà nước cho chủ sở hữu thực hiện Kiểm soát vốn Nhà nước là Chủ thể đóng vai trò quan quyền và nghĩa vụ của chủ một trong số các chức năng trọng trong việc quyết định sở hữu tại các doanh nghiệp của quản lý vốn Nhà nước, sự thành bại của các doanh nhằm thực hiện các mục tiêu chức năng này sẽ giúp cho các nghiệp có vốn Nhà nước chính chiến lược đã được đặt ra. chủ sở hữu có thể điều chỉnh là Cơ quan đại diện cho chủ Hiện nay, theo qui định tại các hoạt động thực tế diễn ra sở hữu. Cơ quan đại diện chủ Điều 4 Nghị định Số 10/2019/ theo kế hoạch và thực hiện sở hữu không chỉ đóng vai trò NĐ-CP về thực hiện quyền, được những mục tiêu đã được đầu tư, quản lý vốn Nhà nước trách nhiệm của đại diện chủ xác định từ trước. mà còn phải thực hiện kiểm sở hữu Nhà nước thì Cơ quan soát vốn Nhà nước trong các đại diện chủ sở hữu bao gồm 2. Thực trạng pháp luật doanh nghiệp. Theo quy định ba nhóm sau: (i) Ủy ban Quản điều chỉnh hoạt động kiểm tại Khoản 1 Điều 3 Luật Quản lý vốn Nhà nước tại doanh soát vốn Nhà nước đầu tư lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu nghiệp (CMSC); (ii) Bộ, cơ vào các doanh nghiệp ở Việt tư vào sản xuất, kinh doanh quan ngang bộ, cơ quan thuộc Nam tại doanh nghiệp 2014: Cơ Chính phủ, Ủy ban nhân dân quan đại diện chủ sở hữu được cấp tỉnh; (iii) Tổng công ty Mặc dù luật pháp Việt Nam hiểu là cơ quan, tổ chức được Đầu tư và Kinh doanh vốn hiện nay đã có những qui Chính phủ giao thực hiện Nhà nước (SCIC). Theo đó, định pháp lý điều chỉnh hoạt quyền, trách nhiệm của đại quyền chi phối và kiểm soát động kiểm soát vốn Nhà nước diện chủ sở hữu Nhà nước của các Cơ quan đại diện chủ đầu tư vào các doanh nghiệp, đối với doanh nghiệp do mình sở hữu nêu trên được thể hiện nhưng trong quá trình thực quyết định thành lập hoặc cụ thể như Bảng 1. hiện đã phát sinh không ít được giao quản lý và thực Với việc phân chia và thừa vướng mắc, gây khó khăn cho hiện quyền, trách nhiệm đối nhận quá nhiều cơ quan, tổ Bảng 1. Qui định quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu Nhà nước tại Nghị định 10/2019/ NĐ-CP Cơ quan đại diện chủ sở hữu Doanh nghiệp Ủy ban quản lý vốn Nhà nước - Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và phần vốn tại doanh nghiệp nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp - Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và phần vốn góp nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp do Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập hoặc được giao quản lý và không thuộc đối Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ tượng chuyển giao về Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp và quan thuộc Chính phủ, Ủy Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước. ban nhân dân cấp tỉnh - Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và phần vốn Nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp thuộc đối tượng chuyển giao về Ủy ban quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp và Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước trong thời gian chưa chuyển giao. Tổng công ty Đầu tư và Kinh - Các doanh nghiệp được chuyển giao từ các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp doanh vốn Nhà nước tỉnh. Nguồn: Nghị định Số 10/2019/NĐ-CP về thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu Nhà nước Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 204- Tháng 5. 2019 19
  4. CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ chức đóng vai trò là Cơ quan Thứ hai, chưa tách bạch chức doanh nghiệp lại mang những đại diện chủ sở hữu vốn Nhà năng quản lý Nhà nước và đặc trưng của hoạt động đầu nước như qui định trên sẽ chức năng đại diện của Cơ tư nhằm đạt được các lợi ích dẫn tới tình trạng khó xác quan đại diện chủ sở hữu khác nhau, trong đó mục tiêu định được đầu mối chịu trách Hiện nay, theo qui định tại kinh tế là quan trọng hàng nhiệm khi có những sai phạm Nghị định số 10/2019/NĐ- đầu. Việc một Bộ vừa quản lý trong hoạt động quản lý vốn CP về thực hiện quyền, trách ngành lại vừa ban hành chính Nhà nước xảy ra, bởi một nhiệm của đại diện chủ sở sách, vừa đóng vai trò chủ sở doanh nghiệp có thể chịu sự hữu Nhà nước, bên cạnh Ủy hữu doanh nghiệp thuộc ngành quản lý, kiểm soát và chi phối ban quản lý vốn Nhà nước tại đó sẽ dẫn đến những xung của nhiều cơ quan, tổ chức doanh nghiệp và Tổng công đột thị trường và gây ra hiện khác nhau. Thực tế qui định ty Đầu tư và Kinh doanh vốn tượng lợi ích nhóm, khiến cho của pháp luật hiện hành trong Nhà nước, đại diện chủ sở các chính sách mà cơ quan việc phân công, phân cấp thực hữu vốn Nhà nước tại các đó đưa ra sẽ mang khuynh hiện chức năng chủ sở hữu đối DNNN và các doanh nghiệp hướng có lợi cho ngành và với các doanh nghiệp có vốn có vốn góp của Nhà nước như doanh nghiệp của mình, làm Nhà nước ở thời điểm hiện tại Tập đoàn Bảo Việt, Công ty mất đi tính cạnh tranh vốn có vẫn chưa đạt được yêu cầu về TNHH hãng kiểm toán AASC, của thị trường, mất đi sự bình đổi mới quản trị doanh nghiệp Công ty Xổ số điện toán Việt đẳng giữa các doanh nghiệp theo hướng hạn chế tối đa Nam… vẫn là các Bộ chủ nắm giữ vốn Nhà nước và các các đầu mối trung gian và các quản, các UBND cấp tỉnh4. Về doanh nghiệp thuộc các thành tầng nấc trong phân cấp. bản chất, đây chính là những phần kinh tế khác. Việc cho ra đời Ủy ban Quản cơ quan quản lý Nhà nước. lý vốn Nhà nước tại doanh Do đó, những thực thể này sẽ Thứ ba, chưa có cơ chế xây nghiệp theo Nghị Quyết Số phải đồng thời vừa thực hiện dựng bộ máy và đội ngũ 09/2018/NQ-CP về thành lập chức năng quản lý Nhà nước người đại diện vốn chủ sở hữu Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước đối với doanh nghiệp, vừa chuyên nghiệp tại doanh nghiệp là một sự nỗ thực hiện chức năng chủ sở Theo qui định tại Khoản 4, lực của các nhà làm luật trong hữu vốn Nhà nước tại doanh 5, 6 Điều 3 Luật Quản lý, sử hoạt động kiểm soát vốn Nhà nghiệp. dụng vốn Nhà nước đầu tư nước. Tuy nhiên, nỗ lực này Quản lý Nhà nước đối với vào sản xuất, kinh doanh tại lại càng làm phức tạp vấn đề doanh nghiệp và quản lý của doanh nghiệp 2014, người khi cùng với Ủy ban Quản chủ sở hữu đối với vốn Nhà đại diện vốn chủ sở hữu là lý vốn Nhà nước tại doanh nước đầu tư tại doanh nghiệp cá nhân được cơ quan Nhà nghiệp vẫn tồn tại quá nhiều là những hoạt động có sự khác nước có thẩm quyền bổ nhiệm Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh biệt về chất. Trong khi quản vào Hội đồng thành viên, đóng vai trò là Cơ quan đại lý Nhà nước đối với doanh Chủ tịch công ty để thực hiện diện chủ sở hữu. Mặt khác, Ủy nghiệp là sử dụng quyền lực quyền, trách nhiệm của đại ban Quản lý vốn Nhà nước tại Nhà nước điều chỉnh hoạt diện chủ sở hữu Nhà nước tại doanh nghiệp cũng vẫn là một động của doanh nghiệp theo doanh nghiệp hoặc là cá nhân cơ quan hành chính Nhà nước mục tiêu của Nhà nước thì được Nhà nước/ DNNN ủy trực thuộc Chính phủ và hoạt quản lý của chủ sở hữu Nhà quyền bằng văn bản để thực động mang nặng tính hành nước đối với vốn Nhà nước tại hiện quyền, trách nhiệm của chính, nên bản chất không có đại diện chủ sở hữu/ DNNN cấu tổ chức của Ủy ban quản lý vốn quá nhiều sự khác biệt đối với Nhà nước tại doanh nghiệp đối với phần vốn Nhà nước/ các Bộ chủ quản3. doanh nghiệp đầu tư tại công 4 Xem thêm Điều 4 Nghị định số 3 Xem thêm Điều 1 , 4, 5, 6, 7 Nghị 10/2019 NĐ-CP về thực hiện quyền, ty cổ phần, công ty trách định Số 131/2018/NĐ-CP Quy định trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhiệm hữu hạn hai thành viên chức năng, hiệm vụ, quyền hạn và cơ Nhà nước 20 Số 204- Tháng 5. 2019 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
  5. CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ trở lên5. các doanh nghiệp có vốn đầu đánh giá được hiệu quả hoạt Như vậy, việc thực hiện đại tư của Nhà nước động của các doanh nghiệp diện chủ sở hữu vốn Nhà nước Nghị định 87/2015/NĐ-CP một cách khách quan và chuẩn đầu tư vào các doanh nghiệp về giám sát đầu tư vốn Nhà xác. hiện nay chủ yếu theo cơ nước vào doanh nghiệp; giám Mặt khác, hiện nay chưa có chế “bổ nhiệm”, “cử” và “ủy sát tài chính, đánh giá hiệu qui định cụ thể về các tiêu quyền” mà không thông qua quả hoạt động và công khai chí giám sát tài chính tại các thi tuyển, nên các vị trí đại thông tin tài chính của DNNN doanh nghiệp có vốn đầu tư diện này sẽ do chính các cán và doanh nghiệp có vốn Nhà của Nhà nước. Theo qui định bộ, công chức trong cơ quan nước được Chính phủ ban tại điểm d, Khoản 1, Điều 12 Nhà nước tiến hành đại diện. hành năm 2015, đã cung cấp Nghị định 87/2015/NĐ-CP, Điều này sẽ gây khó khăn cho hành lang pháp lý cho Nhà Cơ quan đại diện chủ sở hữu hoạt động quản lý và kiểm nước, cơ quan đại diện chủ sở xác định chỉ tiêu giám sát tài soát vốn Nhà nước khi họ là hữu có thể phát hiện ra những chính đặc thù (nếu có) đối với những người đang thực hành sai phạm, yếu kém trong hoạt từng doanh nghiệp trong từng công vụ. Việc cán bộ, công động sản xuất kinh doanh thời kỳ phù hợp với hoạt động chức được cử, bổ nhiệm làm của doanh nghiệp một cách kinh doanh và tình hình tài người đại diện sẽ dẫn đến hiệu kịp thời. Từ đó, đưa ra những chính của doanh nghiệp7. Điều quả công việc không thể tốt, cảnh báo và các biện pháp này đồng nghĩa với việc chưa như một nhà đầu tư chuyên khắc phục, nâng cao trách có qui định chung để giám sát nghiệp, xuất phát từ những nhiệm của doanh nghiệp trong tài chính các doanh nghiệp có nguyên nhân cơ bản sau đây: việc chấp hành các qui định vốn đầu tư của Nhà nước mà (i) Những người đại diện kiêm của pháp luật. những giám sát này sẽ được cán bộ, công chức trong cơ Cụ thể theo qui định tại Điều xác định theo tình hình tài quan Nhà nước sẽ thiếu kiến 28, 30 Nghị định 87/2015/ chính của doanh nghiệp và thức quản trị kinh doanh, quản NĐ-CP, việc đánh giá hiệu tùy vào từng thời kỳ. Qui định lý tài chính; (ii) họ thực hiện quả hoạt động các doanh như vậy sẽ tạo ra sự không công việc vẫn mang nặng tư nghiệp đều dựa trên yếu tố thống nhất cho hoạt động duy hành chính, quan liêu, lợi nhuận6. Trong khi đó, giám sát tài chính của các thiếu động lực, trông chờ những doanh nghiệp có vốn doanh nghiệp hiện nay. vào tập thể; (iii) họ thiếu khả Nhà nước (đặc biệt là các Như vậy, các qui định nêu năng và phẩm chất nhạy bén DNNN) lại được Nhà nước trên của Nghị định 87/2015/ của một nhà đầu tư chuyên giao thực hiện các mục tiêu NĐ-CP về hoạt động giám nghiệp. Bên cạnh đó, việc an ninh, chính trị, xã hội khác sát và đánh giá hiệu quả hoạt người đại diện được cử hay bên cạnh mục tiêu lợi nhuận. động của các doanh nghiệp bổ nhiệm từ các cán bộ, công Vì vậy, hiệu quả hoạt động vẫn chưa phù hợp và không chức đang tham gia hoạt động của những doanh nghiệp này có sự thống nhất với những quản lý Nhà nước có thể dẫn không chỉ thể hiện ở lợi nhuận văn bản pháp luật khác có liên tới những hệ lụy không đáng mà còn thể hiện ở những mục quan. có như tham nhũng, lợi ích tiêu khác của doanh nghiệp. Qui định về công khai Báo nhóm… Nếu cứ áp dụng cứng qui định cáo tài chính là một công đánh giá nói trên thì không thể cụ giám sát hiệu quả hoạt Thứ tư, còn thiếu sót những động của doanh nghiệp. Theo 6 Xem thêm Khoản 1 Điều 28 và Điểm quy định về giám sát và đánh a, Khoản 3 Điều 30 Nghị định 87/2015 7 Xem thêm Mục 1 Chương III Nghị giá hiệu quả hoạt động của NĐ-CP về giám sát đầu tư vốn Nhà định 87/2015/NĐ-CP về giám sát đầu nước vào doanh nghiệp; giám sát tài tư vốn Nhà nước vào doanh nghiệp; 5 Xem thêm Khoản 4,5 và 6 Điều 3 chính, đánh giá hiệu quả hoạt động giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước và công khai thông tin tài chính của hoạt động và công khai thông tin tài đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp Nhà nước và doanh chính của doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp 2014 nghiệp có vốn Nhà nước doanh nghiệp có vốn Nhà nước Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 204- Tháng 5. 2019 21
  6. CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ Nghị định 87/2015/NĐ-CP chủ sở hữu là Ủy ban quản quản trị doanh nghiệp tuân thủ thì doanh nghiệp phải công lý vốn Nhà nước tại doanh theo nguyên tắc của cơ chế thị khai báo cáo tài chính giữa nghiệp và Tổng công ty Đầu trường. năm trước ngày 15/8, nhưng tư và Kinh doanh vốn Nhà Luật Doanh nghiệp 2014 lại nước. Theo đó, phân định rõ Thứ hai, xây dựng cơ chế qui định thời hạn công bố là chức năng và nhiệm vụ của tuyển dụng, đào tạo người đại trước ngày 31/7 hàng năm8. Ủy ban quản lý vốn Nhà nước diện vốn Nhà nước chuyên Sự không thống nhất trong tại doanh nghiệp và Tổng nghiệp qui định của những văn bản công ty Đầu tư và Kinh doanh Người đại diện vốn Nhà nước pháp luật này về cùng một vấn vốn Nhà nước như sau: tại doanh nghiệp sẽ đóng đề sẽ gây khó khăn cho các (i) Ủy ban quản lý vốn Nhà vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp khi thực hiện nước sẽ đầu tư, quản lý và việc thành bại của các doanh nghĩa vụ công khai báo cáo tài kiểm soát vốn Nhà nước trong nghiệp đó. Từ đó mà tính chính. những DNNN; chuyên nghiệp trong hoạt (ii) Tổng công ty Đầu tư và động tuyển dụng người đại 3. Một số kiến nghị hoàn Kinh doanh vốn Nhà nước sẽ diện vốn Nhà nước cũng phải thiện pháp luật về kiểm soát đầu tư, quản lý và kiểm soát được đặt lên hàng đầu. Từ vốn Nhà nước đầu tư vào vốn Nhà nước trong những quan điểm này, tác giả đề xuất các doanh nghiệp ở Việt doanh nghiệp có phần vốn góp bổ sung những qui định pháp Nam của Nhà nước. Bên cạnh đó, lý về tuyển dụng người đại xây dựng mô hình của Ủy ban diện vốn Nhà nước thông qua Thứ nhất, xóa bỏ hoàn toàn quản lý vốn Nhà nước theo hoạt động thi tuyển công khai, cơ chế Bộ chủ quản, xây dựng mô hình một doanh nghiệp nhằm lựa chọn được những doanh nghiệp chuyên trách chuyên đầu tư và kiểm soát người thực sự có năng lực. đại diện kinh doanh vốn Nhà vốn Nhà nước tại các doanh Theo đó, cần ban hành những nước nghiệp mà không phải là cơ qui định tuyển dụng vị trí Như đã trình bày ở trên, việc quan hành chính Nhà nước. Người đại diện vốn Nhà nước có quá nhiều Cơ quan đại diện Việc sửa đổi các qui định của với những tiêu chí về trình độ, chủ sở hữu và sự kiêm nhiệm pháp luật hướng tới sự tách năng lực, kỹ năng, đặc biệt về chức năng hoạt động của bạch hoàn toàn giữa chức là những kĩ năng về kế hoạch những chủ thể này là những năng chủ sở hữu vốn Nhà ngân sách, phân tích rủi ro, nhân tố gây khó khăn cho nước và chức năng quản lý thay đổi chiến lược, khả năng hoạt động quản lý, kiểm soát Nhà nước sẽ tránh được hiện đánh giá và ra quyết định… vốn Nhà nước đầu tư vào các tượng “vừa đá bóng, vừa thổi với vị trí lãnh đạo doanh doanh nghiệp. Chính vì vậy, còi” trong hoạt động của các nghiệp hay chủ tịch hội đồng tác giả đề xuất xóa bỏ cơ chế cơ quan Nhà nước. Các Bộ, quản trị. Bên cạnh đó, phải Bộ chủ quản, đưa các cơ quan Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng những chương trình quản lý Nhà nước về với đúng không còn chức năng đại đào tạo để đào tạo những nhà chức năng và nhiệm vụ vốn có diện chủ sở hữu của mình và quản lý chuyên nghiệp. Những của chúng là thực hiện quản chuyển các DNNN mình đang người trúng tuyển và tham gia lý Nhà nước; cơ quan đại diện nắm giữ cho một cơ quan đại chương trình đào tạo này sẽ diện chuyên nghiệp để quản được đào tạo nâng cao kiến 8 Xem thêm Khoản 3 Điều 39 Nghị lý. Nhà nước sẽ không còn là thức quản lý, kĩ năng, năng Định 87/2015 NĐ-CP về giám sát đầu tư vốn Nhà nước vào doanh nghiệp; người chủ của doanh nghiệp lực chuyên môn… phù hợp giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả theo kiểu mệnh lệnh hành với vị trí người đại diện vốn hoạt động và công khai thông tin tài chính, thay vào đó là cơ quan nhà nước tại doanh nghiệp của chính của doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp có vốn Nhà nước; và đại diện chủ sở hữu có chuyên họ. Khoản 1 Điều 108 Luật Doanh nghiệp môn quản trị doanh nghiệp, 2014 22 Số 204- Tháng 5. 2019 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
  7. CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ Thứ ba, sửa đổi và bổ sung xã hội... Vì vậy, việc đánh giám sát, tránh tình trạng quy định về tiêu chí, căn cứ giá hiệu quả sử dụng vốn Nhà xác định chỉ tiêu giám sát đánh giá hiệu quả hoạt động nước của những doanh nghiệp tài chính đối với từng doanh của các doanh nghiệp có vốn này, ngoài lợi nhuận cần phải nghiệp tùy vào từng thời kỳ đầu tư của Nhà nước, đặc biệt được xem xét trên cả tiêu chí và tình hình tài chính của là các DNNN. về việc hoàn thành những doanh nghiệp như hiện nay. DNNN và các doanh nghiệp nhiệm vụ khác của doanh Bên cạnh đó, Chính phủ cần có vốn đầu tư của Nhà nước nghiệp đã được nhà nước sửa đổi qui định về Báo cáo nói chung là những chủ thể giao. tài chính giữa kỳ tại Nghị định kinh doanh đặc biệt, bởi bên Mặt khác, cần tiếp tục bổ sung 87/2015 NĐ-CP cho phù hợp cạnh mục tiêu thông thường những qui định cụ thể điều với qui định của Luật Doanh là kinh doanh vì lợi nhuận, chỉnh các tiêu chí giám sát tài nghiệp 2014, đặc biệt là về những doanh nghiệp này còn chính tại các doanh nghiệp thời gian thực hiện công khai thực thi những trọng trách nhằm đảm bảo tính thống Báo cáo tài chính, qua đó đảm khác nữa là phải bảo đảm các nhất, bình đẳng giữa các bảo tính thống nhất chung mục tiêu an ninh, chính trị, doanh nghiệp thuộc đối tượng xem tiếp trang 33 Tài liệu tham khảo 1. Chính Phủ (2018), Nghị định số 131/2018 NĐ-CP Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp. 2. Chính phủ (2019), Nghị định số 10/2019/NĐ-CP về thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu Nhà nước 3. Chính phủ (2015), Nghị định số 87/2015 NĐ-CP về giám sát đầu tư vốn Nhà nước vào doanh nghiệp; giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp có vốn Nhà nước 4. Chính phủ (2018), Nghị quyết số 09/NQ-CP về thành lập Ủy ban quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp 5. Quốc hội (2005), Luật Đầu tư 2005 6. Quốc hội (2013), Luật Đấu thầu 2013 7. Quốc hội (2014), Luật Đầu tư công 2014 8. Quốc hội (2014), Luật quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014. 9. Viện Ngôn ngữ học (2003), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng. Thông tin tác giả Lương Thanh Bình, Thạc sĩ Khoa Luật, Học viện Ngân hàng Email: binhlt@hvnh.edu.vn Summary Improving the law on controlling State capital invested in enterprises in Vietnam In the socialist-oriented market economy in Vietnam, state-owned enterprises play a key role and contribute significantly to the development of the economy. In general, among enterprises with state capital, especially the ones in key areas of Vietnam, the State is seen as a large investor, while creating favorable conditions for businesses to access different resources more easily and contributing to help businesses operate effectively and develop. However, there are also many enterprises that have revealed certain weaknesses and limitations in the utilization of state capital as well as their resources and this result in their scattered and ineffective investment. Apart from the subjective causes from state-owned managers, the legal provisions on controlling state investment in enterprises are also one of the major reasons leading to the above statement. The paper analyzes the shortcomings in the current laws of Vietnam on the control of state capital invested in businesses, and proposes recommendations to overcome them, aiming at completing improving the law on controlling State capital invested in enterprises in Vietnam these days. Key- words: Control; State capital; State enterprises Binh Thanh Luong, LLM. Faculty of Law, Banking Academy of Vietnam Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 204- Tháng 5. 2019 23
  8. CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ Thanh vững ■Kim Huệ, Thạc sĩ Học viện Ngân hàng, Phân viện Bắc Ninh Email: huetk@hvnh.edu.vn Vương Thị Minh Đức, Tiến sĩ Học viện Ngân hàng, Phân viện Bắc Ninh Email: ducvtm@hvnh.edu.vn Summary Factors affecting the level of access to credit by individuals doing commercial activities in rural areas of Bac Ninh province Bac Ninh is a northern gateway province of Hanoi capital and is one of eight provinces in the Northern key economic region. From a purely agricultural province, Bac Ninh economy has developed in the direction of reducing the proportion of agriculture, increasing the proportion of industry-handicraft and trade villages, and developing agricultural production towards high-tech applications in order to improve added value and sustainable development. Contributing to that change has an important role of credit capital. However, in Bac Ninh, there is still a part of individual commercial customers in rural areas who have not yet access to formal credit, which is one of the major challenges in rural economic development. Therefore, the research team had a questionnaire survey for 250 individuals with commercial activities in rural areas in the districts of Bac Ninh province to assess the factors affecting the level of access to credit of these customers, on that basis, propose solutions to enhance access to finance, contributing to promoting sustainable rural economic development. Key words: individuals doing commercial activities, access to credit, Bac Ninh Hue Kim Thanh, MEc. Duc Thi Minh Vuong, PhD. Organization of all: Banking Academy of Vietnam, Bacninh Campus tiếp theo trang 23 lang pháp lý tương đối chuẩn nghiệp ở Việt Nam hiện nay, trong toàn hệ thống pháp luật. mực, đảm bảo những điều đồng thời đề xuất những kiến kiện cần thiết cho hoạt động nghị để giải quyết những bất 4. Kết luận kiểm soát vốn Nhà nước đầu cập này ■ tư vào các doanh nghiệp ở Không thể phủ nhận sự cần Việt Nam. Tuy nhiên, qua tiếp theo trang 9 thiết của sự ra đời Luật Quản quá trình áp dụng trên thực lý, sử dụng vốn Nhà nước tế, những qui định điều chỉnh nhanh và bền vững. Do đó, đầu tư vào sản xuất, kinh hoạt động kiểm soát vốn Nhà các nỗ lực tái cấu trúc kinh tế doanh tại doanh nghiệp 2014 nước trong các doanh nghiệp hiện nay, đặt trọng tâm vào và một số văn bản hướng cho thấy vẫn còn những điểm cải cách thể chế, phải được dẫn thi hành như Nghị định chưa hợp lý và không phù tiến hành một cách mạnh mẽ số 87/2015 NĐ-CP về giám hợp với điều kiện hiện nay. và dứt khoát hơn nếu muốn sát đầu tư vốn Nhà nước vào Do đó những qui định này cần thoát khỏi mối lo đổ vỡ của doanh nghiệp; giám sát tài phải được tiếp tục hoàn thiện. bong bóng nợ công và cả mối chính, đánh giá hiệu quả hoạt Bài viết này dừng lại ở việc nguy của bẫy thu nhập trung động và công khai thông tin nêu một vài những bất cập bình mà Việt Nam có thể sẽ tài chính của doanh nghiệp đó (theo quan điểm cá nhân mắc phải ■ Nhà nước và doanh nghiệp có của tác giả) nhằm giúp các cơ vốn Nhà nước; Nghị định số quan Nhà nước có thẩm quyền 10/2019/NĐ-CP về thực hiện có cái nhìn toàn diện hơn về quyền, trách nhiệm của đại khung pháp luật điều chỉnh diện chủ sở hữu Nhà nước đã hoạt động kiểm soát vốn Nhà góp phần tạo nên một hành nước đầu tư vào các doanh Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 204- Tháng 5. 2019 33
nguon tai.lieu . vn