Xem mẫu

  1. Hội thảo quốc gia 2014 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ thông tin (ECIT2014) Hệ thống tra cứu thông tin đào tạo tín chỉ qua mạng điện thoại Trần Khải Thiện1, Vũ Thanh Hiền5 Trần Khải Cát Tiên2, Mai Anh Thơ3, Khoa CNTT - Đại học Ngoại Ngữ Tin Học Nguyễn Minh Nhật4 TP.HCM Khoa CNTT - Đại học Nông Lâm TP.HCM TP.HCM, Việt Nam TP.HCM, Việt Nam thientk@gmail.com cattientk@gmail.com Tóm tắt—Bài báo giới thiệu hệ thống EDUvoice - ứng của công nghệ này bao gồm Nhận dạng tiếng nói và dụng trong các hệ hỏi đáp thông tin qua mạng điện thoại Tổng hợp tiếng nói đã và đang được 2 nhóm nghiên cứu (PSTN). Hệ thống có thể hiểu được các câu lệnh tiếng nói của người dùng, giúp cho việc tra cứu thông tin đào tạo tại chính là Viện Công nghệ thông tin (Viện Khoa học và khoa CNTT trường đại học Nông Lâm bằng tiếng nói Công nghệ Việt Nam) và trường Đại học Khoa học tự tiếng Việt thông qua mạng điện thoại. Điểm đặc biệt của nhiên (ĐHQG-HCM) thực hiện và cho ra nhiều công bố hệ thống là có khả năng phân tích cú pháp và ngữ nghĩa được đánh giá cao [3], [5], [7], [10], [16]. Tuy nhiên, của các câu lệnh tiếng nói sau khi được nhận dạng bởi thành phần nhận dạng tiếng nói. EDUvoice bao gồm các những kết quả nghiên cứu nói trên chỉ tập trung vào thành phần chính như sau: thành phần giao tiếp mạng việc nâng cao hiệu quả xử lý tiếng nói tiếng Việt mà điện thoại; thành phần nhận dạng tiếng nói tiếng Việt; chưa quan tâm đến vấn đề xử lý ngữ nghĩa của các câu thành phần xử lý ngôn ngữ tự nhiên và thành phần tổng hợp tiếng nói tiếng Việt. Theo hiểu biết của chúng tôi, đây lệnh tiếng nói. là một trong những hệ thống đầu tiên tại Việt Nam thực hiện việc tích hợp cơ chế xử lý ngôn ngữ tự nhiên vào các EDUvoice là hệ thống voice server được xây dựng dựa ứng dụng tiếng nói. Điều này giúp cho các ứng dụng tiếng trên sự kết hợp giữa xử lý ngôn ngữ nói và ngôn ngữ nói trở lên thông minh hơn, có thể giao tiếp với con người viết, hệ thống có thể nhận dạng nhiều dạng câu lệnh bằng ngôn ngữ tự nhiên với độ chính xác cao và tốc độ xử lý nhanh. Hệ thống qua thực nghiệm đạt độ chính xác cao bằng tiếng nói tiếng Việt để chuyển thành dạng văn bản, và thân thiện với người dùng là minh chứng rõ nét cho kế tiếp xử lý cú pháp và ngữ nghĩa của chúng, rồi phát tính thực tế của nghiên cứu. sinh các truy vấn cơ sở dữ liệu, cuối cùng là trả lời cho Từ khóa—Spoken Dialog Systems, Natural Language người dùng với những dữ liệu đã truy vấn được bằng Processing, Voice Server, EDUvoice. giọng đọc tiếng Việt. Việc xử lý cú pháp và ngữ nghĩa của các câu lệnh trong hệ thống được giải quyết với I. GIỚI THIỆU DCG (Definite Clause Grammar) [4]. Trong phần xử lý Trên thế giới, từ những năm 1960 -1970 đã xuất hiện tiếng nói, chúng tôi sử dụng công cụ HTK (Hidden những nghiên cứu về các hệ giao tiếp bằng tiếng nói Markov Model Toolkit) [14] cho việc nhận dạng tiếng (Spoken Dialog Systems) điển hình như ELIZA [18] và nói và áp dụng phương pháp Unit-selection [1] cho việc SHRDLU [19]. Nhưng phải đến những năm 1990 thì tổng hợp tiếng nói. các hệ giao tiếp bằng tiếng nói mới thật sự phát huy tính ứng dụng cao bởi sự tích hợp với các hệ thống tương tác qua điện thoại (Telephone IVR Systems) như TRAIN [15], RAILTEL [2], và hiện nay IBM Watson, SIRI và trợ lý ảo Cortana đang là những sản phẩm ưu tú nhất của ứng dụng tiếng nói. Ở Việt Nam, trong những năm vừa qua, các nghiên cứu Hình 1. Hệ thống EDUvoice về công nghệ xử lý tiếng nói cũng đã thu được những kết quả đáng khích lệ. Hai nội dung nghiên cứu chính ISBN: 978-604-67-0349-5 458
  2. Hội thảo quốc gia 2014 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ thông tin (ECIT2014) II. KIẾN TRÚC HỆ THỐNG Để hiện thực các chức năng nói trên, hệ thống cần có Hệ thống được thiết kế có chức năng như sau: Nhận những thành phần sau (Hình 3): dạng câu truy vấn qua điện thoại; xử lý câu truy vấn; A. Bộ nhận dạng tiếng nói: chuyển dữ liệu âm thanh là tiến hành truy xuất thông tin trong cơ sở dữ liệu; trả lời tiếng nói của người dùng thành dữ liệu văn bản. lại cho người dùng qua điện thoại và được thực hiện B. Bộ xử lý ngôn ngữ tiếng Việt: xử lý cú pháp, ngữ theo kịch bản sau: nghĩa của các câu truy vấn của người dùng. (0) Trạng thái chờ C. Bộ xử lý trung tâm: kết nối các thành phần trong hệ (1) User gọi vào hệ thống và hỏi bằng tiếng Việt thống thông qua việc: (2) Hệ thống xác nhận user nội dung vừa hỏi 1. Chuyển dữ liệu văn bản từ bộ nhận dạng tiếng nói (2.0) Nếu user xác nhận đúng, hệ thống tiếp tục thành dạng dữ liệu chuẩn thực thi tập tin Prolog xử lý bước (3) trong bộ xử lý ngôn ngữ. (2.1) Nếu user xác nhận sai, hệ thống quay về 2. Chuyển đổi những biểu diễn ngữ nghĩa của các trạng thái chờ (0) câu truy vấn thành tập những câu lệnh truy xuất đến (3) Tiếng nói được đưa qua bộ nhận dạng và cơ sở dữ liệu, đồng thời thực thi chúng. chuyển thành câu truy vấn dạng văn bản tiếng 3. Lọc, sắp xếp và trả về kết quả xử lý của hệ thống Việt cho người dùng. (4) Hệ thống phân tích cú pháp và xử lý ngữ nghĩa câu truy vấn D. Cơ sở dữ liệu: chứa thông tin đào tạo tín chỉ. (4.0) Nếu câu truy vấn đúng cú pháp E. Bộ tổng hợp tiếng nói tiếng Việt: chuyển dữ liệu văn - Hệ thống thực hiện việc truy vấn cơ sở bản thành tiếng nói. dữ liệu và trả kết quả bằng tiếng nói đến người dùng - Kết thúc và quay về bước (0) (4.1) eNgược lại, nếu là câu truy vấn sai cú pháp thì hệ thống sẽ thông báo bằng tiếng nói lại cho user để thực hiện lại câu truy vấn. Hình 3. Kiến trúc hệ thống III. MÔ-ĐUN GIAO TIẾP Nhiệm vụ của mô-đun này là giao tiếp máy tính và hệ thống điện thoại. Ngoài ra, mô-đun giao tiếp còn tiếp nhận, xử lý tín hiệu đến từ điện thoại và trả lời thông tin từ máy tính trở lại hệ thống điện thoại. Về phần cứng, chúng tôi sử dụng modem Intel® 536EP Modem của Intel. Modem kết nối trực tiếp với Hình 2. Mô phỏng kịch bản hoạt động line điện thoại và máy tính, làm cầu nối trung gian truyền tải tín hiệu giữa hệ thống điện thoại và máy tính. ISBN: 978-604-67-0349-5 459
  3. Hội thảo quốc gia 2014 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ thông tin (ECIT2014) Hình 4. Vai trò của Voice Modem Về phần mềm, chúng tôi sử dụng bộ thư viện TAPI, mà cụ thề là TAPI 3 do Microsoft và Intel hợp tác đưa ra [6]. Hình 5. Sơ đồ các công đoạn xây dựng bộ nhận dạng tiếng nói sử IV. BỘ NHẬN DẠNG TIẾNG NÓI dụng HTK [17] Trong hệ thống EDUvoice, chúng tôi sử dụng HTK để xây dựng thành phần nhận dạng tiếng nói. HTK cung B. Dữ liệu huấn luyện cấp các công cụ xử lý tiếng nói, đặc biệt là nhận dạng Tập dữ liệu huấn luyện được thu âm trong 160 phút tiếng nói, dựa trên HMM [14]. Dựa theo cách tiếp cận với 2429 mẫu câu. Dữ liệu này được lấy mẫu ở mức của [9], [11], [17], chúng tôi đã áp dụng mô hình phụ thuộc ngữ cảnh (“context-dependent model”) dựa trên 8000 Hz, 16 bit theo định dạng PCM trong điều kiện triphone để nhận dạng các từ trong bộ từ vựng, đồng môi trường ít tiếng ồn với 7 giọng đọc của nam. thời định nghĩa văn phạm chứa các cấu trúc câu có thể có trong ngữ cảnh của ứng dụng giúp cho việc nhận Bảng 1. BỘ TỪ VỰNG GỒM 68 TIẾNG dạng các chuỗi từ (câu) được chính xác. ai bao bản bộ cao A. Các bước xây dựng bộ nhận dạng tiếng nói cơ của dạy giảng gì Việc xây dựng một hệ nhận dạng tiếng nói gồm có hai giai đoạn chính: khoa không kế kỳ là 1) Giai đoạn huấn luyện: môn mạng mấy mềm một a) Chuẩn bị tập dữ liệu tiếng nói cần huấn luyện những nào này nâng phân và mã hóa tập dữ liệu này. b) Gán nhãn, lập từ điển. thu thuyết thông thơ thầy c) Tạo các mô hình HMM (prototype HMM) cho mỗi đơn vị phone. trong trình tích tín tính Đầu ra của giai đoạn huấn luyện là tập các mô hình chỉ các có cô công HMM đã được huấn luyện (hmmset). 2) Giai đoạn nhận dạng: hai hành hùng hệ học a) Tập các mô hình HMM đã được huấn luyện lý lập mi máy mã (hmmset) - là kết quả của giai đoạn huấn luyện. b) Xây dựng văn phạm. mở nghệ ngành nhiêu nhập c) Trích đặc trưng cho chuỗi âm thanh cần nhận phí phần phụ quyết thiết dạng. Đầu ra của giai đoạn nhận dạng là chuỗi văn bản. thống thực tin tiên tiết viên và web ISBN: 978-604-67-0349-5 460
  4. Hội thảo quốc gia 2014 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ thông tin (ECIT2014) C. Xây dựng văn phạm V. XỬ LÝ NGÔN NGỮ TIẾNG VIỆT Mô hình ngôn ngữ cung cấp thông tin về cú pháp, A. Cú pháp câu lệnh truy vấn ngữ nghĩa, trật tự từ của câu. Thành phần này giúp hệ Trong hệ thống của chúng tôi có tất cả 48 dạng câu thống lựa chọn ra kết quả nhận dạng tốt nhất trong danh truy vấn và được chia thành 6 chủ đề, một số dạng câu sách các ứng viên chọn lọc được bởi tiến trình nhận tiêu biểu được trình bày trong bảng 2. dạng. Cấu trúc câu có thể có trong ngữ cảnh của ứng dụng. Việc xây dựng mô hình ngôn ngữ bao gồm việc Bảng 2. MỘT SỐ DẠNG CÂU TRUY VẤN PHÂN THEO xác định văn phạm cho ngôn ngữ đó. Tính phức tạp của CHỦ ĐỀ văn phạm phụ thuộc vào mức độ phức tạp của hệ thống cần nhận dạng. Cấu trúc văn phạm là một đồ thị có STT Chủ đề Dạng câu truy vấn hướng tổng quát, chứa các cấu trúc câu có thể có trong ngữ cảnh của ứng dụng. Trong ứng dụng của chúng tôi, một phần của tập tin văn phạm (dạng có mã hóa 1 Khoa – Bộ môn [Ngành] có những bộ môn nào TELEX) thể hiện như sau: $Khoa = (NGAFNH | KHOA) [COONG NGHEEJ THOONG TIN]; 2 Bộ môn – Giảng viên có những (giảng viên $ $Bomon = BOOJ MOON (HEEJ THOOSNG THOONG TIN | | thầy cô) nào MAJNG MASY TISNH | COONG NGHEEJ PHAAFN MEEFM); $Giangviennao = GIARNG VIEEN | THAAFY COO; … 3 Môn học – Giảng viên (thầy cô | giảngviên) nào dạy $sen1 = $Khoa COS $nhungcac BOOJ MOON NAFO ; dạy những (môn | D. Tổng hợp tiếng nói môn học) nào Hệ thống tổng hợp tiếng (Text-To-Speech) nói gồm 02 công đoạn chính là phân tích văn bản (quá trình xử có dạy không có thể tổng hợp được) và tổng hợp tiếng nói (tạo ra tín có những (giáo viên hiệu tiếng nói từ kết quả của phần phân tích văn bản). | thầy cô | giảngviên) nào dạy Việc tổng hợp tiếng nói có thể được thực hiện bằng tổng hợp Formant [10] hay phương pháp Unit-selection 4 Môn học có mã môn học là gì [10],… Với EDUvoice, chúng tôi chọn cách tiếp cận tổng hợp bằng phương pháp Unit-selection, thực hiện có môn tiên quyết là theo quy trình theo hình 6. môn nào có bao nhiêu tiết lý thuyết có bao nhiêu tiết thực hành có bao nhiêu tín chỉ 5 Học phí có học phí là bao nhiêu 6 Phụ thu [Ngành] có không [Ngành] có là bao nhiêu Hình 6. Quy trình tổng hợp bằng phương pháp ghép nối chọn đơn vị [10] ISBN: 978-604-67-0349-5 461
  5. Hội thảo quốc gia 2014 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ thông tin (ECIT2014) B. Phân tích ngữ nghĩa câu lệnh Ví dụ 1: Ngành Công Nghệ Thông Tin có những bộ Để biểu diễn ngữ nghĩa cho các câu truy vấn, chúng môn nào? tôi sử dụng DCG [4], có tất cả 17 cấu trúc biểu diễn Luật cú pháp và ngữ nghĩa DCG được định nghĩa như nghĩa cho bởi bảng 3. sau: query(which_depts(Faculty)) --> p_industry, Bảng 3. CÁC CẤU TRÚC BIỂU DIỄN NGHĨA CỦA CÂU n_faculty(Faculty),p_have, p_plural, p_dept, p_which. TRUY VẤN n_ industry -->[ngành]. n_faculty(faculty(công, nghệ, thông , tin)) -->[ công, nghệ, thông , STT Chủ đề Cấu trúc nghĩa câu truy vấn tin]. p_have-->[cos]. p_plural-->[những]. 1 Bộ môn which_depts(Faculty) p_dept-->[bộ,môn]. p_which-->[nào]. 2 Giảng viên which_teachers(Dept) Ta được luật cú pháp và ngữ nghĩa xác định cấu trúc which_teachers(Course) nghĩa của câu truy vấn ví dụ 1 như sau: which_depts (faculty (công, nghệ, thông , tin)) yesno_teacher(Teacher,Course) Cấu trúc nghĩa này là cấu trúc nghĩa số 1 mục 1. 3 Môn học course(Teacher) Từ các cấu trúc nghĩa này, chúng tôi tiến hành chuyển đổi thành câu lệnh SQL tương ứng để truy xuất vào cơ sở dữ liệu. 4 Mã môn học course_id(Course) VI. THỬ NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ 5 Môn tiên quyết prerequisite(Course) Việc thử nghiệm trước tiên được tiến hành theo từng thành phần của hệ thống; gồm Thành phần Nhận dạng 6 Số tín chỉ credit(Course) tiếng nói, Thành phần Xử lý ngôn ngữ Tiếng Việt và Bộ Xử lý trung tâm. Kế đến, chúng tôi tiến hành các thử theory_credit(Course) nghiệm trên cả hệ thống, cũng như tiến hành các khảo sát về cảm nhận/ đánh giá của người dùng về hệ thống, practise_credit(Course) bao gồm thành phần Tổng hợp Tiếng nói. 7 Số tiết lý thuyết theory(Course) A. Thành phần nhận dạng tiếng nói – thực hành Hiệu năng của hệ thống nhận dạng tiếng nói thường practise(Course) được đánh giá qua độ đo WER (Word Error Rate), biểu diễn bởi công thức sau: WER= (S + D + I) / N x 100%. 8 Học phí fee(Course) Trong đó, N là tổng số từ, S là số lỗi sửa, I là số lỗi chèn và D là số lỗi xóa. 9 Học kỳ yesno_course(Semester,Course) Ở đây, chúng tôi sử dụng độ đo WAR (Word Accuracy yesno_teacher_mon(Teacher,Cours Rate) để đánh giá hiệu năng của hệ thống, biểu diễn bởi e,Semester) công thức: WAR = (1 – (S + D + I) / N) x 100% 10 Phụ thu yesno_surcharge(Faculty) Hiệu năng hệ thống Chúng tôi lần lượt tiến hành các thử nghiệm offline surcharge(Faculty) được chia theo: khu vực, giới tính, độ tuổi và ngữ liệu huấn luyện, độ chính xác của hệ thống cho bởi các bảng 4, 5, 6 và 7. ISBN: 978-604-67-0349-5 462
  6. Hội thảo quốc gia 2014 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ thông tin (ECIT2014) Bảng 4. THỬ NGHIỆM THEO KHU VỰC B. Thành phần xử lý ngôn ngữ tự nhiên WAR Với thành phần xử lý ngôn ngữ tự nhiên, chúng tôi Mô hình Mô tả tiến hành thử nghiệm trên 100 câu, thành phần này cho Bắc Trun Nam kết quả đúng với cả 100 mẫu câu thử. Đây là các mẫu g câu nằm trong phạm vi các cấu trúc cú pháp đã được xây dựng cho hệ thống. Hệ thống có khả năng xử lý đúng VNSE_ Tập ngữ liệu huấn 95% 75% 92% toàn bộ các câu chuẩn này, điều này cho thấy hệ thống A1 luyện chỉ bao gồm các giọng đọc miền có tính ổn định và chính xác. Bắc Độ bao phủ: Với những câu không thuộc phạm vi các cấu trúc cú pháp thì hệ thống sẽ trả về kết quả phân Bảng 5. THỬ NGHIỆM THEO GIỚI TÍNH tích cú pháp là false. Điều này cho thấy các qui tắc cú pháp DCG mà đề tài đã xây dựng và bộ từ điển vẫn chưa WAR bao quát hết tất cả các trường hợp. Nếu bổ sung thêm bộ Mô hình Mô tả từ điển từ loại và hoàn thiện các qui tắc cú pháp DCG, độ bao phủ của hệ thống sẽ được tăng lên rất cao. Nữ Nam C. Khảo sát người dùng VNSE_ Tập ngữ liệu huấn 87% 96% Chúng tôi cũng đã tiến hành các khảo sát người sử G1 luyện chỉ bao gồm dụng hệ thống với câu hỏi: “Hệ thống có dễ sử dụng hay giọng đọc giới tính nam không?” với 4 mức đánh giá, và được kết quả như bảng 8. Bảng 8. KHẢO SÁT MỨC TIỆN DỤNG CỦA HỆ THỐNG Bảng 6. THỬ NGHIỆM THEO ĐỘ TUỔI WAR Rất tiện Khá tiện Hơi tiện dụng Không tiện Mô hình Mô tả dụng dụng dụng 18-30 Khác 30% 27% 23% 20% VNSE_D1 Tập ngữ liệu huấn 93,73% 91% D. Thử nghiệm trên toàn bộ hệ thống luyện gồm giọng đọc có độ tuổi 18-30 Hệ thống được xây dựng trên môi trường PC với ngôn ngữ lập trình MS Visual C# 2012 và SWI-Prolog version 7.1.9. Bảng 7. THỬ NGHIỆM THEO ĐỘ LỚN TẬP NGỮ LIỆU Bảng 9. THÔNG SỐ THỰC NGHIỆM WAR Mô hình Mô tả Số lượng câu truy vấn 100 Người Người tham không gia tham Môi trường trong nhà (in-door) huấn gia luyện huấn luyện Tốc độ lấy mẫu 8 kHz VNSE_C01 Tập ngữ liệu huấn 99% 64% luyện 1 giọng đọc Lượng tử hóa (Quantization) 16 bits VNSE_C05 Tập ngữ liệu huấn 99% 90% luyện 5 giọng đọc Định dạng PCM VNSE _C7 Tập ngữ liệu huấn 98,49% 93,73% luyện 7 giọng đọc Thiết bị điện thoại di động ISBN: 978-604-67-0349-5 463
  7. Hội thảo quốc gia 2014 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ thông tin (ECIT2014) Hệ thống cho kết quả chính xác với 94/100 câu truy [5] Hue Nguyen, Truong Tran, Nhi Le, Nhut Pham, Quan Vu, “iSago: The Vietnamese Mobile Speech Assistant for Food- vấn tiếng Việt. Như đã nhận thấy ở trên, các kết quả court and Restaurant Location,” RIVF-VLSP 2012, Ho Chi không mong đợi đều thuộc về giai đoạn nhận dạng. Minh City, Viet Nam, 2012. Thời gian phản hồi trung bình của hệ thống là 2.6 giây. [6] Michelle Quinton, Windows NT 5.0 Brings You New Telephony Development Features with TAPI 3.0, Microsoft E. Đánh giá Systems Journal. [Online]. Available: http://www.microsoft.com/msj/1198/tapi3/tapi3.aspx, 1998. Trong quá trình kiểm thử, thành phần nhận dạng [7] Nhut Pham, Quan Vu, “A Spoken Dialog System for Stock tiếng nói đã nhận dạng sai 25 câu trong tổng số 100 câu Information Inquiry,” in Proc. IT@EDU, Ho Chi Minh City, đưa vào thử nghiệm. Nhưng xét về mặt ngữ nghĩa có Viet Nam, 2012. đến 19/25 câu nhận dạng sai vẫn bảo toàn được nghĩa [8] Patrick Blackburn, Johan Bos, “Representation and Inference ban đầu và được hệ thống xử lý đúng bởi thành phần xử for Natural Language: A First Course in Computational Semantics”. CSLI Press, pp. 1 – 376, Chicago, 2007. lý ngôn ngữ tự nhiên, chỉ có 6 câu cho nghĩa sai bởi giai [9] Quan Vu et al., (2012). “Nghiên cứu xây dựng hệ thống Voice đoạn nhận dạng. Điều này cho thấy thành phần xử lý Server và ứng dụng cho các dịch vụ trả lời tự động qua điện ngôn ngữ tự nhiên đóng vai trò quan trọng trong hệ thoại”. Technical report, Research project, HCM City thống, thành phần này có thể “sửa sai” cho cả giai đoạn Department of Science and Technology, Viet Nam. nhận dạng tiếng nói. [10] Quan Vu, “VOS: The Corpus-based Vietnamese Text-to-speech System,” Journal on Information, Technologies, anh Communications, 2010. VII. KẾT LUẬN [11] Quoc The Van, Nguyen B. P. Nguyen, Anh K. V. Nguyen, Hien Bài báo đã trình bày mô hình kiến trúc của hệ thống Thanh Vu, Thien Khai Tran “Vietnamese Speech Processing and EDUvoice cũng như cách tiếp cận để xây dựng nó. Synthesis in VNSExpenses System”. International Journal of Advanced Research in Computer and Communication Trong hệ thống, thành phần xử lý ngôn ngữ tiếng Việt – Engineering. Vol. 3, Issue 4, 2014. nơi chịu trách nhiệm phân tích cú pháp và ngữ nghĩa [12] Richard Montague, Formal Philosophy: Selected Papers of của các dạng câu lệnh là thành phần cốt lõi của hệ Richard Montague. Bell & Howell Information & Lea, pp. 1 – thống. Theo hiểu biết của chúng tôi, đây là một trong 119, New Haven, 1974. những hệ thống đầu tiên tại Việt Nam được trang bị một [13] Sandiway Fong, “LING 364: Introduction to Formal Semantics. www.dingo.sbs.arizona.edu/~sandiway ”, 2012. cơ chế xử lý ngôn ngữ tự nhiên hiệu quả vào ứng dụng tiếng nói, giúp cho hệ thống trở nên thông minh và linh [14] Steve Young et al, The HTK Book (version 3.4). [Online]. Available: www.htk.eng.cam.ac.uk/docs/docs.shtml, 2006. hoạt. Nghiên cứu này cũng mở ra một hướng phát triển [15] Sikorski,T. and Allen, J., A task‐based evaluation of the mới cho việc xây dựng và phát triển các hệ thống hỏi TRAINS-95 dialogue system. In Proc. ECAI Workshop on đáp có thể hiểu và giao tiếp bằng tiếng nói tiếng Việt Dialogue Processing in Spoken Language Systems (1996). với người dùng. Hoạt động sắp tới của chúng tôi là triển [16] Thang Vu, Mai Luong, “The Development of Vietnamese khai ứng dụng voice server với mô-đun giao tiếp sử Corpora Toward Speech Translation System,” RIVF-VLSP 2012, Ho Chi Minh City, Viet Nam, 2012. dụng tổng đài nguồn mở Asterisk nhằm giúp hệ thống hoạt động linh hoạt hơn. [17] Thien Khai Tran, Dang Tuan Nguyen (2013). “Semantic Processing Mechanism for Listening and Comprehension in VNSCalendar System”. International Journal on Natural TÀI LIỆU THAM KHẢO Language Computing (IJNLC) Vol. 2, No.2, April 2013. [1] A. Hunt, A. Black and W. Alan, “Unit selection in a [18] Weizenbaum, J., ELIZA A computer program for the study of concatenative speech synthesis system using a large speech natural language communication between man and machine. database," Pro c. ICASSP-96, 1, pp. 373, 1996. Commun. ACM, Vol.9, No.1, pp.36‐‐45 (1966). [2] Bennacef, S., Devillers, L., Rosset, S., and Lame1, L.: Dialogin [19] Winograd, T.,Understanding Natural Langauge.Academic Press the RAILTEL telephone‐based system. In Proc. ICSLP, (1972) pp.550‐‐553 (1996) [3] Duong Dau, Minh Le, Cuong Le and Quan Vu, “A Robust Vietnamese Voice Server for Automated Directory Assistance Application,” RIVF-VLSP 2012, Ho Chi Minh City, Viet Nam, 2012. [4] Fernando C. N. Pereira and Stuart M. Shieber, Prolog and Natural-Language Analysis. Microtome Publishing, pp. 1 – 284, Massachusetts, 2005. ISBN: 978-604-67-0349-5 464
nguon tai.lieu . vn