Xem mẫu
- Hệ thống hành chính Nhà nước Việt Nam » Các bộ, Cơ quan ngang Bộ
Bộ Quốc phòng
Xem chi tiết
Bộ Công an
Xem chi tiết
Bộ Ngoại giao
Bộ Ngoại giao là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đối ngoại gồm : công tác
ngoại giao, biên giới lãnh thổ quốc gia, cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài, ký kết và thực hiện điều ước quốc
tế, Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài; quản lý nhà nước các dịch vụ công và thực hiện đại diện chủ sở hữu
phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ theo quy
định của pháp luật.
Xem chi tiết
Bộ Tư pháp
Bộ Tư pháp là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác xây dựng pháp luật,
kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật, thi hành án dân sự, hành chính tư pháp, bổ trợ
tư pháp và công tác tư pháp khác trong phạm vi cả nước; thực hiện quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc phạm
vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
Xem chi tiết
Bộ Tài chính
Bộ Tài chính là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài chính, ngân sách nhà nước,
thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước, dự trữ quốc gia, các quỹ tài chính nhà nước, đầu tư tài chính,
tài chính doanh nghiệp và hoạt động dịch vụ tài chính (gọi chung là lĩnh vực tài chính - ngân sách), hải quan, kế
toán, kiểm toán độc lập và giá cả trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong lĩnh vực tài chính
- ngân sách, hải quan, kế toán, kiểm toán độc lập và giá cả; thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước
tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Xem chi tiết
Bộ Thương mại
Bộ Thương mại là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thương mại; quản lý nhà
nước các dịch vụ công và thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà
nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
Xem chi tiết
Bộ Lao động Thương Binh và Xã hội
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lao
động, việc làm, an toàn lao động, dạy nghề, chính sách đối với thương binh, liệt sỹ và người có công, bảo trợ xã
hội, phòng chống tệ nạn xã hội (gọi chung là lao động, thương binh và xã hội) trong phạm vi cả nước; quản lý nhà
nước các dịch vụ công và thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà
nước thuộc Bộ quản lý theo quy định của pháp luật.
Xem chi tiết
Bộ Giao thông Vận tải
Bộ Giao thông vận tải là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về giao thông vận tải
đường bộ, đường sắt, đường sông, hàng hải và hàng không trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ
công và thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc Bộ quản lý
theo quy định của pháp luật.
Xem chi tiết
Bộ Xây dựng
Bộ Xây dựng là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về : xây dựng; vật liệu xây dựng;
nhà ở và công sở; kiến trúc, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn; hạ tầng kỹ thuật đô thị;
quản lý nhà nước các dịch vụ công và thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có
vốn nhà nước trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật.
Xem chi tiết
Bộ Thuỷ sản
Bộ Thủy sản là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thủy sản, bao gồm: nuôi
trồng, khai thác, chế biến, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trong nội địa và trên biển trong phạm vi cả nước;
quản lý nhà nước các dịch vụ công và thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có
vốn nhà nước thuộc Bộ quản lý theo quy định của pháp luật.
Hệ thống hành chính Nhà nước Việt Nam » Các bộ, Cơ quan ngang Bộ
Bộ Văn hoá - Thông tin
Bộ Văn hoá - Thông tin là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về văn hoá, thông tin
bao gồm : di sản văn hoá, nghệ thuật biểu diễn, điện ảnh, mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm, báo chí, xuất bản, quyền
tác giả đối với tác phẩm văn học - nghệ thuật, thư viện, quảng cáo, văn hoá quần chúng, thông tin cổ động; quản lý
nhà nước các dịch vụ công và thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà
nước thuộc lĩnh vực văn hoá, thông tin theo quy định của pháp luật.
Xem chi tiết
- Bộ Giáo dục và Đào tạo
Bộ Giáo dục và Đào tạo là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục bao gồm :
giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục trung học chuyên nghiệp, giáo dục đại học, sau đại học và giáo
dục không chính quy; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc các lĩnh vực quản lý của Bộ; thực hiện đại diện chủ
sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định
của pháp luật.
Xem chi tiết
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy lợi và phát triển nông thôn trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước
các dịch vụ công và thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước
thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
Xem chi tiết
Bộ Công nghiệp
Bộ Công nghiệp là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công nghiệp, bao gồm: cơ
khí, luyện kim, điện, năng lượng mới, năng lượng tái tạo, dầu khí, khai thác khoáng sản, hóa chất (bao gồm cả hóa
dược), vật liệu nổ công nghiệp, công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác trong
phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công và thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại
doanh nghiệp có vốn nhà nước trong các ngành công nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp
luật.
Xem chi tiết
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu
tư, bao gồm : tham mưu tổng hợp về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của cả
nước, về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế chung và một số lĩnh vực cụ thể, về đầu tư trong nước, ngoài nước,
khu công nghiệp, khu chế xuất, về quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (sau đây gọi tắt ODA), đấu thầu,
doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
Xem chi tiết
Bộ Y tế
Bộ Y tế là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân
dân, bao gồm các lĩnh vực : y tế dự phòng, khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, y học cổ truyền, thuốc phòng
chữa bệnh cho người, mỹ phẩm ảnh hưởng đến sức khỏe con người, an toàn vệ sinh thực phẩm và trang thiết bị y
tế; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc các lĩnh vực quản lý của Bộ và thực hiện đại diện chủ sở hữu phần
vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc Bộ quản lý theo quy định của pháp luật.
Xem chi tiết
Bộ Khoa học và Công nghệ
Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động khoa
học và công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí
tuệ, năng lượng nguyên tử, an toàn bức xạ và hạt nhân; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong lĩnh vực thuộc Bộ
quản lý; thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc Bộ quản
lý theo quy định của pháp luật.
Xem chi tiết
Bộ Tài nguyên và Môi trường
Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên đất,
tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng thuỷ văn, đo đạc và bản đồ trong phạm vi cả nước;
quản lý nhà nước các dịch vụ công và thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có
vốn nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng thuỷ
văn, đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật.
Xem chi tiết
Bộ Bưu chính, Viễn thông
Bộ Bưu chính, Viễn thông là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bưu chính, viễn
thông, công nghệ thông tin, điện tử, internet, truyền dẫn phát sóng, tần số vô tuyến điện và cơ sở hạ tầng thông tin
quốc gia trong phạm vi cả nước (sau đây gọi chung là bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin); quản lý nhà
nước các dịch vụ công và thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước
trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật.
Xem chi tiết
Bộ Nội vụ
Bộ Nội vụ là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực : tổ chức bộ máy
hành chính nhà nước; tổ chức chính quyền địa phương, quản lý địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức
nhà nước; tổ chức hội và tổ chức phi Chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước và quản lý nhà nước đối với các dịch vụ
công trong lĩnh vực quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
Hệ thống hành chính Nhà nước Việt Nam » Các bộ, Cơ quan ngang Bộ
- Thanh tra Nhà nước
Thanh tra Nhà nước là cơ quan ngang bộ của Chính phủ có chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện quyền thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng ngừa, đấu tranh chống
tham nhũng theo thẩm quyền.
Xem chi tiết
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) là cơ quan ngang bộ của Chính phủ có
chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và là Ngân hàng Trung ương của nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam; quản lý nhà nước các dịch vụ công và thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà
nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước trong lĩnh vực ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Xem chi tiết
Uỷ ban Thể dục Thể thao
Ủy ban Thể dục Thể thao là cơ quan ngang bộ của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thể dục
thể thao trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công và thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của
nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc lĩnh vực thể dục thể thao theo quy định của pháp luật.
Xem chi tiết
Uỷ ban Dân tộc
Ủy ban Dân tộc là cơ quan ngang bộ của Chính phủ có chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc
trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công và thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà
nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc Ủy ban quản lý theo quy định của pháp luật.
Xem chi tiết
Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em
Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em là cơ quan ngang bộ của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về dân số, gia đình và trẻ em; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em.
Xem chi tiết
Văn phòng Chính phủ
Văn phòng Chính phủ là cơ quan ngang Bộ, là bộ máy giúp việc của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
Hệ thống hành chính Nhà nước Việt Nam » Các cơ quan thuộc Chính phủ
Vị trí và chức năng
- Cơ quan thuộc Chính phủ do Chính phủ thành lập, bao gồm :
Cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực; quản
lý nhà nước các dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể về đại diện
chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy định của pháp luật.
Xem chi tiết
Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương
Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương là cơ quan thuộc Chính phủ, giúp Chính phủ quản lý nhà nước về thi đua,
khen thưởng trong phạm vi cả nước; thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước và tổ chức các hoạt động thi
đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc lĩnh vực, phạm vi quản lý
của Ban theo quy định của pháp luật
Xem chi tiết
Tổng cục Du lịch
Tổng cục Du lịch là cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về du lịch
trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc lĩnh vực du lịch và thực hiện một số nhiệm vụ,
quyền hạn cụ thể về đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc Tổng
cục Du lịch theo quy định của pháp luật.
Xem chi tiết
Tổng cục Thống kê
Tổng cục Thống kê là cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về
thống kê; tổ chức thực hiện hoạt động thống kê và cung cấp thông tin thống kê kinh tế - xã hội cho các cơ quan, tổ
chức và cá nhân theo quy định của pháp luật; quản lý nhà nước các dịch vụ công và thực hiện một số nhiệm vụ,
quyền hạn cụ thể về đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc Tổng
cục Thống kê quản lý theo quy định của pháp luật.
Xem chi tiết
- Đài Tiếng nói Việt Nam
Đài Tiếng nói Việt Nam là Đài Phát thanh quốc gia thuộc Chính phủ thực hiện chức năng thông tin, tuyên truyền
đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; góp phần giáo dục, nâng cao dân trí, phục vụ đời sống
tinh thần của nhân dân bằng các chương trình phát thanh; thực hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể về đại
diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc Đài Tiếng nói Việt Nam theo quy
định của pháp luật.
Xem chi tiết
Thông tấn xã Việt Nam
Thông tấn xã Việt Nam là cơ quan sự nghiệp thuộc Chính phủ thực hiện chức năng thông tấn Nhà nước trong
việc phát hành tin, văn kiện chính thức của Đảng và Nhà nước, cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu lãnh đạo của
Đảng và quản lý của Nhà nước; thu thập thông tin, phổ biến thông tin bằng các loại hình báo chí phục vụ các đối
tượng có nhu cầu trong và ngoài nước; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể về đại diện chủ sở hữu phần
vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc Thông tấn xã Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Xem chi tiết
Đài Truyền hình Việt Nam
Đài Truyền hình Việt Nam là Đài Truyền hình quốc gia thuộc Chính phủ thực hiện chức năng thông tin, tuyên
truyền đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; góp phần giáo dục, nâng cao dân trí, phục vụ
đời sống tinh thần của nhân dân bằng các chương trình truyền hình; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể
về đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc Đài Truyền hình Việt Nam
theo quy định của pháp luật.
Xem chi tiết
Ban Tôn giáo Chính phủ
Ban Tôn giáo Chính phủ là cơ quan thuộc Chính phủ, thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước
về lĩnh vực tôn giáo trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc lĩnh vực tôn giáo theo quy
định của pháp luật.
Xem chi tiết
Ban Cơ yếu Chính phủ
Xem chi tiết
Viện Khoa học xã hội Việt Nam
Viện Khoa học xã hội Việt Nam là cơ quan thuộc Chính phủ có chức năng nghiên cứu những vấn đề cơ bản về
khoa học xã hội Việt Nam; cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chiến lược, quy hoạch và
chính sách phát triển nhanh, bền vững theo định hướng xã hội chủ nghĩa; tổ chức tư vấn và đào tạo sau đại học về
khoa học xã hội; tham gia phát triển tiềm lực khoa học xã hội của cả nước.
Hệ thống hành chính Nhà nước Việt Nam » Các cơ quan thuộc Chính phủ
Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam là cơ quan thuộc Chính phủ có chức năng nghiên cứu khoa học tự nhiên
và phát triển công nghệ theo các hướng trọng điểm của Nhà nước.
Xem chi tiết
Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Bảo hiểm xã hội Việt Nam là cơ quan sự nghiệp thuộc Chính phủ, có chức năng thực hiện chính sách, chế độ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế (sau đây gọi chung là bảo hiểm xã hội) và quản lý Quỹ bảo hiểm xã hội theo quy
định của pháp luật.
Xem chi tiết
Ban quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh
Ban quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh là cơ quan thuộc Chính phủ, thực hiện chức năng chỉ đạo, phối hợp các
đơn vị liên quan nhằm bảo vệ và giữ gìn nguyên vẹn, lâu dài thi hài Chủ tịch Hồ Chí Minh; bảo đảm an ninh trật tự
khu vực được giao; quản lý và tổ chức một số hoạt động tại công trình Lăng, Đài tưởng niệm các anh hùng liệt sĩ;
quản lý Quảng trường Ba Đình và các công trình có liên quan theo quy định của pháp luật.
chÝnh phñ
Vị trí và chức năng
Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất
của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã
hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của Nhà nước; bảo đảm hiệu lực của bộ máy Nhà
nước từ trung ương đến cơ sở; bảo đảm việc tôn trọng và chấp hành Hiến pháp và pháp
luật; phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc, bảo đảm ổn định và nâng cao đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân.
Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác với Quốc hội, Uỷ ban
thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
- Nhiệm vụ và quyền hạn
Lãnh đạo công tác của các bộ, các cơ quan ngang bộ và các cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp,
xây dựng và kiện toàn hệ thống bộ máy hành chính nhà nước thống nhất từ trung ương đến cơ sở; hướng dẫn, kiểm
tra Hội đồng nhân dân thực hiện các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; tạo điều kiện để Hội đồng nhân dân
thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo luật định; đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp và sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức nhà nước;
Bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã
hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân; tổ chức và lãnh đạo công tác tuyên truyền, giáo dục Hiến
pháp và pháp luật trong nhân dân;
Trình dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác trước Quốc hội và Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
Thống nhất quản lý việc xây dựng, phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển văn hoá, giáo dục, y tế, khoa học
và công nghệ, các dịch vụ công; quản lý và bảo đảm sử dụng có hiệu quả tài sản thuộc sở hữu toàn dân; thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước, chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia;
Thi hành những biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tạo điều kiện cho công dân sử dụng
quyền và làm tròn nghĩa vụ của mình; bảo vệ tài sản, lợi ích của Nhà nước và của xã hội; bảo vệ môi trường;
Củng cố và tăng cường nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân; bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự, an
toàn xã hội; xây dựng các lực lượng vũ trang nhân dân; thi hành lệnh động viên, lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp và
mọi biện pháp cần thiết khác để bảo vệ đất nước;
Tổ chức và lãnh đạo công tác kiểm kê, thống kê của Nhà nước; công tác thanh tra và kiểm tra nhà nước, chống
tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền trong bộ máy nhà nước; giải quyết khiếu nại,
tố cáo của công dân ;
Thống nhất quản lý công tác đối ngoại; đàm phán, ký kết điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp do Chủ tịch nước ký với người đứng đầu Nhà nước khác; đàm phán, ký, phê
duyệt, gia nhập điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ; chỉ đạo việc thực hiện các điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích chính đáng của tổ chức và công
dân Việt Nam ở nước ngoài;
Thực hiện chính sách xã hội, chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo; thống nhất quản lý công tác thi đua khen
thưởng;
Quyết định việc điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Phối hợp với Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban chấp hành Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam,
Ban chấp hành trung ương của đoàn thể nhân dân trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; tạo điều kiện
để các tổ chức đó hoạt động có hiệu quả.
Cơ cấu tổ chức của Chính phủ
Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gồm có:
- Các bộ;
- Các cơ quan ngang bộ.
Quốc hội quyết định thành lập hoặc bãi bỏ các bộ và cơ quan ngang bộ theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ.
Thành viên Chính phủ
1. Thủ tướng Chính phủ.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ.
3. Phó Thủ tướng Chính phủ.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Thủ tướng Chính phủ.
Thủ tướng Chính phủ
Nguyễn Tấn Dũng
5. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
Thủ tướng Chính phủ
Phó Thủ tướng Chính phủ
- Chính phủ nhiệm kỳ 2002 - 2007 có 3 Phó Thủ tướng:
Phó Thủ tướng Phó Thủ tướng Phó Thủ tướng
Nguyễn Sinh Hùng Trương Vĩnh Trọng Phạm Gia Khiêm
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ là người đứng đầu và lãnh đạo một bộ, cơ quan ngang bộ, phụ trách một
số công tác của Chính phủ; chịu trách nhiệm trước Thủ tướng, trước Quốc hội về quản lý nhà nước ngành, lĩnh vực
trong phạm vi cả nước hoặc về công tác được giao phụ trách (Luật Tổ chức Chính phủ; Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày
05/11/2002 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ
1. Lãnh đạo công tác của Chính phủ, các thành viên Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các cấp:
a) Quyết định các chủ trương, biện pháp cần thiết để lãnh đạo và điều hành hoạt động của Chính phủ và hệ thống
hành chính nhà nước từ trung ương đến cơ sở;
b) Chỉ đạo việc xây dựng các dự án luật trình Quốc hội, các dự án pháp lệnh trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội; các
văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ;
c) Quy định chế độ làm việc của Thủ tướng với thành viên Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương;
d) Chỉ đạo, phối hợp hoạt động của các thành viên Chính phủ; quyết định những vấn đề có ý kiến khác nhau giữa
các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương;
đ) Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện những quyết định của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước,
Chính phủ và Thủ tướng ở các ngành, các cấp;
2. Triệu tập và chủ toạ các phiên họp của Chính phủ;
3. Đề nghị Quốc hội thành lập hoặc bãi bỏ các bộ, cơ quan ngang bộ; trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị về việc bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức vì lý do sức khoẻ hoặc lý do khác đối với Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ; trong thời gian Quốc hội không họp trình Chủ tịch nước quyết định tạm đình chỉ công tác
của Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ;
4. Thành lập hội đồng, ủy ban thường xuyên hoặc lâm thời khi cần thiết để giúp Thủ tướng nghiên cứu, chỉ đạo,
phối hợp giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành;
5. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thứ trưởng và chức vụ tương đương; phê chuẩn việc bầu cử các thành viên
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; miễn nhiệm, điều động, cách chức Chủ tịch, các Phó Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên
khác của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
6. Quyết định các biện pháp cải tiến lề lối làm việc, hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước, đề cao kỷ luật, ngăn
ngừa và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, hách dịch, cửa quyền trong bộ máy và trong cán
bộ, công chức, viên chức nhà nước;
7. Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những quyết định, chỉ thị, thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ, quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái
với Hiến pháp, luật và các văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên;
8. Đình chỉ việc thi hành những nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với
Hiến pháp, luật và các văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên, đồng thời đề nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội
bãi bỏ;
9. Thực hiện chế độ báo cáo trước nhân dân về những vấn đề quan trọng thông qua những báo cáo của Chính phủ
trước Quốc hội, trả lời của Chính phủ đối với chất vấn của đại biểu Quốc hội và ý kiến phát biểu với cơ quan thông tin
đại chúng.
Thủ tướng Chính phủ ký các nNhiệm vụ, quyền hạn của Phó Thủ tướng Chính phủ
Phó Thủ tướng giúp Thủ tướng làm nhiệm vụ theo sự phân công của Thủ tướng. Khi Thủ tướng vắng mặt, một Phó
Thủ tướng được Thủ tướng uỷ nhiệm thay mặt lãnh đạo công tác của Chính phủ. Phó Thủ tướng chịu trách nhiệm
trước Thủ tướng, trước Quốc hội về nhiệm vụ được giaoghị quyết, nghị định của Chính phủ, ra quyết định, chỉ thị và
hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó đối với tất cả các ngành, các địa phương và cơ sở. tổ chức của
bộ, cơ quan ngang bộ)
Hệ thống hành chính Nhà nước Việt Nam » Ủy ban nhân dân các cấp
- Vị trí và chức năng
Ủy ban nhân dân do HĐND bầu là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương,
chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.
Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị
quyết của HĐND cùng cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế – xã hội, củng cố
quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý
thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở.
Xem chi tiết
Số lượng thành viên Uỷ ban nhân dân các cấp
1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có từ chín đến mười một thành viên; Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội và Uỷ ban
nhân dân thành phố Hồ Chí Minh có không quá mười ba thành viên;
2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện có từ bảy đến chín thành viên;
3. Uỷ ban nhân dân cấp xã có từ ba đến năm thành viên.
Số lượng thành viên và số Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân của mỗi cấp do Chính phủ quyết định.
Xem chi tiết
Các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân các cấp
Các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân là cơ quan tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp thực
hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của
Uỷ ban nhân dân cùng cấp và theo quy định của pháp luật; góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành
hoặc lĩnh vực công tác từ trung ương đến cơ sở
Các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân là cơ quan tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp thực hiện
chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ ban
nhân dân cùng cấp và theo quy định của pháp luật; góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh
vực công tác từ trung ương đến cơ sở
KHÁI QUÁT HỆ THỐNG HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
- Tổ chức Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam bao gồm 4 cấp là trung ương, tỉnh,
huyện và xã.
- Ở cấp Trung ương có Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao.
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất
của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, do nhân dân trực tiếp bầu ra với nhiệm kỳ là 5
năm.
Quốc hội bầu ra Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao,
Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.
- Chính quyền địa phương (cấp tỉnh, huyện và xã) có Hội đồng nhân dân do nhân dân bầu ra
trực tiếp với nhiệm kỳ 5 năm. Hội đồng nhân dân bầu ra Uỷ ban nhân dân là cơ quan hành chính nhà nước ở
địa phương.
- Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp hợp thành hệ thống cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam.
CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
––––– Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
______________________________________
Số: 15/2007/NĐ-CP Hà Nội, ngày 26 tháng 01 năm 2007
NGHỊ ĐỊNH
Về phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh và cấp huyện
_______
CHÍNH PHỦ
- Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về mục đích, nguyên tắc, loại, tiêu chí, cách thức, phương
pháp tính điểm, trình tự, thủ tục, thẩm quyền và xử lý vi phạm về phân loại đơn vị hành
chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) và đơn vị
hành chính huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện).
Điều 2. Mục đích phân loại
1. Bảo đảm sự ổn định của đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện và nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý hành chính nhà nước ở địa phương.
2. Làm căn cứ để hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng tổ chức
bộ máy của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện.
3. Làm cơ sở để xây dựng chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức phù hợp với
từng loại đơn vị hành chính.
Điều 3. Nguyên tắc phân loại
1. Phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện dựa trên các tiêu chí dân số, diện
tích, tính chất đặc thù về địa lý, số đơn vị hành chính, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
phản ánh khối lượng công việc và mức độ khó khăn, phức tạp của hoạt động quản lý
hành chính nhà nước ở đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện.
2. Phương pháp tính điểm để phân loại theo các tiêu chí phải bảo đảm tính khách
quan và khoa học.
Chương II
LOẠI, TIÊU CHÍ, PHƯƠNG PHÁP, THẨM QUYỀN VÀ TRÌNH TỰ,
THỦ TỤC PHÂN LOẠI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH
CẤP TỈNH VÀ CẤP HUYỆN
- Điều 4. Loại đơn vị hành chính
1. Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được phân làm 04 loại: loại đặc biệt, loại
I, loại II và loại III.
2. Đơn vị hành chính cấp huyện được phân làm 03 loại: loại I, loại II và loại III.
Điều 5. Công nhận đơn vị hành chính loại đặc biệt và loại I không tính điểm
theo tiêu chí
1. Công nhận Thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị hành chính cấp
tỉnh loại đặc biệt
a) Thủ đô Hà Nội là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học kỹ thuật,
thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và đối ngoại với quốc tế,
có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, có vị trí chiến lược về an
ninh, quốc phòng; dân số và mật độ dân số cao, tính chất quản lý nhà nước về đô thị
phức tạp và khó khăn, đạt tỷ lệ thu chi cân đối ngân sách hàng năm cao, là đô thị loại đặc
biệt;
b) Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật, đào tạo,
du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy
sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng và cả nước, có vị trí quan trọng về chiến lược an
ninh, quốc phòng của khu vực; có dân số, mật độ dân số cao nhất nước, tính chất quản lý
nhà nước về đô thị phức tạp và khó khăn, đạt tỷ lệ thu chi cân đối ngân sách hàng năm
cao, là đô thị loại đặc biệt.
2. Công nhận thành phố trực thuộc Trung ương (trừ Thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ
Chí Minh) là đơn vị hành chính cấp tỉnh loại I
Thành phố trực thuộc Trung ương (trừ Thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh) là trung tâm kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học kỹ thuật, du lịch, dịch vụ, đầu mối
giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế; có vị trí quan trọng về quốc phòng, an ninh
của vùng và khu vực; có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh
thổ liên tỉnh hoặc khu vực.
3. Công nhận thành phố trực thuộc tỉnh và quận thuộc Thủ đô Hà Nội, quận thuộc
thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị hành chính cấp huyện loại I
a) Thành phố thuộc tỉnh có vị trí là trung tâm chính trị, kinh tế - xã hội hoặc là trung
tâm kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học kỹ thuật, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông của
tỉnh và giao lưu trong nước, quốc tế; có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội liên
huyện, liên tỉnh và vùng lãnh thổ;
b) Quận thuộc Thủ đô Hà Nội và quận thuộc thành phố Hồ Chí Minh có dân số và
mật độ dân số cao, tính chất quản lý nhà nước về đô thị phức tạp và khó khăn, đạt tỷ lệ
- thu chi cân đối ngân sách hàng năm cao, là đơn vị hành chính cấp huyện thuộc đô thị loại
đặc biệt.
Điều 6. Tiêu chí tính điểm phân loại
Phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện theo các tiêu chí sau:
1. Dân số;
2. Diện tích tự nhiên;
3. Các yếu tố đặc thù.
Điều 7. Cách tính điểm phân loại đơn vị hành chính tỉnh theo các tiêu chí
1. Về dân số theo vùng, miền
a) Đối với tỉnh miền núi, vùng cao: tỉnh có dưới 400.000 nhân khẩu được tính 50
điểm, có từ 400.000 nhân khẩu trở lên thì cứ thêm 6.000 nhân khẩu được tính thêm 01
điểm, tối đa không quá 250 điểm;
b) Đối với tỉnh đồng bằng: tỉnh có dưới 700.000 nhân khẩu được tính 50 điểm; có từ
700.000 nhân khẩu trở lên thì cứ thêm 9.000 nhân khẩu được tính thêm 01 điểm, tối đa
không quá 250 điểm.
2. Về diện tích tự nhiên theo vùng, miền
a) Đối với tỉnh miền núi, vùng cao: tỉnh có dưới 400.000 ha diện tích đất tự nhiên
được tính 40 điểm, có từ 400.000 ha trở lên thì cứ thêm 8.000 ha được tính thêm 01 điểm,
tối đa không quá 150 điểm;
b) Đối với tỉnh đồng bằng: tỉnh có dưới 90.000 ha diện tích đất tự nhiên được tính
40 điểm, có từ 90.000 ha trở lên thì cứ thêm 6.000 ha được tính thêm 01 điểm, tối đa
không quá 150 điểm.
3. Các yếu tố đặc thù
a) Tỉnh đồng bằng có đơn vị hành chính cấp huyện thuộc khu vực miền núi, vùng
cao thì mỗi đơn vị hành chính cấp huyện đó được tính 01 điểm, tối đa không quá 10
điểm;
b) Tỉnh thuộc khu vực miền núi được tính 15 điểm; tỉnh thuộc khu vực miền núi có
đơn vị hành chính cấp huyện là vùng cao thì mỗi đơn vị hành chính cấp huyện vùng cao
được tính 01 điểm;
c) Tỉnh thuộc khu vực vùng cao được tính 25 điểm;
d) Tỉnh thuộc khu vực biên giới quốc gia được tính 20 điểm;
- đ) Tỉnh có trên 11 đơn vị hành chính cấp huyện thì cứ thêm 01 đơn vị hành chính cấp
huyện được tính 01 điểm, tối đa không quá 15 điểm;
e) Tỉnh có tỷ lệ người dân tộc ít người chiếm từ 30 đến 50% dân số được tính 05
điểm, có trên 50% dân số được tính 10 điểm;
g) Tỉnh có tỷ lệ thu, chi ngân sách hàng năm trên địa bàn (tính bình quân trong 3 năm
đến năm ngân sách gần nhất với thời điểm phân loại) đạt tỷ lệ cân đối 100 % (thu đủ
chi) thì được tính 05 điểm, đạt trên 100% (thu nhiều hơn chi) thì cứ thêm 10% được tính
thêm 01 điểm, tối đa không quá 40 điểm.
Điều 8. Cách tính điểm phân loại đơn vị hành chính cấp huyện theo các tiêu chí
1. Về dân số theo vùng, miền
a) Đối với huyện miền núi, vùng cao, hải đảo: huyện có dưới 40.000 nhân khẩu
được tính 50 điểm, có từ 40.000 nhân khẩu trở lên thì cứ thêm 600 nhân khẩu được tính
thêm 01 điểm, tối đa không quá 250 điểm;
b) Đối với huyện đồng bằng: huyện có dưới 50.000 nhân khẩu được tính 50 điểm,
có từ 50.000 nhân khẩu trở lên thì cứ thêm 700 nhân khẩu được tính thêm 01 điểm, tối đa
không quá 250 điểm.
c) Đối với quận (trừ quận quy định tại khoản 3 Điều 5) và thị xã:
- Quận và thị xã đồng bằng có dưới 80.000 nhân khẩu được tính 50 điểm, có từ
80.000 nhân khẩu trở lên thì cứ thêm 800 nhân khẩu được tính thêm 01 điểm, tối đa không
quá 250 điểm;
- Thị xã miền núi, vùng cao, biên giới có dưới 60.000 nhân khẩu được tính 50 điểm,
có từ 60.000 nhân khẩu trở lên thì cứ thêm 700 nhân khẩu được tính thêm 01 điểm, tối đa
không quá 250 điểm.
2. Về diện tích theo vùng, miền
a) Đối với huyện miền núi, vùng cao, hải đảo: huyện có dưới 20.000 ha diện tích
đất tự nhiên được tính 40 điểm, có từ 20.000 ha trở lên thì cứ thêm 1.000 ha được tính
thêm 01 điểm, tối đa không quá 150 điểm;
b) Đối với huyện đồng bằng: huyện có dưới 10.000 ha diện tích đất tự nhiên được
tính 40 điểm, có từ 10.000 ha trở lên thì cứ thêm 600 ha được tính thêm 01 điểm, tối đa
không quá 150 điểm.
c) Đối với quận (trừ quận quy định tại khoản 3 Điều 5) và thị xã
- Quận có dưới 1.000 ha diện tích đất tự nhiên được tính 40 điểm; có từ 1.000 ha trở
lên thì cứ thêm 100 ha được tính thêm 01 điểm, tối đa không quá 150 điểm;
- - Thị xã đồng bằng có dưới 3.000 ha diện tích đất tự nhiên được tính 40 điểm, có từ
3.000 ha trở lên thì cứ thêm 150 ha được tính thêm 01 điểm, tối đa không quá 150 điểm;
- Thị xã miền núi, vùng cao, biên giới có dưới 4.000 ha diện tích đất tự nhiên được
tính 40 điểm, có từ 4.000 ha trở lên thì cứ thêm 200 ha được tính thêm 01 điểm, tối đa
không quá 150 điểm.
3. Các yếu tố đặc thù
a) Đơn vị hành chính cấp huyện thuộc khu vực đồng bằng có đơn vị hành chính xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là cấp xã) là miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa thì
mỗi đơn vị hành chính cấp xã đó được tính 01 điểm, tối đa không quá 10 điểm;
b) Đơn vị hành chính cấp huyện thuộc khu vực miền núi được tính 15 điểm; đơn vị
hành chính cấp huyện thuộc khu vực miền núi có đơn vị hành chính cấp xã là vùng cao thì
mỗi đơn vị hành chính cấp xã vùng cao được tính 01 điểm;
c) Đơn vị hành chính cấp huyện thuộc khu vực vùng cao được tính 25 điểm;
d) Đơn vị hành chính cấp huyện thuộc khu vực biên giới quốc gia, hải đảo được tính
20 điểm;
đ) Đơn vị hành chính cấp huyện có trên 17 đơn vị hành chính cấp xã thì cứ thêm 01
đơn vị hành chính cấp xã được tính thêm 01 điểm, tối đa không quá 20 điểm;
e) Quận, thị xã có mật độ dân số 120 người/ha thì được tính là 05 điểm, có mật độ
dân số trên 120 người/ha thì cứ tăng thêm 10 người được tính thêm 01 điểm, tối đa không
quá 20 điểm;
g) Thị xã là trung tâm tỉnh lỵ, quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương được
tính 15 điểm;
h) Đơn vị hành chính cấp huyện có cửa khẩu quốc tế thì mỗi cửa khẩu quốc tế
được tính 10 điểm, có cửa khẩu quốc gia thì mỗi cửa khẩu quốc gia được tính 05 điểm;
i) Đơn vị hành chính cấp huyện có tỷ lệ thu ngân sách bình quân hàng năm trên địa
bàn (tính bình quân trong 03 năm đến năm ngân sách gần nhất) đạt 100% kế hoạch được
tính 05 điểm, thu đạt thêm 05% được tính thêm 01 điểm, tối đa không quá 20 điểm;
k) Đơn vị hành chính cấp huyện có tỷ lệ người dân tộc ít người chiếm từ 30 đến
50% dân số được tính 05 điểm, có trên 50% dân số được tính 10 điểm.
Điều 9. Khung điểm phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh và cấp huyện
1. Số điểm cho mỗi tiêu chí quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Nghị định này.
2. Căn cứ vào tổng số điểm cộng dồn của các tiêu chí cho mỗi đơn vị hành chính.
- 3. Việc phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh và cấp huyện căn cứ vào khung điểm
sau:
a) Đơn vị hành chính cấp tỉnh và cấp huyện loại I có từ 341 điểm trở lên;
b) Đơn vị hành chính cấp tỉnh và cấp huyện loại II có từ 201 đến 340 điểm;
c) Đơn vị hành chính cấp tỉnh và cấp huyện loại III có từ 200 điểm trở xuống.
Điều 10. Trình tự, thủ tục, thời gian và thẩm quyền quyết định phân loại
1. Đối với đơn vị hành chính cấp tỉnh
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập hồ sơ, gồm: sao lục bản đồ địa giới hành chính; bản
thống kê dân số, diện tích tự nhiên, các văn bản về các yếu tố đặc thù, thông qua Hội đồng
nhân dân cùng cấp và báo cáo Bộ Nội vụ thẩm định;
b) Bộ Nội vụ thẩm định hồ sơ dự kiến phân loại của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, báo
cáo kết quả thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
c) Căn cứ vào hồ sơ, tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và báo cáo kết quả thẩm
định của Bộ Nội vụ, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc phân loại đơn vị hành chính
cấp tỉnh.
2. Đối với đơn vị hành chính cấp huyện
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện lập hồ sơ, gồm: sao lục bản đồ địa giới hành chính;
bản thống kê dân số, diện tích tự nhiên, các văn bản về các yếu tố đặc thù, thông qua Hội
đồng nhân dân cùng cấp và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định hồ sơ dự kiến phân loại của Ủy ban nhân dân
cấp huyện, báo cáo kết quả thẩm định và trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ xem xét, quyết
định;
c) Căn cứ vào hồ sơ, tờ trình và báo cáo kết quả thẩm định của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định việc phân loại đơn vị hành chính cấp huyện.
3. Về thời gian lập, thẩm định hồ sơ và trình, ký quyết định phân loại
a) Thời gian lập hồ sơ chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày tiến hành lập thủ tục hồ sơ
phân loại. Sau khi lập hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện báo cáo Hội đồng
nhân dân cùng cấp thông qua tại kỳ họp gần nhất;
b) Thời gian thẩm định hồ sơ phân loại không quá 30 ngày đối với hồ sơ cấp huyện và
không quá 40 ngày đối với hồ sơ cấp tỉnh, kể từ ngày cơ quan thẩm định nhận được hồ sơ
của Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp tỉnh gửi đến;
c) Thời gian trình và quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh và cấp huyện
không quá 20 ngày kể từ ngày Bộ Nội vụ báo cáo và trình Thủ tướng Chính phủ hồ sơ
- phân loại cấp tỉnh và kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo và trình Bộ trưởng Bộ
Nội vụ hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp huyện.
Điều 11. Điều chỉnh việc phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh và cấp huyện
1. Sau 05 năm kể từ ngày quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh và cấp
huyện có hiệu lực thi hành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện đề
nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định điều chỉnh việc phân loại đơn vị hành
chính.
2. Trường hợp đơn vị hành chính có biến động về dân số, diện tích, yếu tố đặc thù
đủ điều kiện để phân loại thì Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh phân loại đơn
vị hành chính cấp tỉnh, Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định điều chỉnh việc phân loại đơn vị
hành chính cấp huyện.
3. Các đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện sau khi được điều chỉnh địa giới hành
chính, được sáp nhập hoặc thành lập mới theo quyết định của cấp có thẩm quyền; Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định
điều chỉnh phân loại đơn vị hành chính đó.
4. Việc tiến hành điều chỉnh phân loại đơn vị hành chính quy định tại khoản 1, 2 và
3 nêu trên được thực hiện theo quy định của Nghị định này.
Chương III
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 12. Xử lý vi phạm
1. Nghiêm cấm mọi hình thức gian dối làm sai lệch số liệu trong việc lập hồ sơ để
tính điểm phân loại, trong phê duyệt, thẩm định và ban hành quyết định phân loại đơn vị
hành chính cấp tỉnh, cấp huyện.
2. Các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm khoản 1 Điều này thì tuỳ theo tính chất
và mức độ vi phạm bị xử lý theo pháp luật hiện hành.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo; Bộ
trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành Nghị định này.
- Điều 14. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này./.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; Nguyễn Tấn Dũngđã ký
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- BQL KKTCKQT Bờ Y;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính quốc gia;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, CCHC (5b). A.
C¶i c¸ch hµnh chÝnh
Bối cảnh ra đời
Đại hội đại biểu Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ IX (tháng 4/2001) bên cạnh việc khẳng định mục tiêu xây dựng
nền hành chính nhà nước dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại hoá đã đưa ra một loạt chủ trương,
giải pháp có ý nghĩa quan trọng trong cải cách hành chính thời gian tới như điều chỉnh chức năng và cải tiến phương
thức hoạt động của Chính phủ, nguyên tắc bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực; phân công, phân cấp; tách quản lý nhà
nước với hoạt động sản xuất kinh doanh, tách cơ quan hành chính công quyền với tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công;
tiếp tục cải cách doanh nghiệp nhà nước, tiếp tục cải cách thủ tục hành chính; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
trong sạch, có năng lực; thiết lập trật tự kỷ cương, chống quan liêu, tham nhũng.
Để thực hiện Nghị quyết Đại hội IX của Đảng, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo phải nhanh chóng xây dựng cho
được một chương trình cải cách hành chính có tính chiến lược, dài hạn của Chính phÝ nghĩa của chương trình tổng
thể
Với Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010, lần đầu tiên trong quá trình cải cách,
Chính phủ có một chương trình có tính chiến lược, dài hạn, xác định rõ 4 lĩnh vực cải cách là cải cách thể chế, cải
cách tổ chức bộ máy hành chính, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức và cải cách tài chính công, định rõ
các mục tiêu, nhiệm vụ cải cách và xác định các giải pháp thực hiện nhằm bảo đảm thắng lợi công cuộc cải cách.
Chương trình tổng thể sẽ là công cụ quan trọng để Chính phủ chỉ đạo các bộ, ngành Trung ương và chính quyền địa
phương các cấp đẩy mạnh cải cách hành chính. ủ. Sau một thời gian chuẩn bị, ngày 17/9/2001, Thủ tướng Chính phủ
đã ký Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2001-2010.
Chương trình tổng thể giai đoạn 20012010 » Mục tiêu chung
- MỤC TIÊU CHUNG
Mục tiêu chung của Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010 là: xây dựng một
nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hoá, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả
theo nguyên tắc của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng; xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng, phát triển đất nước. Đến năm
2010, hệ thống hành chính về cơ bản được cải cách phù hợp với yêu cầu quản lý nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa.
Chương trình tổng thể giai đoạn 20012010 » 9 mục tiêu cụ thể
CHÍN MỤC TIÊU CỤ THỂ
1. Hoàn thiện hệ thống thể chế hành chính, cơ chế, chính sách phù hợp với thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại
hóa đất nước, trước hết là các thể chế về kinh tế, về tổ chức và hoạt động của hệ thống hành chính.
Tiếp tục đổi mới quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật, khắc phục tính cục bộ trong việc
chuẩn bị, soạn thảo các văn bản; đề cao trách nhiệm của từng cơ quan trong quá trình xây dựng thể chế, phát huy
dân chủ, huy động trí tuệ của nhân dân để nâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp luật.
2. Xoá bỏ về cơ bản các thủ tục hành chính mang tính quan liêu, rườm rà, gây phiền hà cho doanh nghiệp và
nhân dân; hoàn thiện các thủ tục hành chính mới theo hướng công khai, đơn giản và thuận tiện cho dân.
3. Các cơ quan trong hệ thống hành chính được xác định chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và trách nhiệm rõ
ràng; chuyển được một số công việc và dịch vụ không cần thiết phải do cơ quan nhà nước thực hiện cho doanh
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức phi Chính phủ đảm nhận.
4. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ, hợp lý theo nguyên tắc Bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, thực hiện
chức năng chủ yếu là quản lý vĩ mô toàn xã hội bằng pháp luật, chính sách, hướng dẫn và kiểm tra thực hiện.
Bộ máy của các bộ được điều chỉnh về cơ cấu trên cơ sở phân biệt rõ chức năng, phương thức hoạt động của
các bộ phận tham mưu, thực thi chính sách, cung cấp dịch vụ công.
5. Đến năm 2005, về cơ bản xác định xong và thực hiện được các quy định mới về phân cấp quản lý hành chính
nhà nước giữa Trung ương và địa phương, giữa các cấp chính quyền địa phương; định rõ chức năng, nhiệm vụ,
thẩm quyền và tổ chức bộ máy chính quyền ở đô thị và nông thôn.
Các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện được tổ chức lại gọn nhẹ, thực hiện đúng
chức năng quản lý nhà nước theo nhiệm vụ và thẩm quyền được xác định trong Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và
Uỷ ban nhân dân (sửa đổi). Xác định rõ tính chất, cơ cấu tổ chức, chế độ làm việc của chính quyền cấp xã.
6. Đến năm 2010, đội ngũ cán bộ, công chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, chuyên nghiệp, hiện đại. Tuyệt đại bộ
phận cán bộ, công chức có phẩm chất tốt và đủ năng lực thi hành công vụ, tận tuỵ, phục vụ sự nghiệp phát triển
đất nước và phục vụ nhân dân.
7. Đến năm 2005, tiền lương của cán bộ, công chức được cải cách cơ bản, trở thành động lực của nền công vụ,
bảo đảm cuộc sống của cán bộ, công chức và gia đình.
8. Đến năm 2005, cơ chế tài chính được đổi mới thích hợp với tính chất của cơ quan hành chính và tổ chức sự
nghiệp, dịch vụ công.
9. Nền hành chính nhà nước được hiện đại hoá một bước rõ rệt. Các cơ quan hành chính có trang thiết bị tương
đối hiện đại phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước kịp thời và thông suốt. Hệ thống thông tin điện tử của Chính phủ
được đưa vào hoạt động.
Chương trình tổng thể giai đoạn 20012010 » 4 nội dung cải cách
Cải cách thể chế
- Xây dựng và hoàn thiện các thể chế, trước hết là thể chế kinh tế của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, thể chế về tổ chức và hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước.
- Đổi mới quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- Bảo đảm việc tổ chức thực thi pháp luật nghiêm minh của cơ quan nhà nước, của cán bộ, công chức.
- Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính
Xem chi tiết
- Cải cách tổ chức bộ máy hành chính
- Điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và chính
quyền địa phương các cấp cho phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước trong tình hình mới.
- Từng bước điều chỉnh những công việc mà Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và
chính quyền địa phương đảm nhận để khắc phục những chống chéo, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ. Chuyển
cho các tổ chức xã hội, tổ chức phi Chính phủ hoặc doanh nghiệp làm những công việc về dịch vụ không cần thiết
phải do cơ quan hành chính nhà nước trực tiếp thực hiện.
- Đến năm 2005, về cơ bản ban hành xong và áp dụng các quy định mới về phân cấp Trung ương - địa phương,
phân cấp giữa các cấp chính quyền địa phương, nâng cao thẩm quyền và trách nhiệm của chính quyền địa
phương, tăng cường mối liên hệ và trách nhiệm của chính quyền trước nhân dân địa phương. Gắn phân cấp công
việc với phân cấp về tài chính, tổ chức và cán bộ. Định rõ những loại việc địa phương toàn quyền quyết định,
những việc trước khi địa phương quyết định phải có ý kiến của Trung ương và những việc phải thực hiện theo
quyết định của Trung ương.
- Bố trí lại cơ cấu tổ chức của Chính phủ
- Điều chỉnh cơ cấu tổ chức bộ máy bên trong của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- Cải cách tổ chức bộ máy chính quyền địa phương
- Cải tiến phương thức quản lý, lề lối làm việc của cơ quan hành chính các cấp.
- Thực hiện từng bước hiện đại hoá nền hành chính.
Xem chi tiết
Đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
- Đổi mới công tác quản lý cán bộ, công chức
- Cải cách tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
- Nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức cán bộ, công chức
Xem chi tiết
Cải cách tài chính công
- Đổi mới cơ chế phân cấp quản lý tài chính và ngân sách, bảo đảm tính thống nhất của hệ thống tài chính quốc
gia và vai trò chỉ đạo của ngân sách Trung ương; đồng thời phát huy tính chủ động, năng động, sáng tạo và trách
nhiệm của địa phương và các ngành trong việc điều hành tài chính và ngân sách.
- Bảo đảm quyền quyết định ngân sách địa phương của Hội đồng nhân dân các cấp, tạo điều kiện cho chính
quyền địa phương chủ động xử lý các công việc ở địa phương; quyền quyết định của các bộ, sở, ban, ngành về
phân bổ ngân sách cho các đơn vị trực thuộc; quyền chủ động của các đơn vị sử dụng ngân sách trong phạm vi dự
toán được duyệt phù hợp với chế độ, chính sách.
- Trên cơ sở phân biệt rõ cơ quan hành chính công quyền với tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công, trong 2 năm 2001 và
2002 thực hiện đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính, xóa bỏ chế độ cấp kinh phí theo số lượng
biên chế, thay thế bằng cách tính toán kinh phí căn cứ vào kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát
đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục tiêu của cơ quan hành chính, đổi mới hệ thống định mức chi tiêu cho đơn giản
hơn, tăng quyền chủ động của cơ quan sử dụng ngân sách.
- Đổi mới cơ bản cơ chế tài chính đối với khu vực dịch vụ công
- Thực hiện thí điểm để áp dụng rộng rãi một số cơ chế tài chính mới như:
+ Cho thuê đơn vị, sự nghiệp công, cho thuê đất để xây dựng cơ sở nhà trường, bệnh viện, chế độ bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế đối với cán bộ, công chức chuyển từ các đơn vị công lập sang dân lập.
+ Cơ chế khuyến khích các nhà đầu tư trong nước, nước ngoài đầu tư phát triển các cơ sở đào tạo dạy nghề, đại
học, trên đại học, khám chữa bệnh có chất lượng cao v.v…
+ Thực hiện cơ chế khoán một số loại dịch vụ công cộng như vệ sinh đô thị, cấp, thoát nước, cây xanh công
viên, nước phục vụ nông nghiệp…
+ Thực hiện cơ chế hợp động một dịch vụ công trong cơ quan hành chính.
- - Đổi mới công tác kiểm toán đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhằm nâng cao trách nhiệm và hiệu
quả sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước, xoá bỏ tình trạng nhiều đầu mối thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, đối với
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp. Thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch về tài chính công, tất cả chỉ tiêu
tài chính được công bố công khai.
Chương trình tổng thể giai đoạn 20012010 » 5 giải pháp thực hiện
NĂM GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
- Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành.
- Thực hiện cải cách hành chính đồng bộ với đổi mới hệ thống chính trị.
- Thực hiện cải cách hành chính đồng bộ từ Trung ương tới địa phương.
- Bố trí đủ nguồn tài chính và nhân lực.
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền.
Chương trình tổng thể giai đoạn 20012010 » 7 chương trình hành động
BẢY CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
Bảy chương trình hành động thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-
2010, bao gồm:
- Chương trình 1: “Đổi mới công tác xây dựng, ban hành và nâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp luật” do
Bộ Tư pháp và Văn phòng Chính phủ chủ trì.
- Chương trình 2: “Nghiên cứu xác định vai trò, chức năng và cơ cấu tổ chức của các cơ quan trong hệ thống
hành chính nhà nước” giai đoạn I (2003-2005) do Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ chủ trì.
- Chương trình 3: “Chương trình tinh giản biên chế” do Bộ Nội vụ chủ trì
- Chương trình 4: “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước giai đoạn I (2003-2005)”
do Bộ Nội vụ chủ trì.
- Chương trình 5: “Chương trình cải cách tiền lương” do Bộ Nội vụ chủ trì.
- Chương trình 6: “Đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công” do Bộ
Tài chính chủ trì.
- Chương trình 7: “Hiện đại hoá hành chính” do Văn phòng Chính phủ chủ trì.
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
- Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo chung việc triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2001-2010.
- Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực
hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010.
- Các cơ quan được giao chủ trì các chương trình hành động cụ thể chịu trách nhiệm xây dựng chương trình, trình
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, làm đầu mối phối hợp với các cơ quan có liên quan để thực hiện.
- Ban Tổ chức – Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và
Văn phòng Chính phủ xây dựng kế hoạch huy động các nguồn lực trong nước và nước ngoài theo yêu cầu thực hiện
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010.
- Các Bộ, ngành Trung ương và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ Chương trình
tổng thể này và sự chỉ đạo, hướng dẫn của Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ xây dựng và tổ chức
thực hiện kế hoạch cải cách hành chính 5 năm và hàng năm, định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Ban
Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ.
Ban Tổ chức – Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ), Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm theo dõi tiến độ thực
hiện, định kỳ báo cáo tình hình và kết quả thực hiện với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Đường lối, chủ trương của Đảng về Cải cách hành chính trong tiến trình đổi mới
Cải cách hành chính ở Việt Nam là công việc mới mẻ, diễn ra trong điều kiện thiếu kiến thức
và kinh nghiệm về quản lý hành chính nhà nước trong thời kỳ mới, có nhiều vấn đề phải vừa
- làm, vừa tìm tòi rút kinh nghiệm. Vì vậy, việc hình thành quan niệm và những nguyên tắc cơ bản chỉ đạo công cuộc
cải cách hành chính cũng như việc đề ra những nội dung, phương hướng, chủ trương, giải pháp thực hiện trong từng
giai đoạn là một quá trình tìm tòi sáng tạo không ngừng, là một quá trình nhận thức liên tục, thống nhất trong tiến trình
đổi mới được khởi đầu từ Đại hội lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam năm 1986.
Từ xác định những nguyên nhân của tình hình khủng hoảng kinh tế – xã hội trầm trọng, Đại hội VI đã chỉ rõ nguyên
nhân của mọi nguyên nhân là công tác tổ chức và đề ra chủ trương thực hiện một cuộc cải cách lớn về tổ chức bộ
máy các cơ quan nhà nước. Thực hiện Nghị quyết Đại hội VI, tổ chức bộ máy nhà nước đã được sắp xếp lại một
bước theo hướng gọn nhẹ, bớt đầu mối. Tuy nhiên, nhìn chung tổ chức và biên chế của bộ máy nhà nước vẫn còn
quá cồng kềnh, nặng nề.
Đến Đại hội VII, Đảng xác định tiếp tục cải cách bộ máy nhà nước và đề ra những nhiệm vụ về sửa đổi Hiến pháp,
cải tiến tổ chức và hoạt động của Quốc hội, sửa đổi cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động của Chính phủ, của
chính quyền địa phương. Trên cơ sở những nhiệm vụ do Đại hội VII đề ra, trong nhiệm kỳ này đã tiến hành đợt sắp
xếp lần thứ hai kể từ Đại hội VI hệ thống chính trị ở nước ta bao gồm Đảng, Nhà nước, Mặt trận và các đoàn thể
nhân dân.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, chiến lược ổn định và phát triển kinh tế –
xã hội đến năm 2000 do Đại hội VII thông qua đã khẳng định bước tiến về lý luận, nhận thức về nền hành chính nhà
nước. Cương lĩnh đã nêu: về Nhà nước “phải có đủ quyền lực và có đủ khả năng định ra luật pháp về tổ chức, quản lý
mọi mặt đời sống xã hội bằng pháp luật. Sửa đổi hệ thống tổ chức nhà nước, cải cách bộ máy hành chính, kiện toàn
các cơ quan lập pháp để thực hiện có hiệu quả chức năng quản lý của Nhà nước”. Chiến lược cũng nêu trọng tâm cải
cách “nhằm vào hệ thống hành chính với nội dung chính là xây dựng một hệ thống hành chính và quản lý hành chính
nhà nước thông suốt, có đủ quyền lực, năng lực, hiệu quả”.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội VII, tháng 4/1992, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua
Hiến pháp mới thay thế Hiến pháp 1980. Hiến pháp 1992 thể hiện sự nhận thức đầy đủ hơn về phân công, phối hợp
giữa 3 quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp trong tổng thể quyền lực thống nhất của Nhà nước.
Sau Đại hội VII, từ 1992 đến 1995 là giai đoạn phát triển mạnh tư duy, quan niệm, nhận thức của Đảng về nền
hành chính nhà nước và về cải cách hành chính. Hội nghị Trung ương 8 khoá VII (1/1995) đánh dấu bước phát triển
mới về xây dựng và phát triển nền hành chính nhà nước. Cải cách một bước nền hành chính nhà nước được xác định
là trọng tâm của việc tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước, với mục tiêu là xây dựng một nền hành chính trong
sạch có đủ năng lực, sử dụng đúng quyền lực và từng bước hiện đại hoá để quản lý có hiệu lực và hiệu quả công
việc của nhà nước, thúc đẩy xã hội phát triển lành mạnh, đúng hướng, phục vụ đắc lực đời sống nhân dân, xây dựng
nếp sống và làm việc theo pháp luật trong xã hội. Lần đầu tiên 3 nội dung chủ yếu của cải cách hành chính nhà nước
được trình bày một cách hệ thống trong Nghị quyết Trung ương 8, đó là cải cách thể chế của nền hành chính, chấn
chỉnh tổ chức bộ máy và xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức.
Việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 khoá VII đã mở ra một giai đoạn mới, giai đoạn chuyển biến thật sự trong
cải cách hành chính ở nước ta. Có thể nói Nghị quyết Trung ương 8 (khoá VII) có ý nghĩa quan trọng thúc đẩy tiến
trình cải cách hành chính của 20 năm đổi mới vừa qua.
Tiếp tục khẳng định cải cách hành chính là trọng tâm của việc xây dựng, hoàn thiện Nhà nước trong những năm
trước mắt, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII (năm 1996) nhấn mạnh yêu cầu tiến hành cải cách hành
chính đồng bộ, dựa trên cơ sở pháp luật, coi đó là một giải pháp cơ bản để thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu chủ yếu
của kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 1996-2000.
Với tinh thần đẩy mạnh cải cách hành chính được đề ra trong Nghị quyết Trung ương 8 (khoá VII) một cách tích cực
theo chương trình, kế hoạch, Nghị quyết Đại hội VIII nhấn mạnh nhiệm vụ xây dựng hệ thống pháp luật phù hợp với
cơ chế mới; cải tiến quy trình xây dựng và ban hành văn bản pháp luật của Chính phủ, đồng thời tiếp tục đẩy mạnh
cải cách thủ tục hành chính, và sắp xếp lại bộ máy hành chính từ Trung ương đến địa phương, hợp nhất một số cơ
quan quản lý chuyên ngành về kinh tế trên cơ sở xác định rõ và thực hiện đúng chức năng quản lý nhà nước của các
bộ, ngành. Theo đó, 4 điểm bổ sung quan trọng trong định hướng cải cách được Nghị quyết đề ra là:
- Phân định rõ thẩm quyền và trách nhiệm của từng cấp hành chính;
- Tiếp tục nghiên cứu để cụ thể hoá sự phân cấp quản lý nhà nước giữa các cơ quan của Chính phủ với chính
quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Đổi mới chế độ công chức và công vụ (bao gồm sửa đổi quy chế thi tuyển, bồi dưỡng, đào tạo mới và trẻ hoá đội
ngũ cán bộ, công chức, kiên quyết xử lý và sa thải những người thoái hoá, biến chất; tăng cường biện pháp và phối
hợp lực lượng đẩy mạnh đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, cửa quyền trong bộ máy quản lý nhà nước và các tổ
chức kinh tế nhà nước);
- Thành lập Toà án hành chính và thực hiện xã hội hoá đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực dịch vụ công.
Hội nghị lần thứ 3 của Ban Chấp hành Trung ương (khoá VIII) họp tháng 6 năm 1997 ra Nghị quyết về phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, tiếp tục xây dựng nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Một trong những chủ
trương và giải pháp lớn về cải cách hành chính được nhấn mạnh trong Nghị quyết quan trọng này là bảo đảm thực
hiện dân chủ hóa đời sống chính trị của xã hội, giữ vững và phát huy bản chất tốt đẹp của Nhà nước, phát huy quyền
làm chủ của nhân dân trong xây dựng và bảo vệ nhà nước, trong giám sát hoạt động của bộ máy nhà nước và hoạt
động của cán bộ, công chức. Từ đó, Chính phủ ban hành các quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở.
Trong việc xây dựng chiến lược về cán bộ cho thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm
2020, Nghị quyết Trung ương 3 đặc biệt nhấn mạnh nhiệm vụ xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và
năng lực, coi đó là yếu tố quyết định đến chất lượng bộ máy nhà nước. Cán bộ lãnh đạo phải được đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức toàn diện, được bố trí, điều động theo nhu cầu và lợi ích của đất nước.
Nghị quyết Trung ương 6 (lần 2), Nghị quyết Trung ương 7 (khoá VIII), đã biểu thị một quyết tâm chính trị rất lớn về
- việc tiếp tục tiến hành cải cách hành chính, đặt cải cách hành chính trong tổng thể của đổi mới hệ thống chính trị.
Từ việc kiểm điểm tình hình và rút kinh nghiệm thực tiễn, Đảng đã đi đến khẳng định, trong điều kiện một đảng
cầm quyền, sự đổi mới chưa đồng bộ các tổ chức trong hệ thống chính trị là trở ngại lớn của công cuộc cải cách hành
chính trong thời gian qua. Không thể tiến hành cải cách riêng nền hành chính tách rời sự đổi mới tổ chức và phương
thức lãnh đạo của Đảng, đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của các đoàn thể nhân dân. Cũng không thể cải
cách hành chính một cách biệt lập mà không đồng thời đổi mới tổ chức và cơ chế hoạt động của các cơ quan lập
pháp, cơ quan tư pháp.
Từ nhận thức đó, Nghị quyết Trung ương 7 (khoá VIII) đề ra chủ trương tiến hành sắp xếp lại tổ chức bộ máy đảng
và các tổ chức trong hệ thống chính trị gắn liền với cải cách hành chính theo hướng tinh gọn, hoạt động có hiệu lực,
hiệu quả. Đồng thời, với việc kiên quyết sắp xếp một bước bộ máy các tổ chức trong hệ thống chính trị, thực hiện tinh
giảm biên chế, cải cách chính sách tiền lương.
Đại hội IX (năm 2001) bên cạnh việc khẳng định mục tiêu xây dựng nền hành chính nhà nước dân chủ, trong sạch,
vững mạnh, từng bước hiện đại hoá đã đưa ra một loạt chủ trương, giải pháp có ý nghĩa quan trọng trong cải cách
hành chính thời gian tới như điều chỉnh chức năng và cải tiến phương thức hoạt động của Chính phủ, nguyên tắc bộ
quản lý đa ngành, đa lĩnh vực; phân công, phân cấp; tách cơ quan hành chính công quyền với tổ chức sự nghiệp, dịch
vụ công; tiếp tục cải cách doanh nghiệp nhà nước, tách rõ chức năng quản lý nhà nước với sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp; tiếp tục cải cách thủ tục hành chính; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực;
thiết lập trật tự kỷ cương, chống quan liêu, tham nhũng…
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá VII)
ngày 23/01/1995 về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, trọng tâm là cải cách một buớc nền hành chính.
“Tình hình trên đặt ra yêu cầu cấp thiết phải xây dựng, kiện toàn bộ máy nhà nước
vững mạnh, trong sạch, có hiệu lực và hiệu quả, bài trừ quan liêu, tham nhũng , luôn luôn
giữ vững và phát huy bản chất cách mạng của một nhà nước của dân, do dân, vì dân.
Để làm tốt việc đó, cần nắm vững những quan điểm cơ bản sau đây:
1. Xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân, lấy liên
minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức làm nền tảng,
do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Thực hiện đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân, giữ
nghiêm kỷ cương xã hội, chuyên chính với mọi hành động xâm phạm lợi ích của
Tổ quốc và của nhân dân.
Quán triệt bản chất giai cấp công nhân chính là kiên định vai trò lãnh đạo của Đảng,
kiên định chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kiên định con đường xã hội chủ
nghĩa. Trong mọi lĩnh vực từ chính trị, tư tưởng, kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối
ngoại, xây dựng và thực hiện pháp luật đến tổ chức cán bộ đều phải thể hiện sâu sắc
bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước ta.
Bản chất giai cấp công nhân gắn bó chặt chẽ với tính dân tộc, tính nhân dân của
Nhà nước ta. Đó là Nhà nước của dân, do dân và vì dân. Mọi quyền lực nhà nước đều
thuộc về nhân dân. Nhà nước do dân lập nên, dân bầu ra, dân giám sát và bãi miễn. Nhà
nước phải thể hiện đúng ý chí, nguyện vọng của dân, bảo đảm trên thực tế mọi quyền
lực nhà nước về nhân dân.
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là vấn đề thuộc bản chất của Nhà nước ta. Phát huy
quyền làm chủ của nhân dân trên mọi lĩnh vực. Quyền làm chủ đó được thể chế hoá
bằng pháp luật, được hoàn thiện và nâng cao trong quá trình pháp triển kinh tế – xã hội
và mở mang dân trí. Dân chủ đi đôi với kỷ luật, kỷ cương; thực hiện quyền làm chủ của
nhân dân và chuyên chính với những hành vi xâm phạm lợi ích của nhân dân, vi phạm an
ninh Tổ quốc.
nguon tai.lieu . vn