Xem mẫu

  1. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐỒNG THÁP GIÁO TRÌNH MÔN HỌC/MÔ ĐUN: TT KỸ THUẬT XUNG – SỐ NGÀNH, NGHỀ: ĐIỆN TỬ CÔNG NGHIỆP TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG, TRUNG CẤP (Ban hành kèm theo Quyết định Số: /QĐ-TCĐNĐT ngày 13 tháng 7 năm 2017 của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Nghề Đồng Tháp) Đồng Tháp, năm 2020
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Việc tổ chức biên soạn giáo trình Kỹ thuật xung- số để phục vụ cho đào tạo chuyên ngành Điện của trường Cao Đẳng Cộng Đồng Đồng Tháp là một sự cố gắng rất lớn của nhà trường. Nội dung của giáo trình đã được xây dựng trên cơ sở thừa kế những nội dung đang giảng dạy ở nhà trường, kết hợp với những nội dung mới nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo phục vụ cho đội ngũ giáo viên và học sinh – sinh viên trong nhà trường. Giáo trình được biên soạn ngắn gọn đề cập những nội dung cơ bản theo tính chất của các ngành nghề đào tạo mà nhà trường tự điều chỉnh cho thích hợp và không trái với quy định của chương trình khung đào tạo của Tổng Cục Dạy Nghề đã ban hành
  3. LỜI GIỚI THIỆU Kỹ thuật xung - số là môn học chuyên nghành cơ sở có vị trí khá quan trọng trong toàn bộ chương trình học của sinh viên và học sinh, nhằm cung cấp các kiến thức liên quan đến các phương pháp cơ bản để tạo tín hiệu xung và biến đổi dạng tín hiệu xung, các phương pháp tính toán trong việc biến đổi, hình thành các dạng xung mong muốn… Ngoài ra tài liệu còn cung cấp kiến thức về các hệ thống số được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực thực tế đời sống và cách biến đổi qua lại một cách đơn giản nhất Nội dung giáo trình được biên soạn ngắn gọn, dễ hiểu, tích hợp kiến thức và kỹ năng chặt chẽ với nhau, logíc. Nội dung giáo trình được biên soạn với dung lượng thời gian đào tạo 45 giờ gồm có: Phần 1: Kỹ thuật xung Bài 1: Các khái niệm cơ bản Bài 2: Mạch dao động đa hài Phần 2: Kỹ thuật số Bài 3: Đại cương Bài 4: FLIP – FLOP Bài 5: Mạch đếm và thanh ghi Bài 6: Mạch logic MSI: Cao Lãnh, ngày 10 tháng 10 năm 2020 Chủ biên: Trần Thế Thông
  4. MỤC LỤC  TRANG Phần 1: Kỹ thuật xung Bài 1: Các khái niệm cơ bản ……………………………………………. 3 1. Định nghĩa xung điện, các tham số và dãy xung........................ 3 2. Tác dụng của R-C đối với các xung cơ bản............................... 8 Bài 2: Mạch dao động đa hài……………………………………………. 12 1. Mạch dao động đa hài không ổn dùng transistor...........................12 2. Mạch đa hài không ổn dùng IC 555……………………………….14 Phần 2: Kỹ thuật số Bài 3: Đại cương……………………………………………………………22 1. Tổng quan về mạch tương tự và mạch số…………………………..22 2. Hệ thống số và mã số........................................................................23 3. Các cổng logic cơ bản ……………………………………………..36 4. Biểu thức logic và mạch điện………………………………………43 5. Đại số bool…………………………………………………………44 6. Đơn giản biểu thức logic…………………………………………...45 Bài 4: FLIP – FLOP………………………………………………………..54 1. Flip - Flop T………………………………………………………... 54 2. Flip - Flop D………………………………………………………...55 3. Flip - Flop JK………………………………………………………. 56 4. Flip - Flop RS……………………………………………………….56 5. Flip - Flop với ngõ vào Preset và Clear …………………………… 57 6.Tính toán, lắp ráp một số mạch ứng dụng cơ bản…………………… 58 Bài 5: Mạch đếm và thanh………………………………………………...60 1. Mạch đếm……………………………………………………………60 2. Thanh ghi…………………………………………………………….71 Bài 6 Mạch logic MSI:……………………………………………………..85 1. Mạch mã hóa………………………………………………………... 85 2. Mạch giải mã...........................................................................................88 3. Mạch dồn, phân kênh …………………………………………………...95 TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………105 1
  5. GIÁO TRÌNH MÔN HỌC/ MÔ ĐUN TÊN MÔ ĐUN: KỸ THUẬT XUNG- SỐ Mã mô đun: MĐ31 I. VỊ TRÍ TÍNH CHẤT CỦA MÔN HỌC: - Vị trí: mô đun này bố trí dạy sau môn học, mô đun: mạch điện, điện tử cơ bản, - Tính chất: Là Modul kỹ thuật cơ sở, thuộc các môn học đào tạo nghề tự chọn. II. MỤC TIÊU MÔN HỌC: Sau khi học xong mô đun này học viên có năng lực * Về kiến thức: - Phát biểu được các khái niệm cơ bản về xung điện, các thông số cơ bản của xung điện, ý nghĩa của xung điện trong kỹ thuật điện tử. - Trình bày được cấu tạo các mạch dao động tạo xung và mạch xử lí dạng xung. - Phát biểu khái niệm về kỹ thuật số, các cổng logic cơ bản. Kí hiệu, nguyên lí hoạt động, bảng sự thật của các cổng lôgic. - Trình bày được cấu tao, nguyên lý các mạch số thông dụng như: Mạch đếm, mạch đóng ngắt, mạch chuyển đổi, mạch ghi dịch, mạch điều khiển. * Về kỹ năng: - Lắp ráp, cân chỉnh, tìm lỗi, kiểm tra được các mạch tạo xung và xử lí dạng xung. - Lắp ráp, cân chỉnh, tìm lỗi, kiểm tra được các mạch số cơ bản trên panel và trong thực tế. * Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: - Đảm bảo an toàn cho người, thiết bị, dụng cụ và vật tư. - Rèn luyện thái độ nghiêm túc, tỉ mỉ, chính xác trong học tập và trong thực hiện công việc. Nội dung tổng quát và phân phối thời gian : Thời gian (giờ) Thực hành, Kiểm Số thí tra Tên các bài trong mô đun Tổng Lý TT nghiệm, thường số thuyết thảo xuyên, luận, bài định kỳ) tập Phần 1: Kỹ thuật xung 12 2
  6. 1 Bài 1: Các khái niệm cơ bản 4 4 1. Định nghĩa xung điện, các tham số và dãy xung. 2. Tác dụng của R-C đối với các xung cơ bản. 2 Bài 2: Mạch dao động đa 8 2 6 1. Mạch dao động đa hài không ổn dùng transistor 2. Mạch đa hài không ổn dùng IC 555 Phần 2: Kỹ thuật số 33 3 Bài 3: Đại cương 4 3 1 1. Tổng quan về mạch tương tự và mạch số 2. Hệ thống số và mã số 3. Các cổng logic cơ bản 4. Biểu thức logic và mạch điện 5. Đại số bool. 6. Đơn giản biểu thức logic 4 Bài 4: FLIP – FLOP 8 2 6 1. Flip - Flop T 2. Flip - Flop D 3. Flip - Flop JK 4. Flip - Flop RS 5. Flip - Flop với ngõ vào Preset và Clear 6.Tính toán, lắp ráp một số mạch ứng dụng cơ bản Kiểm tra 4 4 5 Bài 5: Mạch đếm và thanh ghi 8 2 6 1. Mạch đếm. 2. Thanh ghi 6 Bài 6 Mạch logic MSI: 5 2 3 1. Mạch mã hóa. 2. Mạch giải mã 3. Mạch dồn, phân kênh Thi kết thúc mô đun 4 4 Cộng 45 15 26 4 3
  7. Phần 1: Kỹ thuật xung BÀI 1: CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN MÃ BÀI: MĐ31-1 GIỚI THIỆU: Giới thiệu về các dạng xung, công thức tính toán chu kỳ và tần số xung A – MỤC TIÊU : Sau khi học xong bài này người học có khả năng: 1. Kiến thức: - Trình bày được các khái niệm về xung điện, dãy xung - Giải thích được sự tác động của các linh kiện thụ động đến dạng xung 2. Kỹ năng: - Lắp được các mạch tạo xung cơ bản. - Kiểm tra được sự hoạt động của mạch hoặc các linh kiện bị hỏng. 3. Thái độ: - R n luyện tính th m mỹ, chuyên cần, sáng tạo và làm việc theo quy trình. - Đảm bảo an toàn cho người và thiết bị. - ây dựng tác phong công nghiệp. B- Thiết bị , dụng cụ , vật tư thực hành: - Các linh kiện điện tử. - Bộ thực tập kỹ thuật xung – số - Máy hiện sóng, đồng hồ VOM - Mỏ hàn, chì hàn , dây nối mạch C- Nội dung thực hành : I . Kiến thức liên quan : 1. Định nghĩa xung điện, các tham số và dãy xung: Tín hiệu là sự biến đổi của các đại lượng điện (dòng điện hay điện áp) theo thời gian, chứa đựng một thông tin nào đó. Tín hiệu được chia làm 2 loại: tín hiệu liên tục (tín hiệu tuyến tính) và tín hiệu gián đoạn (tín hiệu xung). Trong đó tín hiệu hình sin được xem là tín hiệu tiêu biểu cho loại tín hiệu liên tục, có đường biểu diễn như hình 1-1. Ngược lại tín hiệu hình vuông được xem là tín hiệu tiêu biểu cho loại tín hiệu không liên tục như hình 1-2 v v +Vp VH VL t t -Vp Hình 1-1: Tín hiệu hình sin Hình 1-2: Tín hiệu hình vuông 4
  8. Ngoài ra tín hiệu xung không chỉ có loại tín hiệu hình vuông mà còn có các dạng xung khác như: xung tam giác, xung răng cưa, xung nhọn, xung nấc thang,... v v t t (a) (b) v v (c) t (d) t Hình 1.3 Các dạng tín hiệu xung (a) ung tam giác, (b) ung nhọn, (c) ung răng cưa, (d) ung nấc thang 1.1. Định nghĩa: ung điện là tín hiệu điện có giá trị biến đổi gián đoạn trong một khoảng thời gian rất ngắn có thể so sánh với quá trình quá độ của mạch điện. ung điện trong kỹ thuật được chia làm 2 loại: loại xung xuất hiện ngẫu nhiên trong mạch điện, ngoài mong muốn, được gọi là xung nhiễu, xung nhiễu thường có hình dạng bất kỳ (Hình 1.4). v v v t t t Hình 1.4: Các dạng xung nhiễu 1.2 Các tham số cơ bản của xung điện và dãy xung: 1.2.1. Các tham số cơ bản của xung điện: Dạng xung vuông lý tưởng được trình bày trên Hình 1.5. Đỉnh xung Suờn sau v Đáy xung Suờn trước t ton toff T Hình 1.5: Các thông số cơ bản của xung - Cạnh xuất hiện trước xung được gọi là sườn trước của xung. 5
  9. - Cạnh nằm trên đỉnh có giá trị cực đại gọi là đỉnh xung. - Cạnh xuất hiện sau của xung để trở về trạng thái ban đầu được gọi là sườn sau của xung. - Cạnh nối khỏang cách từ sườn trước và sườn sau ở trục tọa độ của xung gọi là đáy xung. a. Độ rộng xung là thời gian xuất hiện của xung trên mạch điện, thời gian này thường được gọi là thời gian mở ton. Thời gian không có sự xuất hiện của xung gọi là thời gian nghỉ t off. b. Chu kỳ xung – tần số xung: - Chu kỳ xung: là khỏang thời gian giữa 2 lần xuất hiện của 2 xung liên tiếp, được tính theo công thức: T = t on + t off (1.1) - Tần số xung: là số lần xung xuất hiện trong một đơn vị thời gian, được tính theo công thức: 1 f= T (1.2) c. Độ rỗng và hệ số đầy của xung: - Độ rỗng của xung là tỷ số giữa chu kỳ và độ rộng xung, được tính theo công thức: T Q= t on (1.3) - Hệ số đầy của xung là nghịch đảo của độ rỗng, được tính theo công thức: t on n= T (1.4) Trong thực tế, người ta ít quan tâm đến tham số này, người ta chỉ quan tâm trong khi thiết kế các bộ nguồn kiểu xung, để đảm bảo điện áp một chiều được tạo ra sau mạch chỉnh lưu, mạch lọc và mạch điều chỉnh sao cho mạch điện cấp đủ dòng, đủ công suất, cung cấp cho tải. d. Độ rộng sườn trước, độ rộng sườn sau: Trong thực tế, các xung vuông, xung chữ nhật không có cấu trúc một cách lý tưởng. Khi các đại lượng điện tăng hay giảm để tạo một xung, thường có thời gian tăng trưởng (thời gian quá độ) nhất là các mạch có tổng trở vào ra nhỏ hoặc có thành phần điện kháng nên 2 sườn trước và sau không thẳng đứng một cách lý tưởng. Do đó thời gian xung được tính theo công thức: ton = tt + tđ + ts (1.5) Trong đó: ton: Độ rộng xung ; tt : Độ rộng sườn trước tđ : Độ rộng đỉnh xung ; ts : Độ rộng sườn sau 6
  10. v Đỉnh Vm xung 0,9Vm Sườn Sườn trước 0,1Vm tt tđ ts t ton Hình 1.6 Dạng xung thực tế Độ rộng sườn trước tt được tính từ thời điểm điện áp xung tăng lên từ 10% đến 90% trị số biên độ xung và độ rộng sườn sau t s được tính từ thời điểm điện áp xung giảm từ 90% đến 10% trị số biên độ xung. Ví dụ, xung nhịp điều khiển mạch logic có mức cao H tương ứng với điện áp +5V. Sườn trước xung nhịp được tính từ khi xung nhịp tăng từ + 0,5V lên đến + 4,5V và sườn sau xung nhịp được tính từ khi xung nhịp giảm từ mức điện áp + 4,5V xuống đến + 0,5V. 10% giá trị điện áp ở đáy và đỉnh xung được dùng cho việc chuyển chế độ phân cực của mạch điện. Do đó đối với các mạch tạo xung nguồn cung cấp cho mạch đòi hỏi độ chính xác và tính ổn định rất cao. e. Biên độ xung và cực tính của xung: Biên độ xung (Vm) là giá trị lớn nhất của xung với mức thềm 0V (Hình 1.7). Hình dưới đây mô tả dạng xung khi tăng thời gian quét của máy hiện sóng. Lúc đó ta chỉ thấy các vach nằm song song (Hình 1.7b) và không thấy được các vạch hình thành các sườn trước và sườn sau xung nhịp. Khi giảm thời gian quét ta có thể thấy rõ dạng xung với sườn trước và sườn sau xung (Hình 1.7c) +5V +5V 0V 0V t t (a) Dạng xung lý tưởng (b) Các vạch trên máy hiện sóng + 5V 4,5V 0V 0,5V tt ts (c) t Hình 1.7: Xung vuông trên màn hình máy hiện sóng (a) ung vuông lý tưởng , (b) ung vuông khi tăng thời gian quét, (c) ung vuông khi giảm thời thời gian quét 7
  11. Giá trị đỉnh của xung là giá trị được tính từ 2 đỉnh xung liền kề nhau (Hình 1.8) v t Hình 1.8: Giá trị đỉnh xung Cực tính của xung là giá trị của xung so với điện áp thềm phân cực của xung. Hình1.9: v v t t ung dương Xung âm Hình 1.9: Các dạng xung dương và xung âm Trong thực tế xung điện là nền tảng của kỹ thuật điều khiển. Các thiết bị điều khiển đầu tiên ra đời điều khiển các mạch điện có chức năng đơn giản thường chỉ cần điều khiển bằng một xung. Ví dụ Mạch đóng mở cửa tự động: Khi có người đi vào hoặc ra qua hệ thống cảm biến nhận dạng tạo ra một xung tác động vào mạch điều khiển đóng mạch rơ le điều khiển động cơ mở cửa. 1.2.2. y xung chu i xung): Trong kỹ thuật, để điều khiển mạch điện thường không dùng một xung để điều khiển, mà dùng nhiều xung trong một khỏang thời gian nhất định, gọi là chuỗi xung hay một dãy xung. (Hình1.10) Trong một chuỗi xung, các xung có hình dạng giống nhau và biên độ bằng nhau. Nếu chuỗi xung được tạo ra liên tục trong quá trình làm việc thì gọi là chuỗi xung liên tục. Nếu chuỗi xung được tạo ra trong từng khỏang thời gian nhất định gọi là chuỗi xung gián đọan. Đối với chuỗi xung gián đọan, ngoài các thông số cơ bản của xung còn có thêm các thông số: - Số lượng xung trong chuỗi, - Độ rộng chuỗi xung, - Tần số chuỗi xung. 8
  12. v v … t t (a) (b) Hình 1.10: (a) Chuỗi xung liên tục, (b) chuỗi xung gián đoạn 2. Tác dụng của R - C đối với các xung cơ bản: 2.1. Tác dụng của R - C đối với các xung cơ bản: 2.1.1 Mạch tích phân Integrator): Là mạch mà tín hiệu ngõ ra tích phân theo thời gian của điện áp tín hiệu ngõ vào. Hình1.11: V0(t) = KVi(t)dt V0: điện áp ngõ ra Vi: điện áp ngõ vào K: hệ số tỉ lệ K < 1. Vi V0 Hình 1.11: Mạch tích phân Mạch tích phân như hình 1.11 chính là mạch lọc thông thấp dùng R,C. Tần số cắt của mạch lọc là: 1 fc  2RC a. Đối với xung vuông: Nếu gọi  R.C là hằng số thời gian nạp, xả tụ thì. Có 3 trường hợp xảy ra như sau: - Khi  > Ti thời gian nạp vào và xả ra của tụ rất chậm nên biên độ xung ra Vo rất thấp đường cong nạp xả điện gần như tuyến tính (đường thẳng). (Hình 1.12) 9
  13. Vi t Ti Vo Vp t Vo Khi  > Ti Hình 1.12: Các dạng xung với các trị số  khác nhau của mạch tích phân Như vậy: Nếu chọn R, C thích hợp thì Mạch tính phân có thể tạo ra xung răng cưa từ xung vuông. Trường hợp tín hiệu ngõ vào là một chuỗi xung hình chữ nhật với thời gian ton > toff . Khi cho tụ nạp điện và xả điện chưa hết thì lại được nạp điện làm cho điện áp trên tụ tăng dần. Vo Vp t Vo Vp t Hình 1.13 Chuỗi xung vuông vào b. Đối với xung nhọn: Người ta có thể xem xung nhọn như xung chữ nhật khi có cực tính hẹp và do đó, khi qua mạch tích phân, thì biên độ xung giảm xuống rất thấp và 10
  14. đường cong xả điện gần như không đáng kể, nên trong kỹ thuật, mạch điện này được dùng để lọai bỏ xung nhiễu ở nguồn. Vi Vi t t t t Hình 1.14 Dạng sóng ngõ ra của mạch tích phân khi ngõ vào là các xung nhọn 2.1.2. Mạch vi phân ifferentiator): Mạch vi phân là mạch có điện áp ngõ ra Vo(t) tỷ lệ với vi phân của điện áp ngõ vào Vi(t) theo thời gian: dVi (t ) Vo(t) = K dt Kỹ thuật mạch vi phân có tác dụng thu hẹp độ rộng xung, tạo các xung nhọn để kích mở các linh kiện điều khiển như SCR, Triac, ... Mạch điện mô tả mạch điện và dạng xung: Vi t Ti Vo Vi V0 t Khi  > Ti Hình 1.15: a) Sơ đồ nguyên lý mạch vi phân b) Các dạng xung Vi và Vo Mạch tích phân như hình 1.15 chính là mạch lọc thông cao dùng R,C. Tần số cắt của mạch lọc là: 11
  15. 1 fc  2RC a. Đối với xung vuông: Với chu kỳ Ti hằng số thời gian  R.C có 3 trường hợp xảy ra: -  > Ti: Tụ C đóng vai trò như một tụ liên lạc tín hiệu, trong đó R làm tải của tín hiệu nên đỉnh xung ở phần sau có giảm một ít và cho ra 2 xung có cực tính trái dấu nhau. b. Đối với xung nhọn: do thời gian  >>Ti nên mạch đóng vai trò như một mạch liên lạc tín hiệu. Có tín hiệu ngõ ra Vo thấp hơn Vi. 2.2. Tác dụng của mạch R - L đối với các xung cơ bản: 2.2.1. Mạch tích phân: tương tự như mạch tích phân dùng RC ta có điện áp ra Vo tỉ lệ với tích phân điện áp ngõ vào Vi V0(t) = KVi(t)dt Vi L Vo R Hình 1.16: Mạch tích phân dùng R - L R R K= . Ta có V0(t) = L L 2.2.2. Mạch vi phân: Mạch điện được trình bày trên Hình 1.17 dVi (t ) V0(t) = K dt Vi R Vo L BÀI 2: MẠCH DAO ĐỘNG ĐA HÀI MÃ BÀI: MĐ31-2 12
  16. GIỚI THIỆU: Giới thiệu về mạch tạo dao động, công thức tính toán chu kỳ và tần số và lắp các mạch tạo dao động. A – Mục tiêu : - Trình bày được cấu tạo, nguyên lý hoạt động các mạch dao động đa hài - Nêu được các ứng dụng của mạch đa hài trong kỹ thuật - Lắp ráp, cân chỉnh, kiểm tra được các mạch dao động đa hài đúng yêu cầu kỹ thuật. m: - Đảm bảo an toàn cho người, thiết bị, dụng cụ và vật tư. - R n luyện tính chủ động, sáng tạo, tư duy, tỷ mỉ, chính xác và tác phong công nghiệp B- Thiết bị , dụng cụ , vật tư thực hành: - Các linh kiện điện tử. - Bộ thực tập kỹ thuật xung – số - Máy hiện sóng, đồng hồ VOM - Mỏ hàn, chì hàn , dây nối mạch C- Nội dung thực hành : I . Kiến thức liên quan : 1 Mạch dao động đa hài không ổn hi ổn, b t ổn d ng transistor: 1.1 Định nghĩa: Mạch dao động đa hài không ổn là mạch dao động tích thoát dùng R, C tạo ra các xung vuông hoạt động ở chế độ tự dao động. 1.2 Cấu tạo: Trong mạch dao động đa hài không ổn, người ta thường dùng các transistor Q1, Q2 loại N-P-N. Các linh kiện trong mạch có những chức năng riêng, góp phần làm cho mạch dao động. Các trị số của các linh kiện R, C có tác dụng quyết định đến tần số dao động của mạch. Các điện trở RC1, RC2 làm giảm áp và cũng là điện trở tải cấp nguồn cho Q1, Q2. Các điện trở RB1, RB2 có tác dụng phân cực cho các transistor Q1, Q2. Các tụ C1, C2 có tác dụng liên lạc, đưa tín hiệu xung từ transistor Q1 sang transistor Q2 và ngược lại. Hình 2.1 minh hoạ cấu tạo của mạch dao động đa hài không ổn dùng transistor và các linh kiện R, C . K Vcc RB1,RB2 = 10K; RC1 RB2 RB1 C2 C1 RC2 22K;33K. VC1 VC2 RC = 1K; 2.2K; 13 Q1 Q2 C1, C2 = 1F. Q1, Q2: C828.
  17. Hình 2.1: Mạch dao động đa hài không ổn Mạch trên hình 2.1 có cấu trúc đối xứng: các transistor cùng thông số và cùng loại (hoặc NPN hoặc PNP), các linh kiện R và C có cùng trị số như nhau. 1.3 Nguyên lý làm việc: Khi khoá K đóng, giả sử Q1 tắt và Q2 dẫn . Lúc này tụ C 2 nạp từ nguồn Vcc qua RC1 và chuyển tiếp B-E của Q2 với thời hằng  = RC1.C2. Nhờ đó VC1 tăng dần tới giá trị Vcc. Mặt khác, tụ C1 cũng nạp từ nguồn Vcc qua RB1 và trở C-E của Q2 với thời hằng  = RB1C1. Theo mức độ nạp của tụ C1 thì điện thế cực B của Q1 càng tăng khi VB1 = V thì Q1 dẫn nên VC1 giảm xuống gần bằng 0V. Sự giảm điện thế của VC1 sẽ qua tụ C2 truyền đến cực B của Q2 làm điện thế VB2 âm nên Q2 tắt. Toàn bộ dòng qua RB1 lúc này đỗ vào cực B của Q1 và duy trì Q1 dẫn bảo hoà. Như vậy mạch đã chuyển sang trạng thái mới là Q1 dẫn, Q2 tắt. Quá trình hoạt động tiếp tục giống như trước. Tụ C1 nạp từ nguồn Vcc qua RC2 và chuyển tiếp B-E của Q1 đang dẫn với thời hằng  = RC1C1. Do đó điện thế VC2 tăng lên gần VCC. Mặt khác, tụ C2 cũng nạp điện từ nguồn VCC qua RB2 và trở C-E của Q1, điện áp trên tụ C2 thay đổi dẫn đến điện thế cực B của Q2 tăng dần lên. Khi VB2 = V thì Q2 dẫn lại. Điện áp VC2 giảm xuống gần bằng 0V. Sự thay đổi của VC2 thông qua tụ C1 gây giảm điện thế trên cực B của Q1 làm VB1 trở nên âm và Q1 tắt. Quá trình trên hoạt động liên tục lặp đi lặp lại, tạo thành dãy xung vuông ở ngõ ra của mạch. Trên cực C của 2 transistor Q1 và Q2 xuất hiện các xung hình vuông, chu kỳ T được tính bằng thời gian tụ nạp điện và xả điện trên mạch: T = (t1 + t2) = 0,69 (RB1 . C1+RB2 .C2) (2.1) Do mạch đối xứng, ta có: T = 2 x 0,69 . RB . C = 1,4.RB . C (2.2) Trong đó: t1, t2: thời gian nạp và xả điện trên mạch RB1, RB2: điện trở phân cực B cho transistor Q1 và Q2 C1, C2: tụ liên lạc, còn gọi là tụ hồi tiếp xung dao động VC1 VC2 14 t t
  18. Hình 2.2: Dạng xung trên các transistor Q1 và Q2 theo thời gian Từ đó, ta có công thức tính tần số xung như sau: 1 1 f= = (2.3) T 0,69 (R B1 .C1  R B2 .C 2 ) 1 1 f=  T 1,4 (R B .C) (2.4) * Ghi chú: - Mạch trên dùng RB = RB1 = RB2, RC1 = RC2, C = C1 = C2, Q1 = Q2 - Để mạch trên có thể thay đổi tần số thì ta dùng 1 biến trở nối giữa nguồn Vcc và điểm chung của RB1 và RB2. Ngày nay, công nghệ chế tạo IC rất phát triển, nên việc lắp ráp mạch dao động, ngoài việc dùng transistor, người ta còn hay dùng IC 555 hoặc IC số. Tuy vậy, chúng ta cần nắm vững cấu tạo và hoạt động của mạch dao động đa hài dùng transistor, để vận dụng kiến thức khi sửa chữa mạch trong các thiết bị. 2. Mạch dao động đa hài không ổn d ng IC 555: IC 555 trong thực tế còn gọi là IC định thời. Họ IC được ứng dụng rất rộng rãi, nhất là trong lĩnh vực điều khiển, vì nó có thể thực hiện nhiều chức năng như định thời, tạo xung chu n, tạo tín hiệu kích thích điều khiển các linh kiện bán dẫn công suất,.... 2.1 Cấu tạo của IC 555: - IC 555 vỏ plastic có cấu tạo các chân như trình bày trên Hình 2.3. 555 1 Gnd Vcc 8 2 Trg Dis 7 3 Out Thr 6 4 Rst Ctl 5 Hình 2.3: Sơ đồ chân IC 555 Họ IC 555 được ký hiệu dưới nhiều dạng ký hiệu khác nhau: MN555, LM555, C555, NE555, HA17555, A555,.... Chức năng của các chân IC 555 được nêu trong bảng 2.1 dưới đây: Bảng 2.1: Chân IC 555 và các chức năng của các chân CHỨC NĂNG CÁC THỨ TỰ CHÂN TÊN CHÂN CHÂN 1 GND Chân nối đất hay nguồn 15
  19. âm 2 TRIGGER INPUT Ngõ vào của xung nảy 3 OUTPUT Ngõ ra của xung 4 RESET Phục hồi 5 CONTROL VOLTAGE Điện áp điều khiển 6 THRESHOLD Thềm - Ngưỡng 7 DISCHARGE ả điện 8 +Vcc Nguồn cung cấp 1.2.2 ơ đồ mạch điện của mạch dao động đa hài hông ổn d ng IC 555: Vcc R1 8 4 7 R2 V0 6 555 3 C1 C2 Hình 2.4 a. Mạch điện căn bản Hình 2.4b: Mạch dao động đa hài cơ bản dùng IC 555 Chân 2 được nối với chân 6 để cho chân ngõ vào và chân giữ mức thềm (mức ngưỡng) có chung điện áp phân cực. Chân 5 được nối với tụ C2 xuống GND để lọc nhiễu tần số cao. Vì vậy, tụ này thường có trị số không lớn lắm, được chọn vào khoảng từ 1  0,001F. Chân 4 nối nguồn +Vcc vì không dùng chức năng Reset. 16
  20. Chân 7 là chân xả điện, nên được nối giữa 2 điện trở R 1 và R2 làm đường nạp và xả điện cho tụ C1. 1.2.3 Nguyên lí hoạt động của mạch: Khi được cấp nguồn Vcc, tụ C1 được nạp điện qua R1, R2 với hằng số thời gian nạp: tnạp = 0,69 (R1 + R2)C1 (2.5) Đồng thời R1, R2 làm nhiệm vụ phân cực bên trong IC, lúc này mạch sẽ tự dao động. Hằng số thời gian xả là: txả = 0,69xR2C1 (2.6) Điện áp ngõ ra ở chân 3 có dạng hình vuông với chu kỳ là: T = 0,69 (R1 + 2R2)C1 (2.7) Do thời gian nạp vào và thời gian xả ra không bằng nhau (t nạp > txả) nên tần số của tín hiệu xung là: 1 1 f= = (2.8) T 0,69 (R 1  2R 2 )C1 Dạng xung ngõ ra ở chân 3 có dạng: Vcc t Hình 2.5: Dạng xung ngõ ra của mạch dao động đa hài dùng IC 555 Trong thực tế, để có dạng xung vuông đối xứng, có thể thực hiện một số phương pháp sau: Phương pháp 1: chọn trị số R1
nguon tai.lieu . vn