Xem mẫu

  1. TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ XÂY DỰNG KHOA XÂY DỰNG GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN: TRỘN ĐỔ ĐẦM BÊ TÔNG NGHỀ: CỐT THÉP - HÀN TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP 1
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 2
  3. MÔ ĐUN: TRỘN, ĐỔ, ĐẦM BÊ TÔNG BÀI 1: PHA TRỘN BÊ TÔNG * Mục tiêu của bài: Học xong bài này học sinh sẽ có khả năng. - Nắm chắc thành phần cốt liệu của bê tông. - Pha trộn được các loại bô tông theo đúng (định mức cấp phối, pha trộn chính xác). - Phân biệt được các loại bê tông, mác bê tông và phạm vi sử dung các loại bê tông. 1. Các loại bê tông thường dùng trong xây dựng. * Bê tông: Bê tông là một loại đá nhân tạo được tạo thành từ hỗn hợp cốt liệu như: cát, đá dăm, sỏi… liên kết với nhau qua chất kết dính thông thường là xi măng, nước và phụ gia (nếu có). Hỗn hợp nguyên liệu khi mới trộn xong gọi là hỗn hợp bê tông hay bê tông tươi. Bê tông khi mới trộn xong ở trạng thái ướt và dẻo sau khi đông cứng tạo thành khối rắn chắc có cường độ chịu lực rất lớn. Bê tông có 3 trạng thái cơ bản: trạng thái ướt, trạng thái mềm và trạng thái cứng rắn. Bê tông khi mới xong ở trạng thái ướt và có độ dẻo nhất định để đảm bảo việc vận chuyển. Bê tông chịu nén tốt nhưng chịu kéo kém. ( Cường độ chịu kéo của bê tông bằng 1/15 – 1/10 cường độ chịu nén ) * Bê tông cốt thép: BTCT là một loại vật liệu hỗn hợp dưới dạng liên kết hợp lý giữa bê tông và cốt thép. Do cốt thép có tính chịu kéo, chịu cắt, chịu uốn tốt và bê tông có cường độ chịu nén cao nên khi kết hợp với nhau khả năng chịu lực của bê tông cốt thép là rất lớn. Đây cũng là vật liệu chính được sử dụng trong các công trình xây dựng hiện nay. * Bê tông cốt thép dự ứng lực : Là một loại bê tông cốt thép mà trong đó cốt thép được kéo căng đến một giới hạn nào đó ( được kéo tới 0.9 giới hạn chảy của thép, và ứng suất có trị số 2400 kG/cm2 ). BTCT dự ứng lực có khả năng chịu lực lớn hơn rất nhiều lần so với loại BTCT bình thường. Đây cũng là loại vật liệu được sử dụng trong các công trình nhà cao tầng và những công trình có khẩu độ nhịp lớn. Sử dụng BTƯL làm tăng độ cứng chống uốn, giảm độ võng hạn chế vết nứt, giảm nhẹ trọng lượng kết cấu và cho phép tăng khẩu độ kết cấu với chiều cao kết cấu có thể giảm 50 – 60% so với chiều cao kết cấu thông thường. Khi chế tạo các kết cấu bê tông cốt thép ứng suất trước cần phải tạo nên trong bê tông một lực nén trước theo toàn bộ tiết diện hay chỉ trong vùng chịu kéo của chúng. Lực nén này phải vượt quá hay gần bằng ứng suất tính toán xuất hiện trong bê tông dưới tải trọng sử dụng. Tạo nên trạng thái giải phóng bê tông khỏi các ứng suất và các biến dạng kéo không thích hợp với nó và khử được các ứng suất biến dạng ấy bằng cách nén trước bê tông, như vậy chỉ giữ lại ứng suất nén thích hợp với bê tông. Do đó mà độ chống nứt và khả năng chịu lực của các kết cấu bê tông cốt thép tăng lên. 3
  4. 2. Phạm vi áp dụng của các loại bê tông 2.1. Bê tông sỏi, bê tông đá dăm, bê tông gạch vỡ, bê tông xỉ: − Trong đó BT sỏi và BT đá dăm được dùng là các bộ phận chịu lực của công trình: Bởi vì cốt liệu là sỏi và đá dăm có cường độ chịu lực tốt, khi chế tạo khối bê tông đặc chắc ít lỗ rỗng, ngoài ra vật liệu chế tạo bê tông (đá dăm, sỏi) có sẵn trong thiên nhiên nên giá thành chế tạo BT thấp hơn so với những công trình bằng thép . − BT gạch vỡ (gạch bị vỡ 4- 8cm) dùng để lót dưới các móng công trình hoặc rải nền. − BT than xỉ: là phế liệu than đã bị đốt cháy ở các nhà máy nhiệt điện ở dạng hạt > 2cm và nhẹ dùng làm các bộ phận không chịu lực của công trình (tường ngăn cách âm cách nhiệt ). 2.2. Bê tông nặng, bê tông đặc biệt nặng, bê tông nhẹ và bê tông đặc biệt nhẹ: − BT nặng(γ 0 = 2200 - 2500 kg/m³): Thường được dùng làm kết cấu chịu lực chính trong các công trình xây dựng: Do khả năng chịu lực lớn, bê tông đặc chắc, có cường độ chịu nén từ 100 - 800 kG/cm2 : Bê tông độ tuổi 28 ngày, thí nghiệm trong điều kiện tiêu chuẩn, t o = 27± 2o C , W = 95 - 100%). − BT đặc biệt nặng (γ 0 > 2500 kg/m³): Loại này chịu lực rất cao, chịu được phóng xạ, chịu va đập, chịu mài mòn cao nên được dùng để chế tạo những kết cấu đặc biệt như: Làm mặt đường, đường sân bay hoặc kết cấu chịu phóng xạ. − BT nhẹ (γ 0 = 500 - 1800 kg/m³): Là loại được chế tạo từ cốt liệu nhẹ và rỗng. Dùng trong các bộ phận cách nhiệt, đúc các tấm tường nhẹ cho các nhà lắp ghép. − BT đặc biệt nhẹ (γ 0 < 500 kg/m³): Loại này dùng cho các kết cấu như tường bao che, các lớp cách âm, cách nhiệt. 2.3. bê tông sản xuất bằng thủ công , bê tông sản xuất bằng máy: − BT sản xuất bằng thủ công là loại bê tông được trộn bằng tay. Trộn bê tông bằng tay cho năng suất thấp, bê tông khó đều và cường độ bê tông kém hơn khi trộn bằng máy nên thông thường phải thêm 5÷10% xi măng mới đảm bảo cường độ. Vì vậy chỉ trộn bằng tay khi khối lượng bê tông ít và không có điều kiên trộn bằng máy. − Ví dụ : Thi công các cấu kiện: Cột, lanh tô, ô văng, giằng tường…(ví dụ này chỉ xét đến công trình dân dụng với quy mô vừa và nhỏ) − BT sản xuất bằng máy trộn tại hiện trường: Là loại bê tông được trộn bằng máy có thể di chuyển được trên các bánh xe được gắn vào khung máy. Loại này cho năng suất cao hơn khi trộn bê tông bằng tay, cường độ bê tông bảo đảm chất lượng, thời gian trộn bê tông nhanh hơn rút ngắn thời gian vận chuyển, đổ và đầm bê tông. Thường dùng loại này khi khối lượng bê tông không quá lớn và cho những công trình vừa và nhỏ. − BT sản xuất bằng máy trộn tại nhà máy: Loại này được trộn liên tục và cố định tại một nơi. Loại này cho năng suất cao hơn, cường độ bê tông được đảm bảo chất lượng. Thường dùng ở các xưởng sản xuất bê tông đúc sẵn hoặc trạm trộn cung cấp bê tông tươi hoặc những công trình đặc biệt như: Nhà máy thuỷ điện, cụm công trình công nghiệp… 3. Định mức cấp phối pha trộn bê tông. 3.1. Khái niệm 4
  5. - Liều lượng pha trộn bê tông chính là tỷ lệ xi măng, cát, đá (hoặc sỏi) nước trong 1m3 bê tông, trong đó lượng xi măng được dùng làm cơ sở, tính bằng 1, tỷ lệ giữa nước và xi măng (N/X) được ghi rõ. - Nếu thay đổi tỷ lệ pha trộn, thì cường độ và độ sụt của bê tông sẽ thay đổi, vì vậy khi thi công phải tuyệt đối đảm bảo tỷ lệ pha trộn vật liệu thành phần của hỗn hợp bê tông. 3.2. Tính toán liều lượng vật liệu cho một cối trộn theo bảng tính sẵn Liều lượng vật liệu cho một cối trộn bê tông có thể tính theo khối lượng hoặc thể tích. Nếu đong vật liệu thì tính theo thể tích, nếu cân thì tính theo khối lượng. Hiện nay phần lớn các công trường đều tính theo thể tích. Sau đây trình bày các trường hợp tính toán, trình tự tiến hành như sau: Bước 1: Chọn mác xi măng Chú ý: - Không dùng xi măng mác cao để chế tạo bê tông mác thấp, vì như vậy lượng xi măng dùng cho bê tông rất nhỏ, không đủ để bọc kín các hạt cát, hạt sỏi, vì vậy cường độ bê tông sẽ giảm, không đảm bảo. - Không dùng xi măng mác thấp để chế tạo bê tông mác cao, vì lượng xi măng dùng sẽ rất lớn, giá thành cao, bê tông bị dòn. Theo kinh nghiệm việc lựa chọn mác bê tông và mác xi măng lựa chọn theo bảng sau: Bảng 21-4: Sự tương ứng giữa mác bê tông và mác xi măng Mác bê 100 150 200 250 300 400 500 600 tông Mác xi PC30 PC30 PC40 PC40 PC50 PC50 PC60 PC70 măng PC60 PC70 PC80 Bước 2: Tính tỷ lệ pha trộn vật liệu - Dựa vào mác bê tông, mác xi măng, kích thước đá dăm, loại cát vàng tra bảng định mức cấp phối vật liệu cho 1m3 vữa bê tông (định mức dự toán xây dựng cơ bản quyết định số 56/BXD-VKT ngày 30-3-1994). Bảng 21-5: Định mức dự toán cấp phối vật liệu cho 1m3 bê tông (Xi măng PC 30) *21-5a: độ sụt: 2 ÷ 4 cm. + Định mức cấp phối vật liệu cho 1m3 vữa bê tông cát vàng, đá dăm kích thước đá D max = 10mm (cỡ 0,5 x 1cm). Mã Thành phần Đơn Mác bê tông hiệu hao phí vị 100 150 200 250 300 Xi măng kg 230 296 361 434 470 Cát vàng m3 0,514 0,488 0,464 0,426 0,427 C.211 Đá dăm m3 0,902 0,888 0,874 0,860 0,860 Nước lít 195 195 195 198 186 1 2 3 4 5 5
  6. + Định mức cấp phối vật liệu cho 1m3 vữa bê tông cát vàng, đá dăm kích thước đá D max = 20mm (cỡ 1 x 2cm). Mã Thành phần Đơn Mác bê tông hiệu hao phí vị 100 150 200 250 300 Xi măng kg 218 281 342 405 439 Cát vàng m3 0,516 0,493 0,469 0,444 0,444 C.212 Đá dăm m3 0,905 0,891 0,878 0,865 0,865 Nước lít 185 185 185 185 174 1 2 3 4 5 + Định mức cấp phối vật liệu cho 1m3 vữa bê tông cát vàng, đá dăm kích thước đá D max = 40mm (cỡ 2 x 4cm). Mã Thành phần Đơn Mác bê tông hiệu hao phí vị 100 150 200 250 300 Xi măng kg 207 266 323 384 455 Cát vàng m3 0,516 0,496 0,471 0,452 0,414 C.213 Đá dăm m3 0,906 0,891 0,882 0,864 0,851 Nước lít 175 175 175 175 180 1 2 3 4 5 + Định mức cấp phối vật liệu cho 1m3 vữa bê tông cát vàng, đá dăm kích thước đá D max = 70mm (cỡ 4 x 7cm). Mã Thành phần Đơn Mác bê tông hiệu hao phí vị 100 150 200 250 300 Xi măng kg 195 250 305 362 422 Cát vàng m3 0,516 0,499 0,477 0,457 0,431 D.214 Đá dăm m3 0,909 0,895 0,884 0,870 0,858 Nước lít 165 165 165 165 165 1 2 3 4 5 *21-5b: độ sụt: 6 ÷ 8 cm. + Định mức cấp phối vật liệu cho 1m3 vữa bê tông cát vàng, đá dăm kích thước đá D max = 10mm (cỡ 0,5 x 1cm), Mã Thành phần Đơn Mác bê tông hiệu hao phí vị 100 150 200 250 300 Xi măng kg 242 311 383 462 488 Cát vàng m3 0,496 0,471 0,439 0,398 0,410 C.221 Đá dăm m3 0,894 0,876 0,866 0,849 0,854 Nước lít 205 205 205 210 193 1 2 3 4 5 6
  7. + Định mức cấp phối vật liệu cho 1m3 vữa bê tông cát vàng, đá dăm kích thước đá D max = 20mm (cỡ 1 x 2cm). Mã Thành phần Đơn Mác bê tông hiệu hao phí vị 100 150 200 250 300 Xi măng kg 230 296 361 434 458 Cát vàng m3 0,494 0,475 0,450 0,415 0,424 C.222 Đá dăm m3 0,903 0,881 0,866 0,858 0,861 Nước lít 195 195 195 195 181 1 2 3 4 5 + Định mức cấp phối vật liệu cho 1m3 vữa bê tông cát vàng, đá dăm kích thước đá D max = 40mm (cỡ 2 x 4cm). Mã Thành phần Đơn Mác bê tông hiệu hao phí vị 100 150 200 250 300 Xi măng kg 218 281 342 405 427 Cát vàng m3 0,501 0,478 0,455 0,427 0,441 C.223 Đá dăm m3 0,896 0,882 0,867 0,858 0,861 Nước lít 185 185 185 185 169 1 2 3 4 5 + Định mức cấp phối vật liệu cho 1m3 vữa bê tông cát vàng, đá dăm kích thước đá D max = 70mm (cỡ 4 x 7cm). Mã Thành phần Đơn Mác bê tông hiệu hao phí vị 100 150 200 250 300 Xi măng kg 207 266 323 384 455 Cát vàng m3 0,502 0,482 0,458 0,440 0,401 D.224 Đá dăm m3 0,898 0,884 0,874 0,858 0,844 Nước lít 175 175 175 175 180 1 2 3 4 5 Bảng 21-6: Định mức dự toán cấp phối vật liệu cho 1m3 bê tông (Xi măng PC 40) *21-6a: độ sụt: 2 ÷ 4 cm. + Định mức cấp phối vật liệu cho 1m3 vữa bê tông cát vàng, đá dăm kích thước đá D max = 10mm (cỡ 0,5 x 1cm), Mã Thành phần Đơn Mác bê tông hiệu hao phí vị 150 200 250 300 350 Xi măng kg 246 296 344 394 455 Cát vàng m3 0,508 0,489 0,470 0,447 0,414 C.311 Đá dăm m3 0,899 0,888 0,877 0,870 0,857 Nước lít 195 195 195 195 200 1 2 3 4 5 7
  8. + Định mức cấp phối vật liệu cho 1m3 vữa bê tông cát vàng, đá dăm kích thước đá D max = 20mm (cỡ 1 x 2cm). Mã Thành phần Đơn Mác bê tông hiệu hao phí vị 150 200 250 300 350 Xi măng kg 233 281 327 374 425 Cát vàng m3 0,510 0,493 0,475 0,457 0,432 C.312 Đá dăm m3 0,903 0,891 0,881 0,872 0,860 Nước lít 185 185 185 185 187 1 2 3 4 5 + Định mức cấp phối vật liệu cho 1m3 vữa bê tông cát vàng, đá dăm kích thước đá D max = 40mm (cỡ 2 x 4cm). Mã Thành phần Đơn Mác bê tông hiệu hao phí vị 150 200 250 300 350 Xi măng kg 221 266 309 354 398 Cát vàng m3 0,511 0,496 0,479 0,464 0,358 C.313 Đá dăm m3 0,902 0,891 0,882 0,870 0,864 Nước lít 175 175 175 175 175 1 2 3 4 5 + Định mức cấp phối vật liệu cho 1m3 vữa bê tông cát vàng, đá dăm kích thước đá D max = 70mm (cỡ 4 x 7cm). Mã Thành phần Đơn Mác bê tông hiệu hao phí vị 150 200 250 300 350 Xi măng kg 208 250 292 333 375 Cát vàng m3 0,513 0,499 0,486 0,468 0,450 D.314 Đá dăm m3 0,905 0,895 0,883 0,877 0,867 Nước lít 165 165 165 165 165 1 2 3 4 5 *21-6b: độ sụt: 6 ÷ 8 cm. + Định mức cấp phối vật liệu cho 1m3 vữa bê tông cát vàng, đá dăm kích thước đá D max = 10mm (cỡ 0,5 x 1cm), Mã Thành phần Đơn Mác bê tông hiệu hao phí vị 150 200 250 300 350 Xi măng kg 257 311 363 416 484 Cát vàng m3 0,491 0,471 0,449 0,422 0,383 C.321 Đá dăm m3 0,889 0,876 0,868 0,860 0,846 Nước lít 205 205 205 205 213 1 2 3 4 5 8
  9. + Định mức cấp phối vật liệu cho 1m3 vữa bê tông cát vàng, đá dăm kích thước đá D max = 20mm (cỡ 1 x 2cm). Mã Thành phần Đơn Mác bê tông hiệu hao phí vị 150 200 250 300 350 Xi măng kg 246 296 344 394 455 Cát vàng m3 0,495 0,475 0,456 0,436 0,400 C.322 Đá dăm m3 0,891 0,881 0,872 0,862 0,851 Nước lít 195 195 195 195 200 1 2 3 4 5 + Định mức cấp phối vật liệu cho 1m3 vữa bê tông cát vàng, đá dăm kích thước đá D max = 40mm (cỡ 2 x 4cm). Mã Thành phần Đơn Mác bê tông hiệu hao phí vị 150 200 250 300 350 Xi măng kg 233 281 327 374 425 Cát vàng m3 0,496 0,477 0,461 0,442 0,418 C.323 Đá dăm m3 0,891 0,882 0,870 0,862 0,851 Nước lít 185 185 185 185 187 1 2 3 4 5 + Định mức cấp phối vật liệu cho 1m3 vữa bê tông cát vàng, đá dăm kích thước đá D max = 70mm (cỡ 4 x 7cm). Mã Thành phần Đơn Mác bê tông hiệu hao phí vị 150 200 250 300 350 Xi măng kg 221 266 309 354 398 Cát vàng m3 0,498 0,482 0,467 0,450 0,430 D.214 Đá dăm m3 0,895 0,884 0,873 0,864 0,857 Nước lít 175 175 175 175 175 1 2 3 4 5 - Tra bảng sẽ xác định được: + Lượng xi măng (X) đơn vị kg. + Lượng cát vàng (C) đơn vị m3. c + Lượng đá dăm (Đ) đơn vị m3.1 - Tính tỷ lệ phối hợp vật liệu X : C : Đ. + Tính theo thể tích: 1: C : Đ Vxm Vxm V xm là thể tích xi măng: X Vxm = γox + Tính theo khối lượng: C.γoc Đ.γođ 1: : X X 9
  10. Trong đó: γ ox : khối lượng thể tích của xi măng (xi măng pooc lăng γ ox = 1300 kg/m3, xi măng puzơlan γ ox = 1000 kg/m3) γ oc : khối lượng thể tích của cát vàng (γ oc = 1500 ÷ 1600 kg/m3) γ ođ : khối lượng thể tích của đá dăm (γ ođ = 1460 kg/m3) C.γ oc - khối lượng cát; Đ.γ ođ - khối lượng đá. Bước 3: Xác định độ sụt (dẻo) (SN) của bê tông Dựa vào điều kiện thi công (đầm tay hay đầm may), loại kết cấu công trình để chọn độ sụt của bê tông theo bảng sau: Bảng 21-7: Độ sụt của một số loại bê tông đổ tại chỗ Độ sụt (cm) TT Loại kết cấu công trình Đầm Đầm tay máy Móng và thân mố trụ cầu cống, tường và đáy hầm, tường 1 1-2 2-4 chắn đất, những khối bê tông lớn dễ đúc dễ đầm. 2 Mố trụ cầu, vỏ hầm khó thi công, vòm hầm. 2-3 3-5 3 Kết cấu bê tông cốt thép thường(bản, dầm, cột) 3-5 5-7 Kết cấu bê tông cốt thép có mặt cắt tương đối nhỏ, cốt thép 4 5-7 7 - 10 tương đối dày (dầm, cột, tường, ống, cống). Bộ phận kết cấu nhỏ, hẹp, cốt thép rất dày, rất khó đúc và 5 7 - 10 10 - 11 đầm. Kết cấu khối lớn có cốt thép, bản dầm, cột có mặt cắt lớn 6 2-4 4-6 hoặc trung bình. 7 Bê tông đổ dưới nước 15 - 20 Bước 4: Xác định lượng nước trung bình trong 1m3 bê tông Dựa vào độ sụt, đường kính lớn nhất của cốt liệu (sỏi hoặc đá) tra bảng 21-7 để xác định lượng nước trung bình trong 1m3 bê tông. Bảng 21-8: Lượng nước trung bình trong 1m3 bê tông (lít) Chỉ số Cỡ hạt lớn nhất của cốt liệu (mm) Độ sụt độ cứng Sỏi Đá dăm (cm) (giây) 10 20 40 10 20 40 0 68 - 80 160 115 130 170 145 145 0 30 - 50 165 150 135 175 160 150 0 15 - 30 175 160 145 185 170 155 1-2 10 - 15 185 170 155 195 180 165 2 - 2,5 - 190 175 160 200 185 170 3-4 - 195 180 165 205 190 175 5 - 200 185 170 210 195 180 7 - 205 190 175 215 200 185 8 - 210 195 180 220 205 190 10
  11. Bước 5: Xác định tỷ lệ nước, xi măng Dựa vào bước 2 và bước 4 tính tỷ lệ nước và xi măng (N/X) Bước 6: Tính lượng vật liệu cho một cối trộn a. Cối trộn bằng tay Lượng xi măng được cho trước dưới dạng: 1 bao (50kg), 1/2 bao...ký hiệu x 1. - Dựa vào tỷ lệ pha trộn tính được ở bước 2 để tính các vật liệu thành phần cát, đá (C 1 , Đ 1 ). C x γoc Đ x γođ + Nếu cân: C1 = X1 x (kg); Đ1 = X1 x (kg) X X Trong đó: C x γ;oc Đ x γ;ođ đã tính ở bước 2. X X X1 C X1 Đ + Nếu đong: C1 = γ x Vxm (lít); Đ1 = γ x Vxm (lít); ox ox C Đ Trong đó: ; đã tính ở bước 2. Vxm Vxm - Dựa vào bước 5 tính được lượng nước (N 1 ) cho cối trộn tay. N N1 = X x X1 (lít) b. Cối trộn bằng máy có dung tích V m Dung tích của máy là khả năng dưới tối đa các vật liệu thành phần ở điều kiện khô của máy trộn. Thường có các loại dung tích máy trộn sau: (100, 125, 150, 250...) lít. Thể tích đặc chắc của bê tông (ký hiệu V ab ) do một cối trộn tạo nên: V ab = h.V m trong đó: h; là hệ số sản lượng (hệ số ra) bê tông 1000 N1 = . = (0,6 ÷ 0,7) V0x + V0đ + V0c V 0x , V 0đ , V 0c : thể tích tự nhiên của xi măng, cát, đá dùng cho 1000 lít BT. V m : dung tích máy trộn. - Dựa vào tỷ lệ pha trộn ở bước 2 tính vật liệu thành phần xi măng (X 1 ); cát (C 1 ); đá (Đ 1 ) cho cối trộn máy. X1 = Vab x X (kg) 1000 Tính C 1 , Đ 1 giống như cách tính cho cối trộn bằng tay C x γoc Đ x γođ + Nếu cân: C1 = X1 x (kg); Đ 1 = X1 x (kg) X X X1 C X1 Đ + Nếu đong: C1 = γ x (lít); Đ= γ x (lít); ox X ox X γox γox 11
  12. N N1 = X x X1 (kg,lít) Bước 7: Điều chỉnh vật liệu theo độ ẩm Tỷ lệ của thành phần hỗn hợp bê tông ở trên được xác định với vật liệu khô. Nhưng trong htực tế, sỏi và cát ở công trường bao giờ cũng ẩm, nhất là sau khi mưa trong sỏi (đá) và cát có lượng nước nhất định. Vì vậy phải điều chỉnh lượng vật liệu cho phù hợp với tỷ lệ đã cho. - Trường hợp cân vật liệu: điều chỉnh theo công thức: + X (xi măng) không thay đổi. + C tt = C x (1 + w c ). + Đ tt = Đ x (1 + Ω đ ). + N tt = N - (CW c + ĐW đ ). Trong đó: C, Đ, N là lượng cát, đá và nước khi chưa điều chỉnh. C tt , Đ tt , N tt là lượng cát, đá, nước thực tế sau khi đã điều chỉnh độ ẩm. W c , W đ là độ ẩm của cát và đá (sỏi). Như vậy, khi cát và đá bị ẩm thì phải tăng lượng cát, sỏi và giảm lượng nước, lượng nước giảm bằng lượng nước có trong cát, đá. - Trường hợp đong vật liệu: điều chỉnh như sau; + Lượng xi măng vẫn giữ nguyên. + Thể tích đá, sỏi không thay đổi. + Thể tích cát thay đổi theo độ ẩm: C tt = C x δ, (δ là độ dôi của cát). + Lượng nước trừ lượng nước trong cát, đá: N tt = N - (CW c + ĐW đ ). 3.3. Ví dụ áp dụng Dùng bảng tra xác định liều lượng vật liệu thành phần và tỷ lệ pha trộn theo khối lượng và theo thể tích cho 1m3 bê tông. Cho biết: bê tông để đổ bản, dầm sàn nhà ở, mác 200, cát vàng, đá dăm cỡ 1 x 2cm (D max = 2cm), độ sụt (6 ÷ 8cm). Thi công đầm máy. Xi măng pooc lăng, độ ẩm theo thế tích của cát là 4%, của đá là 2%; độ dôi của cát δ = 1,3. - Hãy tính liều lượng vật liệu cho một cối trộn bằng tay (theo khối lượng và theo thể tích) dùng xi măng 50kg (1bao) - Tính liều lượng vật liệu cho một cối trộn bằng máy có dung tích V m = 400 lít, vật liệu nhào trộn được đong theo thể tích. Bài giải Bước 1: Chọn mác xi măng Tra bảng 21 - 4 ứng với mác bê tông M200 có mác xi măng tương ứng PC40. Bước 2: Tính tỷ lệ pha trộn vật liệu Dựa vào mác bê tông M200, mác xi măng PC40, đá 1 x 2cm, độ sụt (6 ÷ 8cm) tra bảng 21- 6 (bảng định mức dự toán cấp phối vật liệu bê tông) ta có lượng vật liệu thành phần cho 1m3 bê tông là: - Xi măng: 296 kg. - Cát vàng: 0,475 m3. - Đá dăm: 0,881 m3. - Tỷ lệ pha trộn: X : C : Đ 12
  13. + Theo thể tích (đong vật liệu) γ ox = 1300 kg/tấn = 1,3 kg/lít. 475 881 1: : = 1 : 2,09 : 3,87 296 296 1,3 1,3 Tỷ lệ này có nghĩa là: nếu thể tích xi măng bằng 1 thì thể tích cát bằng 2,09; thể tích đá bằng 3,87. + Theo khối lượng (cân vật liệu) γ oc = 1500 kg/tấn = 1,5 kg/lít, γ ođ = 1400 kg/tấn = 1,4 kg/lít. 475 x 1,5 881 x 1,4 1: : = 1 : 2,41 : 4,17 296 296 Tỷ lệ này có nghĩa là: nếu khối lượng xi măng bằng 1 thì khối lượng cát bằng 2,41; khối lượng đá bằng 4,17. Bước 3: Xác định độ sụt SN của bê tông Đổ bê tông dầm, bản sàn nhà ở, điều kiện thi công đầm máy, tra bảng 21-7 có độ sụt SN = 5 cm. Bước 4: Xác định lượng nước trung bình trong 1m3 bê tông Tra bảng 21-8 ứng với SN = 5cm, đá dăm có D max = 20mm. Có khối lượng nước V n = 195 lít. Bước 5: Xác định tỷ lệ nước, xi măng (N/X) - Theo khối lượng: N 195 = = 0,66 X 296 - Theo thể tích: N 195 = = 0,86 X 296 1,3 Tỷ lệ này có nghĩa là: Lượng nước bằng 0,66 lần lượng xi măng theo khối lượng, bằng 0,86 lần theo thể tích. Bước 6: Tính lượng vật liệu cho một cối trộn a. Cối trộn bằng tay: lượng xi măng X 1 = 50kg. - Tính theo khối lượng (cân vật liệu) Tỷ lệ pha trộn 1 : 2,41 : 4,17 + Lượng cát C 1 = X 1 x 2,41 = 50kg x 2,41 = 120,5kg + Lượng đá Đ 1 = X 1 x 4,17 = 50kg x 4,17 = 208,5kg + Lượng nước N 1 = X 1 N= 50 x 0,66 = 33kg X - Tính theo thể tích (đong vật liệu) Tỷ lệ pha trộn 1 : 2,09 : 3,87. + Xi măng 50 : 1,3 = 38,46 lít (γ 0x = 1,3 kg/lít). + Cát 38,46 x 2,09 = 80,38 lít. + Đá 38,46 x 3,87 = 148,84 lít. + Nước 38,46 x 0,86 = 33 lít. b. Cối trộn bằng máy: có dung V m = 400 lít - Hệ số sản lượng 1000 1000 h = = Vox + Voc + Vođ 296 13 1,3 + 475 + 881
  14. 1000 h = = 0,63 1583,69 - Thể tích đặc chắc của bê tông (V ab ) do một cối trộn có V m = 400 lít tạo nên: V ab = h x V m = 0,63 x 400 = 252 lít - Vật liệu thành phần cho một cối trộn là: + Xi măng X1 = Vab x X 252 1000 x 296 = 74,59 kg = 1000 + Cát C 1 = 74,59 x 2,09 = 155,89 lít + Đá Đ 1 = 74,59 x 3,87 = 288,66 lít + Nước N 1 = 74,59 x 0,86 = 64,15 lít Bước 7: Điều chỉnh vật liệu theo độ ẩm a. Cối trộn bằng tay Theo thể tích: + Xi măng X 1 = 50kg. + Đá Đ tt = 148,84 lít. + Cát C tt = C 1 x δ = 80,38 x 1,5 = 120,57 lít. + Nước N tt = N 1 - (C 1 W c + Đ 1 W đ ) = 33 - (80,38 x 0,04 + 148,84 x 0,02)=26,808 lít. b. Cối trộn bằng máy Theo thể tích: + Xi măng X 1 = 74,59kg. + Đá Đ tt = 288,66 lít. + Cát C tt = C 1 x δ = 155,89 x 1,3 = 202,66 lít. + Nước N tt = N 1 -(C 1 W c + Đ 1 W đ ) =68,15-(155,89 x 0,04 +288,66 x 0,02)=56,14 lít. 4. Kỹ thuật pha trộn bê tông bằng thủ công. 4.1. Chuẩn bị dụng cụ hiện trường. - Sân trộn: Trước khi trộn bê tông phải chuẩn bị sân trộn có kích thước tối thiểu 3 x 3m2. Sân trộn phải phẳng nhẵn, không ngấm nước. Sân có thể lát bằng gạch, tôn, gỗ có mái che mưa nắng. Tất cả các vật liệu cát, đá, xi măng, nước đã được chuẩn bị quanh sân trộn. 14
  15. + Các dụng cụ trộn gồm có các loại sau: - Xẻng bản loại to hoặc lòng máng, cán xẻng dài 0,9 – 1,1m. - Cào 3 – 7 răng khi trộn bê tông cốt liệu lớn là đá dăm. - Thùng chứa nước, bể nước, thùng tưới nước hoa sen, xô đong nước hoặc hộc đong. 4.2. Yêu cầu kỹ thuật - Vữa bê tông phải được trộn đều, đảm bảo đủ thành phần đúng cấp phối theo thiết kế. - Thời gian trộn, vận chuyển, đổ bê tông phải là thời gian ngắn nhất. Nghĩa là thời gian hoàn tất các quá trình phải nhỏ hơn thời gian ninh kết của ximăng (thời gian bắt đầu đông kết của xi măng pooc lăng từ 1 ÷ 2h, thời gian kết thúc đông kết từ 5 ÷ 6h). - Vữa bê tông sau khi trộn xong phải đảm bảo được những yêu cầu của thi công như: Đảm bảo về độ sụt để dễ đổ, đầm, trút ra khỏi phương tiện vận chuyển; vữa bê tông phải đảm bảo độ chảy để lấp kín các chỗ cốt thép ken dày hoặc các góc cạnh của ván khuôn. 4.3. Kỹ thuật trộn + Trình tự trộn: -Trộn khô cát với xi măng: Cát đã đong xong trải thành một lớp mỏng để trũng ở giữa, rải điều xi măng lên đống cát rồi trộn đều. Khi trộn nên bố trí 2 người dùng xẻng xúc đổ sang bên cạnh. Chú ý: Đổ nghiêng xẻng để xi măng và cát dễ được trộn đều. Trộn ít nhất 3 lần như vậy khi thấy đều màu là được. - Trộn hỗn hợp cát – xi măng với đá và một phần nước nhất định: Rải đá thành một lớp trên dày 10 – 15cm, rải hỗn hợp cát – xi măng lên trên và tưới một ít nước trộn 2 lần như cách trộn cát – xi măng. - Cuối cùng trộn toàn bộ hỗn hợp đã trộn với nước, chú ý không nên nhấc miệng thùng cao quá 30 cm, vừa tưới vừa trộn. Thường trộn khoảng 5 lần thì được. Khi trộn ướt có thể kết hợp dùng cào 3 răng để trộn cho nhanh đều. - Hỗn hợp bê tông được cho là đều khi không còn phân biệt được màu của từng loại vật liệu và không có chỗ khô chỗ ướt. Thời gian trộn không nên quá 10 phút. Sau mỗi buổi làm việc phải cạo rửa sàn trộn không để bê tông đông cứng bám lại trên sàn trộn. - Hỗn hợp bê tông được xem là đều khi không còn phân biệt được màu đá và cát trong hỗn hợp và không còn chỗ khô, chỗ ướt là được. - Trộn xong, bê tông được vun gọn thành đống để chờ chuyển đi. - Trộn bê tông bằng tay cho năng suất thấp và cường độ bê tông không cao bằng trộn bằng máy. Với khối lượng bê tông như nhau thì khi trộn bằng tay thường phải 15
  16. thêm 5 - 10 % xi măng và hạ tỷ lệ N/X một cách hợp lý. Vì vậy chỉ trộn bê tông bằng tay khi khối lượng bê tông ít hoặc không có máy trộn bê tông. 4.4. Vệ sinh công nghiệp Sau mỗi buổi làm việc vệ xinh sạch sẽ dụng cụ, sàn trộn không để bê tông cứng lại. 5. An toàn lao động trong khi trộn. - Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy an toàn tại xưởng thục tập và tại công trường. - Phải đảm bảo đầy đủ bảo hộ lao động theo quy định khi trộn bê tông. 5. Kỹ thuât pha trộn bê tông bằng máy. 5.1. Cấu tạo, tính năng tác dụng một số loại máy - Có nhiều loại máy trộn: Trộn rơi tự do, trộn cưỡng bức: - Trộn theo chu kỳ (trộn từng mẻ) - Trộn liên tục (cốt liệu, ximăng, nước được cấp liên tục và vữa bê tông cũng cho ra liên tục) - Các loại máy hoạt động theo nguyên tắc rơi tự do hay cưỡng bức. Mỗi loại có đặc điểm riêng, tuỳ theo điều kiện mà trọn loại máy thích hợp; - Dựa vào phương pháp trộn có thể phân ra máy trộn rơi tự do và máy trộn cưỡng bức. - Dựa vào đặc điểm làm việc có thể phân thành loại trộn liên tục và loại trộn từng cối. - Dựa vào đặc điểm lắp ráp có loại cố định và loại di động . Trong đó loại trộn từng cối rơi tự do và di động là loại thường được dùng nhất ở các công trường xây dựng. Còn loại trộn liên tục và cố định thường được dùng ở nơi sản xuất bê tông có khối lượng lớn như xưởng sản xuất bê tông hoặc các công trường lớn. + Trên công trường thường thấy nhất là máy kiểu hình chống lật và kiểu hình chống không lật. Đó là loại máy trộn rơi tự do và di động. - Kiểu hình chống lật thường dùng có dung tích 100 – 350lít. Khi trộn bê tông thùng trộn nằm nghiêng một góc 450 so với phương thẳng đứng. Khi đổ bê tông ra thùng trộn quay thành góc 135o. Kiểu này đổ vật liệu rất nhẹ nhàng, dễ đổ sạch vữa, thường dùng để trộn hỗn hợp bê tông nửa khô. 16
  17. 45° 45° ° 135 Đổ vào Trộn bê tông Đổ ra Nhược điểm: thân máy tương đối nặng, phức tạp, trọng tâm cao nên kém ổn định, thao tác tương đối tốn sức. Hình 21 -3: Cấu tạo một số loại máy: c) a) C¸c lo¹i m¸y trén a) Thïng trén nghiªng ®æ bªt«ng b) b) M¸y trén ®øng cã 1 hoÆc2 hÖ bµn g¹t c) M¸y trén liªn tôc h×nh trô 5.2. Yêu cầu kỹ thuật - Trước tiên phải kiểm tra dầu mỡ, cho máy chạy không tải trước khi cho vật liệu vào thùng trộn. Các hộp điện, đầu nối dây điện phải kín, phải có dây tiếp đất để đảm bảo an toàn. - Khi trộn không được cho lượng vật liệu vào thùng trộn nhiều hơn dung tích quy định của thùng trộn. Nếu cho vật liệu nhiều quá mô tơ sẽ không đủ sức kéo và quay thùng trộn, dễ gây ra hỏng máy và cháy mô tơ. - Không được ngừng máy trước khi đổ bê tông ra, khi thi công phải cho thùng trộn quay liên tục, trường hợp chưa chở bê tông đi kịp mới ngừng máy. - Thời gian trộn thực hiện khoản 20 vòng quay là đủ, thời gian ít nhất để trộn bê tông do thí nghiệm xác định, có thể tham khảo bảng sau: 17
  18. Bảng 21 - 9: Thời gian trộn bê tông bằng máy Thời gian (phút) Dung tích máy trộn Độ sụt < 6cm Độ sụt > 6cm 400 1,5 1,0 500 - 800 1,5 1,0 1000 - 1500 2,0 1,5 2000 - 3000 2,5 2,0 5.3. Trình tự vận hành máy trộn (loại di động) Bước 1: Kiểm tra máy - Kiểm tra hộp giảm tốc, tra dầu mỡ (nếu thiếu). - Nối dây tiếp đất. - Kiểm tra hộp điều khiển, đầu nối của dây điện vào hộp điều khiển và vào mô tơ đều phải kín. Bước 2: Vận hành máy không tải để chạy thử. Kiểm tra chiều quay của nồi trộn có phù hợp với dao gạt nguyên liệu trong nồi trộn không, nếu không phù hợp phải đấu lại đầu dây điện 3 pha. Bước 3: Đổ vật liệu khô vào thùng trộn (theo thứ tự) - Đổ cát. - Đổ xi măng. - Đổ đá và cuối cùng là đổ nước.  Vận hành máy trộn: Khi vận hành máy trộn cần tuân theo những quy định sau: - Trước khi cho máy chạy phải kiểm tra máy và cho dầu mỡ (nếu thiếu). Các đầu nối dây phải kín khít, máy phải có dây tiếp đất để đảm bảo an toàn. - Khi trộn bê tông không được cho vật liệu quá dung tích thùng trộn vì như thế máy quá tải dễ làm cháy mô tơ. - Cho máy chạy thử trước khi đổ vật liệu vào thùng trộn, không được ngừng máy trước khi đổ bê tông ra. Khi thi công phải cho máy chạy liên tục, trường hợp chưa chở kịp thì mới thì mới dừng máy. - Khi trộn chú ý thứ tự đổ vật liệu vào máy trộn và thời gian trộn. Trình tự đổ vật liệu như sau: + Trước hết đổ 15 – 20% lượng nước sau đó đổ một phần lượng đá dăm và trước rồi đổ cát , đổ xi măng cuối cùng là đổ toàn bộ đá và đổ liên tục lượng nước còn lại. + Khi cho thêm phụ gia ở thể lỏng thì trước hết đổ phụ gia dưới dạng nước huyền phù vào máy trộn sau đó đổ xi măng và trộn trong một thời gian ngắn. + Đối với phụ gia hoá dẻo thì hoà tan vào nước để trở thành dạng nước huyền phù và cho vào máy trộn cùng với nước.  Thời gian trộn: thông thường cho thùng quay khoảng 20 vòng (kể từ lúc đổ toàn bộ vật liệu vào) là đủ. Thời gian ít nhất để trộn bê tông phải xác định qua thí ngiệm, có thể tham khảo bảng sau: 6. An toàn lao động trong trộn bê tông. 18
  19. 6.1. ATLĐ khi trộn bê tông bằng thủ công. - Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy an toàn tại xưởng thục tập và tại công trường. - Phải đảm bảo đầy đủ bảo hộ lao động theo quy định khi trộn bê tông. 6.2. ATLĐ khi trộn bê tông bằng máy. - Không sử dụng máy quá dung lượng mẻ liệu đã quy định. - Khi kết thúc ca làm việc phải rửa sạch vữa xi măng dính vào thùng trộn bê tông và các bộ phận khác của máy trộn. - Định kỳ bôi trơn bằng mỡ các ổ bi ở các gối đỡ và hộp giảm tốc. - Thường xuyên kiểm tra độ chắc chắn của các bu lông, đai ốc, đạc biệt là bộ phận hãm. - Trong quá trình máy đang vận hành, tuyệt đối không được dùng xẻng, cuốc hoặc cho tay vào thùng trộn. Khi máy bị kẹt thì phải ngắt ngay cầu dao điện. - Chỉ vận hành máy khi đã được hướng dẫn sử dụng. - Khi trộn vữa, công nhân phải có đủ trang thiết bị phòng hộ lao động theo quy định (quần áo, giày, kính, găng tay) - Dụng cụ phải được bố trí hợp lý để sử dụng thuận tiện, tránh chồng chéo. - Phải có biện pháp chống trơn cho đường đi lại. - Khi trộn bê tông bằng máy phải thực hiện đúng quy trình, không tuỳ tiện làm các việc không đúng chức năng nhiệm vụ được giao. Cầu dao điện phải được bố trí gần người thợ vận hành và treo ở độ cao 1,5m. Đường điện đi vào động cơ của máy phải được bảo vệ chắc chắn. Câu hỏi ôn tập 1. Hãy nêu các loại bê tông, phạm vi sử dụng dùng trong xây dựng? 2. Hãy nêu định mức cấp phối pha trộn bê tông? 2. Hãy trình bày kỹ thuật pha trộn bê tông bằng máy? 19
  20. BÀI 2: SỬ DỤNG DỤNG CỤ * Mục tiêu của bài: Học xong bài này học sinh sẽ có khả năng: - Biết tên các loại dụng cụ thường sử dụng trong công tác bê tông. - Biết cấu tạo và phạm vi sử dụng của từng loại dụng cụ - Sử dung hiệu quả các loại dụng cụ đúng vị trí, đúng lúc, chính xác, an toàn 1. Các loại dụng cụ thường sử dụng trong công tác bê tông 1.1. Máy đầm bàn a, Cấu tạo: Máy đầm bằn (hay gọi là đầm mặt) dùng để đầm các lớp mặt bê tông như mặt sàn, mặt đướng và đầm các cấu kiện đúc sẵn có chiều dày tới 30 cm. Những kết, cấu cộ diện tích rộng nhưng chiều cao lớn thì chỉ dùng đầm bàn cho lớp trên cùng, các lớp dưới phải dùng đầm chày. - Máy đầm bàn thường dùng có hai loại : + Loại có qúa lệch tâm lắp liền trong động cơ điện thành một cụm (trường hợp này động cơ điện thuộc loại chuyên dùng) (hình 3 -15). + Loại có quả lệch tâm lắp trên một trục đặt ở ngoài động cơ điện, được dấn động bằng đai truyền (trường hợp này dùng loại động cơ điện thông thường). Dù là loại đầm bàn nào cấu tạo đầm cũng gồm có những bộ phận chỉnh như sau: động cơ điện dùng điện thế 36V, quả lệch tâm, đế đầm, cáp điện, công tắc, quai cầm (quai kéo). Khi đóng công tắc điện, động cơ điện quay và truyền chuýển động sang quả lệch tâm, quả lệch tâm gây chấn động xuống đế đầm (hình 3 - 18c) và tác động xuống bê tông 1.2. Máy đầm chày a ) Cấu tạo - Máy đầm chày (còn gội là đầm dùi hayđầm trong) có hai loại máy đầm chày cán cứng và máy đầm chàỵ trục mềm Máy đầm cán cứng phần nhiều là loại lớn, bộ phận chày có đường kính lớn tới 10cm. Loại máy đầm chày trục mềm phần lớn có bộ phận chày nhỏ. Cả hai loại đầm chày làm việc đều dựa trên nguyên tắc: khi động cợ quay, trục lệch tâm làm bộ phận chày rung động và làm chặt bê tông. - Hình 3-23 là cơ cấu hành tinh trong chày của máy đậm chày (loại I-116). Trục mềm 3 quay Hình 3-23 : được truyền tới trục 6 của chày rồi qua bộ phận khớp nối 7 truyền tới trục lệch tâm 8. Giữa Cơ cấu hành tinh đầu dưới của trục 8 có lỗ hình nón lồng vào lõi trong chày máy đầm hình nón 9 của chày. Lõi này được ép chặt vào 1. Thân chày; trong thân chày 1! Khi trục 8 quay, vì đầu dưới 2.Trục mềm; không có ổ đỡ, trục sẽ lắc và lỗ trong đầu 6.Trục chày; dưới của trục sề lăn quanh lõi 9 tạo ra chuyển 7. Khớp nôi; động hành tinh. Khớp nối 7 có cấu tạo cho 8. Trục lệch tâm; 9. Lõi hình nón. 20
nguon tai.lieu . vn