Xem mẫu

  1. Chươn 4: CÔNG TÁC KẾ HOẠCH HÓA TRONG DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP Giới thiệu: Công tác kế hoạch hóa trong doanh nghiệp công nghiệp gồm các chức năng, nguyên tắc kế hoạch liên quan đến vật tư, kỹ thuật, tiền lương trong tổ chức sản xuất Mục tiêu: - Sắp xếp được việc làm theo kế hoạch sản xuất của cơ sở một cách hợp lý và khoa học. - Tổ chức tiến độ sản xuất theo đúng qui định và kế hoạch của cơ sở. - Điều động thiết bị vật tư phục vụ cho sản xuất một cách đầy đủ và chính xác. - Theo d i điều chỉnh sản xuất kịp thời khi thay đổi công nghệ sản xuất. - Rèn luyện tính cẩn thận, chính xác, logic khoa học, tác phong công nghiệp 1. Các l ại kế h ạch hó tr n d nh n hiệ côn n hiệ 1.1. Khái niệm kế h ạch tr n d nh n hiệ Từ lâu trong các doanh nghiệp các nhà quản lý doanh nghiệp luôn đặt ra cho doanh nghiệp mình những mục tiêu, những hướng đi mà doanh nghiệp sẽ đi trong tương lai. Những mục tiêu, cái đích đó được cụ thể hóa trong chiến lược phát triển của doanh nghiệp. Nhưng chiến lược là một tầm nhỡn xa trong tương lai, nó nói lớn vi n cảnh mà doanh nghiệp muốn có được vì vậy để cụ thể hóa chiến lược phát triển của doanh nghiệp thì cần có các kế hoạch cụ thể trong ngắn hạn và trung hạn để thực hiện các quyết định trong chiến lược. Tuy nhiên do kế hoạch hóa trong doanh nghiệp là một công cụ quản lý trong doanh nghiệp nên nó có vai trò tích cực và tiêu cức nhất định nếu không được sử dụng một cách linh hoạt. Nó đóng vai trò tích cực khi giúp cho các hoạt động của doanh nghiệp được vận hành trơn tru, tránh được những sai lầm nhưng đôi khi nếu quá cứng nhắc theo kế hoạch thì nó sẽ kỡm hóm sự sáng tạo, linh hoạt trong hoạt động để đối phó với những biến đổi ngoài kế hoạch. Vậy hiểu theo cách chung nhất thì kế hoạch hóa là một phưong thức quản lý theo mục tiêu, nó là hoạt động của con người trên cở sở nhận thức và vận dụng các quy luật xã hội và tự nhiên đặc biệt là các quy luật kinh tế để tổ chức quản lý các đơn vị kinh tế k thuật, các ngành, các l nh vực hoặc toàn bộ nền sản xuất xã hội theo những mục tiêu thống nhất. Vì vậy kế hoạch ở đây có thể bao trùm ở những quy mô và phạm vi khác nhau. Nó có thể là kế hoạch hóa nền kinh tế nói chung trên phạm vi cả nước, bao trùm lớn tất cả các ngành kinh tế. Hoặc nó cũng có thể là kế hoạch hóa cho từng ngành kinh tế riờng lẻ, hay có thể là kế hoạch hóa vựng, địa phương trên phạm vi một vựng lãnh thổ nhất định, và ở cấp độ nhỏ nhất nó là kế hoạch hóa trong doanh nghiệp. Vậy kế hoạch hóa trong doanh nghiệp hay là kế hoạch hóa hoạt động sản xuất doanh nghiệp là phương thức quản lý của doanh nghiệp theo mục tiêu, nó bao gồm các hành vi can thiệp của chủ thể doanh nghiệp tới các hoạt động của doanh nghiệp nhằm mục đích đạt được mục tiêu đề ra cho doanh nghiệp. 45
  2. Như vậy kế hoạch hóa trong doanh nghiệp thể hiện được k năng dự bỏo các xu hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai, mục tiêu mà doanh nghiệp cần đạt được, tổ chức triển khai các hành động để đạt được mục tiêu đề ra, nó bao gồm các bước là: Soạn lập kế hoạch, đây là bước đầu tiên và cũng là bước quan trọng nhất vì chỉ có nhờ lập kế hoạch chính xác dựa trên các thông tin đầy đủ về thực trạng của doanh nghiệp, trình độ chuyên môn của đội ngũ lao động mà doanh nghiệp đang nắm giữ, tiềm lực về vốn của doanh nghiệp… để từ đó có thể tìm ra điểm mạnh điểm yếu của doanh nghiệp từ đó mà có thể phát huy được hết các tiềm năng của doanh nghiệp. Bên cạnh đó cũng cần dựa trên các phân tích về điều kiện môi trường bên ngoài của doanh nghiệp như xu hướng biến động của nhu cầu thị trường, tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nước, tình hình chính trị xã hội trong nước… từ đó tìm ra những cơ hội, thách thức mà thị trường đem lại. Để từ đó có những phương án tận dụng tốt nhất những cơ hội mà thị trường đem lại hay là có các phương án để đối phó với những thách thức từ thị trường để giúp cho doanh nghiệp vượt qua những thách thức đó với mục đích cuối cũng là đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra. Để những mục tiêu đề ra không mang tính chủ quan mà phải có căn cứ dựa trên các nguồn lực bên trong doanh nghiệp và điều kiện bên ngoài doanh nghiệp. Vì vậy bản kế hoạch của doanh nghiệp được hình thành thông qua việc trả lời các câu hỏi là doanh nghiệp đang đứng ở đâu? Doanh nghiệp muốn đi đến đâu? Và làm thế nào để đi đến đó? Bước tiếp theo là tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra đánh giá, điều chỉnh kế hoạch. Sau khi đó soạn lập được một kế hoạch hoàn chỉnh, phù hợp với mục tiêu và khả năng của doanh nghiệp rồi thì việc tổ chức triển khai thực hiện nó như thế nào là rất quan trọng, nó thể hiện sự phối hợp hành động giữa các bộ phận, đơn vị chức năng trong doanh nghiệp nhằm thực hiện một mục tiêu chung của doanh nghiệp đó được đặt ra trong bản kế hoạch. Nó thể hiện cách thức huy động các nguồn lực trong và ngoài doanh nghiệp như thế nào, hơn thế nữa là việc sử dụng các nguồn lực sao cho có hiệu quả nhất. Việc tổ chức thực hiện không đơn thuần chỉ là việc triển khai các hoạt động cần thiết mà nó cũng là quá trình dự bỏo những thay đổi của thị trường hay những phát sinh bất ngờ trong quá trình thực hiện và khả năng ứng phó với những thay đổi, phát sinh đó của doanh nghiệp. Cũng quá trình kiểm tra đánh giá giúp cho doanh nghiệp thúc đẩy quá trình thực hiện, phát hiện ra những biến đổi bất ngờ trong quá trình thực hiện và tìm ra những nguyên nhân gây ra những biến đổi đó để từ đó tìm cách khắc phục những phát sinh đó. Cũng công tác đánh giá sẽ giúp cho doanh nghiệp đánh giá những mặt đạt được và những mặt hạn chế chưa đạt được để từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm từ những thành công và thất bại đó. Với những bài học kinh nghiệm đó sẽ giúp cho doanh nghiệp trong công tác xây dựng kế hoạch sau này được tốt hơn. 1.2. Chức năn củ kế h ạch hó tr n d nh n hiệ Kế hoạch hóa trong doanh nghiệp với tư cách là công cụ quản lý theo mục tiêu vì vậy nó có vai trò quan trọng trong công tác quản lý vi mô trong doanh nghiệp, nó được thể hiện qua các chức năng sau đây. - Chức năng ra quyết định. Kế hoạch hóa cho phép ta xây dựng quy trình ra quyết định và phối hợp các quyết định. Vì trong doanh nghiệp có nhiều bộ phận, đơn vị chức năng khác nhau và mỗi bộ phận đơn vị chức năng này có những vai trò 46
  3. khác nhau trong doanh nghiệp. Nên nhiều khi các bộ phận này có thể không thống nhất với nhau trong quá trình quyết định các hoạt động của doanh nghiệp vì vậy kế hoạch hóa sẽ giúp cho quá trình ra quyết định của các bộ phận sẽ theo một quy trình thống nhất để tránh tình trạng xung đột giữa các đơn vị bộ phận. Nhưng khi đó ra được quyết định rồi thì việc phối hợp các quyết định đó lại với nhau cũng không phải đơn giản vì vẫn có sự khác biệt giữa các quyết đinh của các bộ phận chức năng cho nên nó cần có công tác kế hoạch hóa để phối hợp các quyết định đó sao cho các hoạt động của doanh nghiệp được vận hành suụn sẻ. Đây có thể là một trong những điểm mạnh của hệ thống kế hoạch hóa trong doanh nghiệp. - Chức năng giao tiếp, kế hoạch hóa trong doanh nghiệp có chức năng giao tiếp vì nó tạo điều kiện cho các nhà lãnh đạo và quản lý của doanh nghiệp có thể giao tiếp được với nhau, nó cho phép lãnh đạo các bộ phận có thể phối hợp trao đổi xử lý các thông tin và những vấn đề trong doanh nghiệp. Khi có một quy trình kế hoạch thống nhất nó sẽ gúp phần cung cấp trao đổi thông tin giữa các phũng ban chức năng trong doanh nghiệp với nhau, từ đó các lãnh đạo của các bộ phận khác nhau có thể nắm bắt được những thông tin và các hoạt động của các bộ phận khác để từ đó mà có được những phương án hoạt động cho bộ phận mình sao cho phù hợp với các phũng ban bộ phận khác để đảm bảo cho mục tiêu của doanh nghiệp được thực hiện đúng theo kế hoạch đề ra. - Bản kế hoạch với tư cách là một tài liệu chứa đựng các chiến lược phát triển của doanh nghiệp trong tương lai, trong đó cũng chứa đựng các kế hoạch hành động của các bộ phận chức năng trong doanh nghiệp như kế hoạch sản xuất và dự trữ, kế hoạch Marketing, kế hoạch nhân sự, kế hoạch tài chính, kế hoạch nghiờn cứu triển khai... Cũng như kế hoạch tổng thể của doanh nghiệp. Vì vậy kế hoạch sẽ đóng vai trò như một kênh thông tin từ ban lãnh đạo xuống các phũng ban chức năng cũng như tới từng nhân viên trong doanh nghiệp để huy động nguồn lực giúp thực hiện các mục tiêu đề ra đồng thời phản hồi những thông tin từ dưới lớn tới ban lãnh đạo về quá trình thực hiện kế hoạch, từ thông tin phản hồi đó mà ban lãnh đạo có thể kiểm tra đánh giá được công tác tổ chức thực hiện nếu thấy những sai lệch sẽ có phương án điều chỉnh. Kế hoạch không chỉ đóng vai trò là kênh thông tin dọc mà nó cũng có chức năng là kênh thông tin ngang giữa các phũng ban chức năng. Vì các kế hoạch chức năng có mối quan hệ với nhau rất mật thiết nên việc trao đổi thông tin với nhau giữa các phũng ban là rất quan trọng, nó sẽ giúp cho các bộ phận nắm được tiến độ của các bộ phận khác từ đó có những điều chỉnh để kế hoạch bộ phận cũng như kế hoạch tổng thể đi đúng tiến độ. - Chức năng quyền lực, khi một bản kế hoạch được xây dựng hoàn chỉnh phù hợp với những điều kiện bên trong và bên ngoài doanh nghiệp thì bản kế hoạch đó như là một bản tuyờn bố của ban lãnh đạo doanh nghiệp tới các bộ phận và các nhân viên trong doanh nghiệp về chiến lược phát triển của doanh nghiệp trong tương lai, trong đó sẽ ghi rừ những mục tiêu mà doanh nghiệp cần đạt được trong thời gian tới. Với những mục tiêu nhiệm vụ được đặt ra trong bản kế hoach thì ban lãnh đạo doanh nghiệp đó khẳng định quyền lực lãnh đạo của họ trong doanh nghiệp cũng như với các nhân viên. Nhờ có kế hoạch mà các hoạt động trong doanh nghiệp được quản lý một cách chặt chẽ, hợp lý và từ đó sẽ giúp cho mọi người đều có thể tham gia đóng gúp ý kiến vào bản kế hoạch. 47
  4. 1.3. Phân l ại kế h ạch tr n d nh n hiệ Trên những góc độ khác nhau thì hệ thống kế hoạch hóa của doanh nghiệp được chia thành những bộ phận khác nhau. - Th óc ộ thời i n Theo góc độ thời gian là sự phân đoạn kế hoạch theo thời gian. Theo đó thì có các loại kế hoạch sau. Kế hoạch dài hạn, nó là kế hoạch bao trùm lớn một khoảng thời gian dài thường là 10 năm. Trong bản kế hoạch này thường nờu lớn những mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp, những định hướng của doanh nghiệp trong thời gian dài.. Kế hoạch trung hạn, nó là sự cụ thể hóa của kế hoạch dài hạn, kế hoạch trung hạn thường kộo dài khoảng từ ba đến năm năm. Kế hoạch ngắn hạn thường là kế hoạch hàng năm và kế hoạch tiến độ. Nó thường bao gồm các phương án sử dụng các nguồn lực một cách cụ thể để đạt được mục tiêu trong kế hoạch dài hạn và trung hạn. Nhưng trong điều kiện ngày nay với những biến đổi nhanh chúng của thị trường và khoa học công nghệ thì việc phân chia kế hoach theo thời gian chỉ cũng mang tính tương đối. Khi mà khoa học công nghệ thay đổi nhanh chúng, k thuật sản xuất nhanh chúng trở lớn lạc hậu, chu kỡ sản xuất ngày càng ngắn, thì những kế hoạch từ ba đến năm năm cũng có thể coi là dài. Các kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn phải có sự liên kết chặt chẽ với nhau, không được loại bỏ lẫn nhau. Cần coi trọng vấn đề giải quyết mối quan hệ giữa kế hoạch ngắn hạn và kế hoạch dài hạn, giữa lợi ích cục bộ trước mắt và lợi ích lâu dài vì nhiều khi quyết định trong ngắn hạn với lợi ích cục bộ trước mắt nếu không được xem xột tới các lợi ích lâu dài trong kế hoạch dài hạn sẽ dẫn tới làm thất bại mục tiêu lâu dài của doanh nghiệp. - Th óc ộ nội dun , tính chất h y cấ ộ kế h ạch Theo góc độ nội dung, tính chất của kế hoạch có thể chia kế hoạch trong doanh nghiệp thành các kế hoạch sau. Kế hoạch chiến lược, nó thường được áp dụng với những doanh nghiệp lớn với quy mô sản xuất lớn và nhiều lao động. Quy mô doanh nghiệp càng lớn thì nó làm cho công tác quản lý doanh nghiệp trở lớn càng phức tạp và khú khăn, đồng thời do tính chất cạnh tranh của thị trường ngày càng trở lớn khốc liệt, với sự thay đổi của khoa học công nghệ ngày càng nhanh khiến cho doanh nghiệp rất khú trong việc xác định những mục tiêu trong tương lai. Kế hoạch chiến lược sẽ cho phép doanh nghiệp cải thiện và củng cố vị thế cạnh tranh trên thị trường. Trong kế hoạch chiến lược là những mục tiêu định hướng cho doanh nghiệp và những biện pháp để thực hiện mục tiêu đề ra. Việc xây dựng kế hoạch chiến lược thường được xuất phát từ khả năng thực tế của doanh nghiệp, biểu hiện những phương án ứng phó với những điều kiện bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Kế hoạch chiến thuật (kế hoạch tác nghiệp) nó là công cụ để chuyển các định hướng, mục tiêu của chiến lược thành các chương trình cụ thể cho từng bộ phận trong doanh nghiệp. Việc chia nhỏ ra thành các chương trình sẽ giúp cho mục tiêu của doanh nghiệp được thực hiện d dàng hơn với sự phối hợp của các bộ phận chức năng. Kế hoạch chiến thuật được thể hiện trong từng bộ phận của doanh nghiệp như kế hoạch Marketing, kế hoạch sản xuất, kế hoạch tài chính… Trong khi 48
  5. kế hoạch chiến lược tập trung vào xác định các mục tiêu dài hạn, những định hướng của doanh nghiệp trong tương lai thì kế hoạch tác nghiệp lại đi vào cụ thể từng bộ phận, l nh vực của doanh nghiệp. Kế hoạch chiến lược là sự tham gia chủ yếu của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp cũng kế hoạch chiến thuật là sự tham gia đầy đủ của mọi thành viên trong doanh nghiệp. 1.4. N uyên tắc kế h ạch hó tr n d nh n hiệ Khi chúng ta làm một việc gì thì thông thường đều có những nguyên tắc nhất định. Vì vậy trong công tác kế hoạch hóa cũng không thể không có những nguyên tắc trong xây dựng kế hoạch. Nhờ có những nguyên tắc này sẽ giúp cho bản kế hoạch được xây dựng một cách hợp lý, so với thực tế hơn và giảm thiểu những rủi ro có thể xảy ra. Vậy kế hoạch hóa trong doanh nghiệp được tuân theo những nguyên tắc sau đây. - Nguyên tắc thống nhất, do doanh nghiệp được cấu thành từ nhiều bộ phận khác nhau, mỗi bộ phận có hoạt động chức năng riờng lẻ khác nhau. Cho nên trong công tác quản lý doanh nghiệp cần có sự thống nhất để đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp được thống nhất. Trong doanh nghiệp có các mối quan hệ dọc và mối quan hệ ngang. Mối quan hệ dọc thể hiện quan hệ từ trên xuống giữa ban lãnh đạo doanh nghiệp và các phũng ban chức năng cũng như các nhân viên trong doanh nghiệp và mối quan hệ này cũng thể hiện quan hệ quyền lực lãnh đạo của người chủ doanh nghiệp với các nhân viên. Cũng mối quan hệ ngang là mối quan hệ giữa các phũng ban chức năng với nhau, nó thể hiện quan hệ tác nghiệp trao đổi thông tin với nhau giữa các bộ phận trong doanh nghiệp. Nhờ có mối quan hệ này mà các bộ phận trong doanh nghiệp có thể nắm bắt hoạt động của nhau từ đó có thể giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình thực hiện. Trong doanh nghiệp có nhiều đơn vị chức năng với các kế hoạch của riờng mình để thực hiện chức năng của mình. Cho nên có sự phân định rất rừ ràng giữa về chức năng giữa các bộ phận. Nhưng khi các bộ phận tiến hành xây dựng kế hoạch cho bộ phận mình đều phải căn cứ vào chiến lược phát triển của doanh nghiệp nhằm thực hiện những mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp vì vậy kế hoach tổng thể của doanh nghiệp không thể chỉ là sự lắp ghộp đơn thuần của các bộ phận mà nó cũng phải là một hệ thống các kế hoạch có liên quan chặt chẽ với nhau thể hiện sự thống nhất từ trên xuống và giữa các kế hoạch bộ phận. - Nguyên tắc tham gia, nguyên tắc này có mối quan hệ với nguyên tắc thống nhất, theo đó thì nguyên tắc này cho phép mọi thành viên trong doanh nghiệp đều có thể tham gia đóng gúp ý kiến vào quá trình xây dựng kế hoạch. Nhờ có sự tham gia này mà bản kế hoạch sẽ thể hiện đầy đủ ý chớ của mọi thành viên trong doanh nghiệp chứ không của riờng ban lãnh đạo. Nó thể hiện sự thống nhất giữa các thành viên trong doanh nghiệp. Nếu nguyên tắc này được thực hiện một cách đầy đủ thì nó sẽ đem lại những lợi ích sau. + Thứ nhất các thành viên trong doanh nghiệp có thể trao đổi thông tin cho nhau nhờ đó mà họ sẽ có được những hiểu biết sâu sắc hơn về doanh nghiệp cũng như các hoạt động của các bộ phận trong doanh nghiệp. Nhờ đó mà bản kế hoạch sẽ nhận được đầy đủ thông tin từ mọi phía phản ánh chính xác tình hình bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Nhờ có sự tham gia của các thành viên trong doanh nghiệp mà bản kế hoạch sẽ không cũng là của riờng ban lãnh đạo doanh nghiệp nữa mà nó sẽ là sản phẩm 49
  6. của tất cả mọi thành viên trong doanh nghiệp. Khi đây đó là sản phẩm của toàn thể doanh nghiệp thì các thành viên sẽ cảm thấy mình có trách nhiệm với bản kế hoạch và cố gắng thực hiện một cách tốt nhất bổn phận trách nhiệm của mình trong bản kế hoạch, từ đó sẽ giúp bản kế hoạch được thực hiện có hiệu quả hơn. Cho phép mọi người tham gia vào công tác kế hoạch hóa sẽ giúp cho mọi người phát huy được tính chủ động sáng tạo của họ, tạo cho họ có động lực để lao động có hiệu quả hơn. Để có thể thu hút được mọi người cũng tham gia xây dựng và thực hiện kế hoạch của doanh nghiệp thì ban lãnh đạo của doanh nghiệp cần có những chính sỏch mô hình khuyến khích mọi người tham gia, làm cho họ cảm thấy khi tham gia vào công tác kế hoạch hóa họ có được lợi ích trong đó. - Nguyên tắc linh hoạt, do các doanh nghiệp hoạt đông trong nền kinh tế thị trường, với rất nhiều biến động di n ra từng ngày từng giờ. Cho nên công tác kế hoạch hóa không thể cứng nhắc mà đũi hỏi phải luôn linh hoạt chủ động để có thể đối phó được với những thay đổi bất ngờ của thị trường. Kế hoạch được xây dựng càng linh hoạt mềm dẻo thớ sẽ càng giảm thiểu được những rủi ro do thay đổi của thị trường gây ra. Nguyên tắc linh hoạt được thể hiện thông qua các yếu tố sau. Kế hoạch được xây dựng phải có nhiều phương án, mỗi phương án là một kịch bản mô pháng tương ứng với từng điều kiện thị trường và cách huy động nguồn lực cụ thể. Trong xây dựng kế hoạch thì thì chúng ta không chỉ xây dựng kế hoạch chính mà cũng phải xây dựng những kế hoạch phụ, kế hoạch dự phũng và kế hoạch bổ sung, để trong những tình huống bất khả kháng chúng ta có thể thay đổi kế hoạch hành động. Các kế hoạch cần phải được xem xột một cách thường xuyên liên tục. Do trong các kế hoạch đều đặt ra các mục tiêu cho tưong lai mà tương lại là một thứ xa vời khó nắm bắt vì vậy người lãnh đạo doanh nghiệp phải thường xuyên theo dừi, kiểm tra để phát hiện những thay đổi trong quá trình thực hiện, tìm ra những nguyên nhân của những phát sinh đó để từ đó có những điều chỉnh và bước đi phù hợp để giải quyết những vấn đề phát sinh đảm bảo cho kế hoạch đi đỳng hướng. Nhờ có tính linh hoạt trong xây dựng và thực hiện kế hoạch mà các nhà xây dựng và thực hiện kế hoạch không cảm thấy kế hoạch là sự cứng nhắc mang tính rằng buộc và bị kế hoạch chi phối mà trỏi lại họ cảm thấy họ là người chủ động trong công tác xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch, họ thấy mình là chủ thể kế hoạch chi phối kế hoạch chứ không phải bị kế hoạch chi phối. 2. Nội dun củ kế h ạch sản xuất - kỹ thuật -t i chính h n năm củ d nh n hiệ 2.1. Kế h ạch sản xuất sản hẩm: 2.1.1. Nhiệm vụ của kế hoạch sản xuất sản phẩm: Sản xuất sản phẩm chủ yếu liên quan đến thiết kế sản phẩm, đúng hơn là thiết kế để chế tạo, do đó cần phải quan tâm đến khâu này. Giai đoạn sản xuất sản phẩm thường bắt đầu sau khi có ý tưởng về sản phẩm. Trong quá trình thiết kế sản phẩm người ta xác định các yêu cầu đặc trưng của sản phẩm, kết cấu, hình dáng, cũng như những yêu cầu về chất lượng của nó. Vì vậy, nhiệm vụ quan trọng của kế hoạch sản xuất sản phẩm là liên kết chặt chẽ tất cả các yếu tố liên quan trong quá trình sản xuất sản phẩm để tạo ra sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng. 50
  7. 2.1.2. Nội dung của kế hoạch sản xuất sản phẩm: - Thiết kế các bộ phận: là cụ thể hóa các ý tưởng các mô hình để hình thành từ bộ phận nghiên cứu. Hoạt động này yêu cầu kiến thức chuyên môn sâu. Thiết kế sản phẩm phải đảm bảo cho sản phẩm có tính công nghệ cao và d dàng sử dụng, bảo trì. Tính công nghệ của sản phẩm là sự phù hợp giữa thiết kế và sản xuất. Sản phẩm có tính công nghệ cao là sản phẩm d chế tạo, đảm bảo chất lượng ổn định, chi phí thấp. Trong thiết kế còn có yêu cầu nữa là thiết kế sản phẩm phải d tháo lắp. Các sản phẩm thiết kế d tháo lắp được đơn giản hóa để d tháo chúng thành những thành phần riêng rẽ, phân loại và tái sinh. Ngoài ra sản phẩm phải d dàng sửa chữa, bảo dưỡng. - Chuẩn bị các đặc điểm kỹ thuật: sau khi thiết kế sản phẩm phải chuẩn bị bảng các đặc điểm kỹ thuật giao cho bộ phận sản xuất. Bảng này chỉ r các yêu cầu về sản phẩm cuối cùng, phạm vi và các qui trình sẽ sử dụng. Bảng liệt kê vật tư, chi tiết và khối lượng cần thiết cũng phải được chuyển cho bộ phận cung ứng để xúc tiến các đơn hàng với nhà cung cấp. Các bản vẽ kỹ thuật, các yêu cầu quan trọng sẽ được giao cho các bộ phận sản xuất và các đơn vị liên quan. 2.2. Kế h ạch sản suất tiêu thụ sản hẩm (kế h ạch sản lượn ).  Nhiệm ụ Sản xuất sản phẩm chủ yếu liên quan đến thiết kế sản phẩm, đúng hơn là thiết kế để chế tạo, do đó cần phải quan tâm đến khâu này. Giai đoạn sản xuất sản phẩm thường bắt đầu sau khi có ý tưởng về sản phẩm. Trong quá trình thiết kế sản phẩm người ta xác định các yêu cầu đặc trưng của sản phẩm, kết cấu, hình dáng, cũng như những yêu cầu về chất lượng của nó. Vì vậy, nhiệm vụ quan trọng của kế hoạch sản xuất sản phẩm là liên kết chặt chẽ tất cả các yếu tố liên quan trong quá trình sản xuất sản phẩm để tạo ra sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng.  Nội dun củ kế h ạch sản xuất sản hẩm - Thiết kế các bộ phận: là cụ thể hóa các ý tưởng các mô hình để hình thành từ bộ phận nghiên cứu. Hoạt động này yêu cầu kiến thức chuyên môn sâu. Thiết kế sản phẩm phải đảm bảo cho sản phẩm có tính công nghệ cao và d dàng sử dụng, bảo trì. Tính công nghệ của sản phẩm là sự phù hợp giữa thiết kế và sản xuất. Sản phẩm có tính công nghệ cao là sản phẩm d chế tạo, đảm bảo chất lượng ổn định, chi phí thấp. Trong thiết kế còn có yêu cầu nữa là thiết kế sản phẩm phải d tháo lắp. Các sản phẩm thiết kế d tháo lắp được đơn giản hóa để d tháo chúng thành những thành phần riêng rẽ, phân loại và tái sinh. Ngoài ra sản phẩm phải d dàng sửa chữa, bảo dưỡng. - Chuẩn bị các đặc điểm kỹ thuật: sau khi thiết kế sản phẩm phải chuẩn bị bảng các đặc điểm kỹ thuật giao cho bộ phận sản xuất. Bảng này chỉ r các yêu cầu về sản phẩm cuối cùng, phạm vi và các qui trình sẽ sử dụng. Bảng liệt kê vật tư, chi tiết và khối lượng cần thiết cũng phải được chuyển cho bộ phận cung ứng để xúc tiến các đơn hàng với nhà cung cấp. Các bản vẽ kỹ thuật, các yêu cầu quan trọng sẽ được giao cho các bộ phận sản xuất và các đơn vị liên quan. 2.3. Kế h ạch kh học - kỹ thuật 51
  8.  ngh a: Quản lý kỹ thuật thực chất là tổng hợp các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng của quá trình sản xuất. Mục tiêu của quản lý kỹ thuật là không ngừng cải tiến sản phẩm, phát triển sản phẩm mới bảo đảm cho sản xuất liên tục, an toàn, đạt hiệu quả cao. Trong môi trường cạnh tranh như ngày nay, một công ty muốn phát triển cần phải có những cố gắng vượt bậc để không chỉ ngang bằng mà phải vượt xa đối thủ. Sự vượt trội này phải được khẳng định bằng hiệu quả trên nhiều l nh vực. Cụ thể là phải cung cấp sản phẩm có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng, hệ thống sản xuất phải linh hoạt, có độ tin cậy cao, không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất, kiểm soát chặt chẽ ảnh hưởng của môi trường. Hoạt động quản lý kỹ thuật cho phép công ty có thể phát huy nhiều nhất các lực lượng then chốt nâng cao hiệu quả quá trình kinh doanh. Sự biến đổi nhanh chóng của khoa học- công nghệ là một thách thức đối với quản lý kỹ thuật của tất cả các công ty, xí nghiệp. Nó đòi hỏi luôn tìm ra các sản phẩm mới, sản phẩm cải tiến, nghiên cứu ứng dụng nhanh các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, khai thác tốt nhất cơ sở vật chất kỹ thuật của hệ thống. Trong l nh vực quản lý kỹ thuật bao gồm sự tham gia của nhiều người có trình độ học vấn cao trong một tổ chức. Sự tham gia của những người này là rất cần thiết cho hoạt động quản lý kỹ thuật, song nó lại đòi hỏi cách điều hành đặc biệt, nói chung là, cần phải có một phong cách dân chủ, tự do phát huy yếu tố sáng tạo hơn là những nguyên tắc cứng nhắc. Quản lý kỹ thuật tốt cho phép lôi kéo tập thể những người có trình độ, năng động, sáng tạo vào hoạt động nghiên cứu phát triển kỹ thuật, áp dụng kỹ thuật mới, hợp lý hóa sản xuất, khơi dậy động lực phát triển mạnh mẽ cho sự phát triển.  Nhiệm vụ kế hoạch, biện pháp tổ chức kỹ thuật Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình kết hợp một cách khoa học ba yếu tố: sức lao động, công cụ lao động và đối tượng lao động. Đó là quá trình thống nhất hữu cơ giữa mặt vật chất- kỹ thuật với tổ chức quản lý sản xuất. Để đảm bảo cho sự kết hợp đó và đảm bảo sản xuất sản phẩm đáp ứng nhu cầu của đời sống xã hội, trong quá trình sản xuất cần phải tuân theo một hệ thống các yêu cầu kỹ thuật, các tiêu chuẩn kỹ thuật trong việc sử dụng các công cụ lao động, nguyên vật liệu, và ngay cả người lao động áp dụng các phương pháp công nghệ cũng phải nghiêm ngặt chấp hành các quy chế kỹ thuật nhất định. Như vậy, mọi quá trình sản xuất phải được quản lý chặt chẽ về mặt kỹ thuật là bộ phận quan trọng của công tác quản lý sản xuất trong doanh nghiệp.  Nội dung của kế hoạch, biện pháp tổ chức kỹ thuật Công tác quản lý kỹ thuật trong doanh nghiệp bao quát một phạm vi rất rộng từ việc chuẩn bị kỹ thuật sản xuất đến khi xuất xưởng sản phẩm và không chỉ giới hạn trong phạm vi trước mắt mà còn phải chú ý tới sản xuất lâu đài. Tùy theo tính chất của các loại hình doanh nghiệp mà công tác quản lý kỹ thuật có những đặc điểm và nội dung cụ thể khác nhau như: công tác quản lý kỹ thuật cho sản xuất, công tác tiêu chuẩn hóa, công tác đo lường và quản lý đo lường, công tác quản lý chất lượng sản phẩm, công tác quản lý thiết bị máy móc, công tác quản lý hồ sơ, tài liệu kỹ thuật,… - Côn tác quy hạm, quy trình kỹ thuật tiêu chuẩn hó : 52
  9. Quy phạm kỹ thuật: + Quy phạm kỹ thuật là những quy định của Nhà nước, Bộ, Tổng cục về các nguyên tắc mang tính chuẩn mực và những điều kiện kỹ thuật bắt buộc phải được tôn trọng khi tiến hành khảo sát, thăm dò, thiết kế, thi công, vận hành, bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị máy móc. + Quy trình kỹ thuật còn nhằm cụ thể hóa quy phạm kỹ thuật và xác định r ràng, cụ thể trình tự về mặt kỹ thuật của quá trình khai thác, chế biến sản phẩm. Công tác tiêu chuẩn hóa: + Công tác tiêu chuẩn hóa là những quy định chỉ để áp dụng thống nhất trong phạm vi một doanh nghiệp, một ngành, một địa phương, một nước, thậm chí cho cả nước về những thông số kỹ thuật (cỡ, loại, kích thước,…), các tiêu chuẩn đặc trưng cho chất lượng sản phẩm và các mặt có liên quan như: phương pháp thử, ghi nhãn hiệu, bảo quản hàng hóa,… - Chuẩn bị kỹ thuật ch sản xuất: Chuẩn bị kỹ thuật cho sản xuất là sự tổng hợp các phương án, các biện pháp có liên quan mật thiết với nhau về cải tiến sản phẩm cũ, tự động hóa quá trình sản xuất, áp dụng các phương pháp công nghệ và tổ chức sản xuất tiên tiến mang lại hiệu quả kinh tế cao: + Lựa chọn phương án sản phẩm và thiết kế sản phẩm. + Chuẩn bị phương án công nghệ cho sản xuất. - Quản lý chất lượng sản phẩm: Để quản lý chất lượng có hiệu quả thì cần phải nắm r các hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm của quốc tế, đồng thời phải nắm r các phương pháp đánh giá chất lượng sản phẩm để có thể tạo ra những sản phẩm phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng. Cần phải chú ý khi xem xét đánh giá chất lượng sản phẩm: + Khi xét chất lượng sản phẩm không chỉ xét một đặc tính nào đó một cách riêng rẽ mà phải xét trong mối quan hệ với các đặc tính khác trong một hệ thống. + Chất lượng sản phẩm cần phải xem xét trong cả một quá trình nhiều khâu. + Chất lượng sản phẩm không mang tính v nh vi n mà tùy theo từng thời điểm mà cách nhìn nhận về chất lượng của sản phẩm là khác nhau. + Chất lượng của sản phẩm được thể hiện ở truyền thống tiêu dùng,… - Quản lý máy móc thiết bị trong doanh nghiệp: Máy móc thiết bị đóng một vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất sản phẩm, vì vậy cần phải tiến hành quản lý máy móc thiết bị hợp lý. Muốn vậy, cần phải: + Nắm chắc số lượng máy móc thiết bị hiện có, huy động tối đa khả năng máy móc thiết bị trong sản xuất. + Tổ chức thực hiện nghiêm ngặt các quy trình, các nội dung vận hành, bảo quản và tu sửa máy móc thiết bị. + Thường xuyên kiểm tra tình trạng máy móc thiết bị, có biện pháp khắc phục kịp thời những sai sót trong sử dụng, sửa chữa, bảo quản máy móc thiết bị. + Tổ chức sửa chữa máy móc thiết bị theo đúng tiến độ sửa chữa dự phòng.  Tính hiệu quả kinh tế: Tính kinh tế của việc tổ chức kỹ thuật sẽ đem lại cho doanh nghiệp những lợi ích nhất định nếu doanh nghiệp tổ chức tốt công tác này. Muốn vậy, các doanh 53
  10. nghiệp cần phải nắm r các quy phạm và hệ thống tiêu chuẩn áp dụng cho hệ thống sản xuất của doanh nghiệp đồng thời cần phải thực hiện tốt khâu quản lý máy móc thiết bị, thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng máy móc thiết bị định kỳ để kịp thời phát hiện ra những sai sót mà có biện pháp phòng tránh, khắc phục, để từ đó giúp cho doanh nghiệp tạo ra được những sản phẩm có chất lượng tốt thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, nâng cao uy tín cho doanh nghiệp, vấn đề uy tín đóng vai trò rất quan trọng đối với tất cả doanh nghiệp để có thể tồn tại và phát triển. Ngoài ra, nếu quản lý tốt công tác tổ chức quản lý thì sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm được các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. 2.4. Kế h ạch cun ứn ật tư.  Nhiệm ụ: Nhiệm vụ cơ bản của kế hoạch cung cấp vật tư là phải giữ nguyên vật liệu ở mức hợp lý và tiếp nhận hay xuất nguyên vật liệu này vào thời gian thích hợp. Nội dung của kế hoạch cung cấp vật tư:  Nội dun củ kế h ạch cun cấ ật tư: - Xác định định mức tiêu dùng nguyên vật liệu: Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu là lượng vật tư tiêu hao lớn nhất cho phép một lao động hay một nhóm người lao động hoàn thành công việc sản xuất một chi tiết, một sản phẩm hay một khối lượng công việc nào đó trong điều kiện về kinh tế, kỹ thuật và tổ chức nhất định. Cơ cấu của định mức tiêu dùng nguyên vật liệu: + Phần tiêu dùng thuần túy: là phần tiêu hao vật tư để cấu thành nên thực thể của sản phẩm, nó phụ thuộc vào khâu thiết kế của sản phẩm. + Phần tổn thất mang tính công nghệ: Đây là phần tổn thất không hoặc khó có thể tránh khỏi trong quá trình sản xuất. Phần tổn thất này có thể sử dụng lại được thì có thể sử dụng cho sản xuất chính hoặc sản xuất phụ. + Phần tổn thất do công tác quản lý: là phần tổn thất xảy ra trong trường hợp công tác quản lý yếu kém. - Xác định lượng nguyên vật liệu cần dùng: Lượng vật liệu cần dùng được tính toán cụ thể cho từng loại theo quy cách cho toàn doanh nghiệp. Khi tính toán phải dựa trên cơ sở định mức tiêu dùng nguyên vật liệu cho từng sản phẩm, đặc điểm kinh tế- kỹ thuật của doanh nghiệp và vận dụng phương pháp tính toán thích hợp. - Xác định lượng nguyên vật liệu dự trữ: Lượng nguyên vật liệu (NVL) dự trữ là lượng NVL tồn kho cần thiết được quy định trong kỳ kế hoạch để đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành liên tục. Căn cứ vào tính chất, công dụng, NVL dự trữ được được chia thành 3 loại: Dự trữ thường xuyên, dự trữ bảo hiểm, dự trữ theo mùa. + Dự trữ thường xuyên: là lượng NVL cần thiết tối thiểu để đảm bảo cho sản xuất tiến hành bình thường giữa hai lần mua nguyên liệu. + Dự trữ bảo hiểm: là lượng NVL cần thiết để đảm bảo cho sản xuất được tiến hành bình thường khi dự trữ thường xuyên không đảm bảo do những bất trắc xảy ra. 54
  11. + Dự trữ theo mùa: Trong thực tế có những loại NVL chỉ mua được theo mùa, hoặc cũng có những loại NVL vận chuyển bằng đường thủy, mùa mưa không vận chuyển được thì phải vận chuyển theo mùa. - Xác ịnh lượn NVL cần mu : Để cho quá trình sản xuất được tiến hành liên tục và việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả tốt thì DN phải tính lượng NVL cần mua trong năm. Lượng NVL cần mua phụ thuộc vào lượng vật liệu dự trữ đầu kỳ, lượng NVL cần dùng và lượng dự trữ cuối kỳ. Vc= Vcd+Vd2- Vd1 Trong đó: Vc: Lượng NVL cần mua; Vcd: Lượng NVL cần dùng; Vd1: Lượng NVL dự trữ đầu kỳ; Vd2: Lượng NVL dự trữ cuối kỳ. - Tổ chức thu mu tiế nhận NVL: Tổ chức thu mua NVL là việc mà bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào cũng phải thực hiện tốt. Dựa vào kế hoạch thu mua đã được duyệt, phòng vật tư tiến hành tổ chức thu mua để đảm bảo tiến độ sản xuất của doanh nghiệp. Tổ chức tiếp nhận là bước chuyển giao trách nhiệm giữa bộ phận mua cho bộ phận quản lý NVL trong nội bộ doanh nghiệp. Tổ chức tiếp nhận tốt sẽ tạo điều kiện cho thủ kho nắm chắc số lượng, chất lượng và chủng loại NVL, kịp thời phát hiện tình trạng của NVL, hạn chế hiện tượng nhầm lẫn, tham ô, thiếu trách nhiệm có thể xảy ra. - Tổ chức bả quản NVL: Nguyên vật liệu là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến chất lượng sản phẩm. Vì vậy, việc bảo quản NVL không bị hư hỏng, kém chất lượng trước khi đưa vào sản xuất là một nhiệm vụ quan trọng cần phải thực hiện tốt. Trong doanh nghiệp có nhiều loại NVL, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác nhau, vì vậy cần có nhiều loại kho khác nhau để phù hợp với từng loại đối tượng dự trữ. - Tổ chức cấ hát NVL: + Cấp phát theo yêu cầu của các bộ phận sản xuất: Theo hình thức này việc cấp phát chủ yếu dựa vào yêu cầu của các phân xưởng và bộ phận sản xuất gửi lên phòng vật tư. Dựa vào yêu cầu đó, phòng vật tư cấp phát cho các bộ phận sản xuất lên kho nhận NVL. + Cấp phát theo định mức: Căn cứ vào mức tiêu dùng NVL, căn cứ vào số lượng và chủng loại sản phẩm đã được xác định trong kế hoạch tiến độ sản xuất, phòng vật tư lập phiếu cấp phát định mức giao cho các bộ phận sản suất. Căn cứ vào phiếu hạn định mức, bộ phận quản lý kho chuẩn bị và định kỳ cấp theo số lượng ghi trong phiếu. Trường hợp lượng vật tư nhận về không đủ cho sản xuất thì bộ phận sử dụng vật tư sẽ làm đề nghị để lãnh đạo doanh nghiệp quyết định. - Tổ chức th nh quyết t án ật tư: Thực chất của việc thanh quyết toán là đánh giá xem việc sử dụng vật tư tiết kiệm hay lãng phí để từ đó đưa ra các biện pháp thích hợp nhằm khắc phục kịp thời. Bởi vậy, xét về mặt nội dung thì thanh quyết toán chỉ r nội dung sau: + Lượng NVL nhận trong tháng hoặc quý. + Lượng NVL đã được sử dụng để sản xuất ra sản phẩm chính. 55
  12. + Lượng NVL đã được sử dụng để sản xuất ra sản phẩm phế phẩm. + Lượng NVL đang còn tồn đọng trên dây chuyền sản xuất. - Tổ chức thu hồi hế liệu, hế hẩm: Về mặt nguyên tắc, mọi phế liệu, phế phẩm phát sinh trong quá trình sản xuất đều phải được thu hồi. Việc thu hồi phế phẩm không chỉ tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể tận dụng lại để tạo ra các sản phẩm chính hoặc sản phẩm phụ. Mặt khác, nó còn góp phần nâng cao ý thức trong việc sử dụng vật tư của các bộ phận sản xuất ra các sản phẩm phụ, đồng thời góp phần nâng cao trách nhiệm trong việc sử dụng vật tư của các bộ phận sản xuất và đảm bảo gìn giữ vệ sinh môi trường. 2.5. Kế h ạch l ộn tiền lươn .  Nhiệm ụ: - Thu hút nhân viên: Mức lương doanh nghiệp đề nghị là yếu tố cơ bản nhất đề các ứng viên quyết định có nên chấp nhận hay không. Các doanh nghiệp trả lương cao thường có khả năng thu hút được nhiều ứng viên giỏi trên thị trường lao động. - Hệ thống tiền lương công bằng và hợp lý: Sẽ tạo ra không khí cởi mở giữa những người lao động, hình thành khối đoàn kết thống nhất vì sự nghiệp phát triển của doanh nghiệp và vì lợi ích bản thân người lao động. Ngược lại, hệ thống tiền lương thiếu công bằng và hợp lý sẽ dẫn đến mâu thuẫn nội bộ giữa những người lao động làm việc như nhau. - Thúc đẩy sản xuất phát triển trên cơ sở ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ: Để đạt được mục tiêu này hệ thống tiền lương trong doanh nghiệp phải được xây dựng cơ sở kích thích nhân viên thông qua các hình thức như tăng lương, nâng bậc, đề bạt đối với những nhân viên có đóng góp trong l nh vực khoa học kỹ thuật, đồng thời phải đảm bảo một khoảng cách thích hợp về mức lương giữa các loại kỹ thuật có trình độ khác nhau đủ để người lao động không ngừng nâng cao trình độ trong quá trình làm việc. - Hệ thống tiền lương phải đảm bảo đáp ứng yêu cầu của pháp luật: Những vấn đề cơ bản của luật pháp liên quan đến trả công lao động trong doanh nghiệp thường chú trọng đến những vấn đề: + Quy định về mức lương tối thiểu. + Quy định về thời gian làm việc và điều kiện lao động. + Quy định về lao động trẻ em. + Quy định về các khoản phụ cấp. + Quy định các khoản phúc lợi xã hội: bảo hiểm xã hội, hưu trí,... - Hệ thống tiền lương: Phải đảm bảo tính cạnh tranh có ý ngh a, hệ thống tiền lương cần đảm bảo tương đương với thị trường tiền lương trong khu vực. Điều đó sẽ giúp doanh nghiệp thu hút được các nhân viên giỏi từ các doanh nghiệp khác.  Nội dun củ kế h ạch l ộn tiền lươn : Khi xây dựng hệ thống tiền lương trong doanh nghiệp phải dựa trên việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức lương, đồng thời phải căn cứ vào mức độ phức tạp của các công việc để xác định đúng đắn mối quan hệ giữa lao động phức tạp và lao động giản đơn. - Căn cứ vào mức độ phức tạp của công việc: 56
  13. Mức độ phức tạp của công việc phản ánh khách quan sự khác nhau giữa lao động giản đơn và lao động phức tạp. Để đánh giá mức độ phức tạp của công việc, cần phải nghiên cứu nội dung nhằm xác định điều kiện tiến hành các nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn khi thực hiện công việc và các phẩm chất, kỹ năng nhân viên phải thực hiện tốt công việc. - Xác định ngạch lương, bậc lương: Ngạch lương là việc xác định nhóm công việc tương tự nhau nhằm đơn giản hóa thủ tục ấn định lương. Trong mỗi ngạch lương người ta chia thành nhiều bậc lương tùy theo mức độ của công việc khác nhau. Các nhân viên làm việc chung một loại công việc sẽ có nhiều loại bậc lương khác nhau. Để tiến hành xây dựng ngạch lương, bậc lương chúng ta phải đánh giá công việc. Đánh giá công việc là thủ tục có tính hệ thống nhằm đo lường giá trị và hợp lý cho các loại công việc khác nhau. - Các yếu tố ảnh hưởng đến mức lương trong doanh nghiệp: Căn cứ để xây dựng mức lương: +Để xây dựng mức lương, các doanh nghiệp phải dựa vào mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất áp dụng cho loại công việc đơn giản. Mức lương này thường do nhà nước quy định. + Căn cứ vào mức độ phức tạp của mỗi ngành nghề khác nhau thì mức lương cũng khác nhau. Mức độ phức tạp của mỗi ngành nghề tùy thuộc vào thời gian đào tạo, điều kiện thực hiện công việc. + Căn cứ vào khả năng và điều kiện kinh tế cho việc trả lương của mỗi doanh nghiệp. Mức lương trên là mức lương cơ bản, ngoài ra trong hệ thống tiền lương còn có các chế độ phụ cấp khác như: + Phụ cấp độc hại nguy hiểm: áp dụng đối với những công việc làm trong điều kiện độc hại, nguy hiểm. + Phụ cấp khu vực: áp dụng đối những nơi hẻo lánh xa xôi có nhiều khó khăn, có khí hậu xấu,... + Phụ cấp trách nhiệm: áp dụng đối với những công việc đòi hỏi trách nhiệm cao. + Phụ cấp đêm: áp dụng đối với lao động làm việc nhiều hơn so với số giờ quy định của nhà nước,... 2.6. Kế h ạch t i chính - tín dụn . Kế hoạch kinh doanh của bạn không thể đầy đủ nếu thiếu đi dự báo tài chính. Các doanh nghiệp thường lo lắng về chương này, nhưng dự báo tài chính thực ra không hề đáng sợ. Có rất nhiều công cụ và tài nguyên để giúp bạn xây dựng một dự báo tài chính vững chắc. Một dự báo tài chính điển hình sẽ có dự báo hàng tháng trong 12 tháng đầu tiên và sau đó là dự báo hàng năm cho 3-5 năm còn lại. Sau đây là chi tiết về các phần trong đó:  Dự báo doanh số Dự báo doanh số bán hàng thường được kẻ thành nhiều hàng. Với mỗi hàng ứng với một sản phẩm / dịch vụ cốt l i mà bạn đang cung cấp, bên dưới nó sẽ có 57
  14. một hàng COGS (chi phí giá vốn) tương ứng. Ví dụ, nếu bạn là một nhà hàng, bạn có thể chia nhỏ dự báo doanh số của mình thành các nhóm bữa trưa, bữa tối và đồ uống. Chi phí liên quan trực tiếp đến việc tạo ra sản phẩm là chi phí nguyên liệu.  Kế hoạch nhân sự Kế hoạch nhân sự của bạn cần nêu chi tiết số tiền bạn dự định trả cho nhân viên của mình và số tiền bạn phải chi để có được nhân viên trong biên chế (thuế, bảo hiểm,...). Đối với một doanh nghiệp nhỏ, bạn có thể liệt kê mọi vị trí đi kèm số tiền theo thứ tự ngẫu nhiên. Còn nếu doanh nghiệp lớn hơn, bạn có thể chia nhỏ danh sách nhân sự theo các nhóm chức năng như sales, marketing, developer,...  Báo cáo lợi nhuận và lỗ (P&L) Báo cáo lợi nhuận và lỗ là nơi tập hợp tất cả các số liệu của bạn và cho biết doanh nghiệp đang kiếm lời hay thua lỗ. Một P&L điển hình sẽ là một bảng tính bao gồm: - Doanh số: đến từ dự báo doanh số của bạn và bao gồm tất cả doanh thu do doanh nghiệp tạo ra. - Giá vốn hàng bán (COGs): xuất phát từ dự báo doanh số và là tổng chi phí bán sản phẩm của bạn. Đối với các doanh nghiệp dịch vụ, nó cũng có thể được gọi là chi phí bán hàng hoặc chi phí trực tiếp. - Tổng lợi nhuận: được tính bằng cách lấy doanh số trừ đi tổng chi phí bán sản phẩm. Hầu hết P&L cũng hiển thị con số này dưới dạng tỷ số lợi nhuận trên doanh thu (Tổng lợi nhuận / Doanh thu = Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu). - Chi phí hoạt động: bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến việc điều hành doanh nghiệp, ngoại trừ giá vốn hàng bán. Bạn cũng nên loại trừ thuế suất, khấu hao và tiền trả góp và giữ lại lương, R&D (chi phí nghiên cứu và phát triển), chi phí quảng cáo,... - Tổng chi phí hoạt động. - Thu nhập hoạt động: hay còn gọi là EBITDA, tức thu nhập trước lãi, thuế, khấu hao và trả góp. Đây là một phép tính đơn giản: Tổng chi phí hoạt động = Doanh số - (Tổng chi phí hoạt động + Giá vốn hàng bán) - Tổng chi phí: là chi phí hoạt động cộng thêm lãi suất, thuế, khấu hao và trả góp. 58
  15. - Lợi nhuận ròng: được đặt ở dòng dưới cùng của P&L, là con số thể hiện bạn đã kiếm được lợi nhuận hay bị thua lỗ trong một tháng hoặc năm cụ thể.  Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thường bị nhầm lẫn với báo cáo lợi nhuận và lỗ (P&L), nhưng chúng rất khác nhau và cũng phục vụ các mục đích khác nhau. Trong khi P&L tính toán lợi nhuận và lỗ, thì báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo d i số tiền (trong ngân hàng) mà bạn có tại bất kỳ thời điểm nào. Chìa khóa để phân biệt hai khái niệm là hiểu được sự khác biệt giữa tiền mặt và lợi nhuận. Cách đơn giản nhất để suy ngh về nó là khi bạn bán hàng. Nếu bạn xuất hoá đơn gửi hàng đi xa và khách hàng lại mất tới 7-10 ngày để thanh toán hóa đơn, bạn không thu được tiền từ việc bán ngay lập tức. Tuy nhiên, trong P&L của bạn đã ghi nhận lợi nhuận từ việc bán hàng đó. Một báo cáo lưu chuyển tiền tệ điển hình được tính bằng công thức: Starting cash + cash in – cash out = ending cash Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của bạn sẽ cho bạn thấy khi nào số tiền trong tài khoản của bạn ít nhất, và khi nào đây là thời điểm tốt nhất để mua các thiết bị mới. Trên tất cả, nó sẽ giúp bạn tính ra số tiền cần gọi vốn hoặc vay vốn để phát triển doanh nghiệp.  Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán sẽ cung cấp tổng quan về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nó liệt kê các tài sản, các khoản nợ và vốn chủ sở hữu của bạn. Nếu bạn lấy giá trị tài sản trừ đi số nợ, bạn có thể xác định giá trị thực của doanh nghiệp.  Kế hoạch sử dụng tiền quỹ Nếu bạn đang kêu gọi vốn từ các nhà đầu tư, bạn nên có thêm một phần ngắn gọn về kế hoạch bạn sử dụng số tiền đó. Phần này không cần phải đi sâu vào từng số tiền nhỏ, nhưng bạn cần mô tả các khu vực chính nơi mà quỹ của nhà đầu tư sẽ được chi tiêu. Chúng có thể bao gồm marketing, R&D, sales, mua hàng tồn kho,...  Chiến lược đào thoát Chiến lược đào thoát là kế hoạch của bạn khi lỡ như việc kinh doanh không thuận lợi, bạn sẽ phải bán doanh nghiệp cho một doanh nghiệp khác hoặc phát hành cổ phiếu ra công chúng. Nhà đầu tư sẽ muốn biết suy ngh của bạn về điều này, vì nó liên quan tới lợi tức đầu tư của họ 59
  16. Chươn 5: CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ UẢN L LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP Giới thiệu: Công tác tổ chức và quản lý lao động trong doanh nghiệp công nghiệp gồm các vấn đề liên quan đến năng suất lao động và định mức lao động. Mục tiêu: - Sắp xếp việc làm theo kế hoạch sản xuất của cơ sở một cách hợp lý và khoa học. - Biết bố trí việc làm phù hợp với khả năng và trình độ của người lao động. - Tổ chức tiến độ sản xuất theo đúng qui định và kế hoạch của cơ sở. - Rèn luyện tính cẩn thận, chính xác, logic khoa học, tác phong công nghiệp 1. Năn suất l ộn 1.1. Khái niệm. Là hiệu quả hoạt động có ích của con người trong một đơn vị thời gian. Năng suất lao động được đo bằng sản lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc trong lượng thời gian lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Nói đến năng suất lao động là nói đến kết quả hoạt động sản xuất của con người trong một đơn vị thời gian nhất định. Theo C.Mác: Năng suất lao động là sức sản xuất của lao động cụ thể có ích. 1.2. Côn thức tính Để tính NSLĐ cần hiểu được định ngh a của C.Mác qua các khái niệm sau: - Sức sản xuất: là toàn bộ thể lực và trí lực của thân thể một con người trong nhân cách sinh động của con người được sử dụng vào quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm. Sức sản xuất thể hiện qua quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên nhằm tạo ra các của cải vật chất th a mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người. - Lao động cụ thể: là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định. Mỗi lao động cụ thể có một mục đích riêng, đối tượng riêng, phương tiện riêng, phương pháp và kết quả riêng. Ví dụ: người nông dân tiêu hao sức lao động của mình dưới hình thức là làm ruộng, sử dụng công cụ cày bừa, liềm hái tác động lên ruông đất để tạo ra ngô khoai sắn. Mỗi lao động cụ thể tạo ra một loại giá trị sử dụng nhất định, các lao động cụ thể hợp thành hệ thống phân công lao động của xã hội. Lao động cụ thể trong bất kỳ xã hội đi nữa đều là điều kiện không thể thiếu được của đời sống con người, là sự tất yếu v nh vi n. Lao động cụ thể của con người chỉ thay đổi hình thức tồn tại của vật chất, làm cho nó thích hợp với nhu cầu của con người. - Lao động cụ thể có ích: là quá trính con người tác động vào giới tự nhiên và phải tạo ra sản phẩm có ích để đáp ứng được các nhu cầu của con người. Từ khái niệm của năng suất lao động, ta có thể biểu di n công thức chung để tính năng suất lao động: W = Q/T hoặc t = T/Q Trong đó: 60
  17. W: Năng suất lao động. Q: Tổng khối lượng sản phẩm sản xuất ra. T: Tổng thời gian lao động hao phí. t: Lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm Ví dụ : Tại doanh nghiệp X trong năm N có tài liệu sau: Bộ phận Sản lượng than sản Số ngày người làm xuất (tấn) việc thực tế Công trường 1 37.800 36.000 Công trường 2 23.800 28.000 Yêu cầu: Tính năng suất lao động từng công trường và của toàn doanh nghiệp trong năm N. Bài làm : 37.800 Năng suất lao động công trường 1 = ------------- = 1,05 ( tấn/ngày) 36.000 23.800 Năng suất lao động công trường 2 = ------------- = 0,85 ( tấn/ngày) 28.000 37.800+23.800 Năng suất lao động của toàn doanh nghiệp = -------------------- = 0,9625 ( tấn/ngày) 36.000 +28.000 1.3. Nhữn yếu tố ảnh hưởn ến năn suất l ộn . Năng suất lao động là yếu tố trung tâm chịu tác động của nhiều nhân tố khác nhau. Toàn bộ những nhân tố tác động đến đầu ra và đầu vào đều là những nhân tố tác động đến năng suất lao động. Yếu tố ắn liền ới sự hát triển sử dụn tư liệu sản xuất Các yếu tố này bao gồm : Khoa học, kỹ thuật, công nghệ sản xuất, năng lượng, nguyên vật liệu, cơ sở hạ tầng Trong đó khoa học kỹ thuật, công sản xuất có vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất lao động, đây là yếu tố mạnh mẽ nhất làm tăng năng suất lao động. Trình độ kỹ thuật của sản xuất được biểu hiện thông qua tính năng của công cụ sản xuất, trình độ sáng chế và sử dụng các đối tượng lao động, các quá trình công nghệ sản xuất. Ngày nay, ai cũng thừa nhận máy móc hiện đại là yếu tố mạnh mẽ làm tăng năng suất lao động. Thật vậy sự phát triển của lực lượng sản xuất thường bắt đầu từ sự thay đổi của công cụ sản xuất, lấy máy móc thay thế cho lao động thủ công, lấy máy móc hiện đại thay thế cho máy cũ. Tính năng nâng cao trình độ sáng chế và sử dụng các đối tượng lao động được thể hiện ở chỗ : Nó ứng dụng rộng rãi các nguyên vật liệu mới, có những tính năng cao hơn, giá rẻ hơn, tiết kiệm nguyên vật liệu, tiết kiệm lao động, trong một đơn vị thời gian sản xuất ra nhiều sản phẩm hơn. N không chiụ tác động các giới hạn sinh lý như con người, cho nên khả năng tăng năng suất lao động lớn. Một nguyên nhân làm cho năng suất lao động xã hội ở Việt Nam còn thấp là do trình độ ứng dụng khoa học, kỹ thuật vào sản xuất còn thấp, lao động thủ công còn nhiều. Cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân có ý ngh a rất lớn đối với phát triển sản xuất và tăng năng suất lao động. Cơ sở vật chất - kỹ thuật đó biểu 61
  18. hiện thông qua các ngành năng lượng, cơ khí, luyện kim, hoá học, giao thông vận tải và hệ thống thông tin, liên lạc. Đó là các yếu tố gắn với sự phát triển kinh tế, muốn tăng nhanh năng suất lao động xã hội cần phải đặc biệt quan tâm. Yếu tố ắn liền ới c n n ười quản l c n n ười Các yếu tố ắn ới bản thân n ười l ộn Lao động là nhân tố đầu tiên và quan trọng nhất tác động đến năng suất lao động. Năng suất lao động của mỗi quốc gia, ngành và doanh nghiệp phụ thuộc lớn vào trình độ văn hoá, chuyên môn, tay nghề, kỹ năng, năng lực của đội ngũ lao động. Trình độ văn hoá : là sự hiểu biết cơ bản của người lao động về tự nhiên và xã hội.Trình độ văn hoá tạo ra khả năng tư duy và sáng tạo cao. Người có trình độ văn hóa sẽ có khả năng tiếp thu và vận dụng một cách nhanh chóng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đồng thời trong quá trình làm việc họ không những vận dụng chính xác mà còn linh hoạt và sáng tạo các công cụ sản xuất để tạo ra hiệu quả làm việc cao nhất. Trình độ chuyên môn:là sự hiểu biết khả năng thực hành về chuyên môn nào đó ,có khả năng chỉ đạo quản lý một công việc thuộc một chuyên môn nhất định. Sự hiểu biết về chuyên môn càng sâu, các kỹ năng, kỹ xảo nghề càng thành thạo bao nhiêu thì thời gian hao phí của lao động càng được rút ngắn từ đó góp phần nâng cao năng suất lao động Trình độ văn hoá và trình độ chuyên môn có ảnh hưởng lớn đối với năng suất lao động của con người.Trình độ văn hoá tạo khả năng tiếp thu và vận dụng một cách nhanh chóng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Còn sự hiểu biết về chuyên môn càng sâu, các kỹ năng, kỹ sảo nghề càng thành thạo bao nhiêu thì thời gian hao phí của lao động càng được rút ngắn từ đó góp phần nâng cao năng suất. Trình độ văn hoá và chuyên môn của người lao động không chỉ giúp cho người lao động thực hiện công việc nhanh mà góp phần nâng cao chất lượng thực hiện công việc. Đặc biệt trong thời đại ngày nay, khoa học ngày càng phát triển với tốc độ nhanh, các công cụ đưa vào sản xuất ngày càng hiện đại, đòi hỏi người lao động có trình độ chuyên môn tương ứng. Nếu thiếu trình độ chuyên môn người lao động sẽ không thể điều khiển được máy móc, không thể nắm bắt được các công nghệ hiện đại. Tình trạng sức khoẻ: Trạng thái sức khoẻ có ảnh hưởng lớn tới năng suất lao động. Nếu người có tình trạng sức khoẻ không tốt sẽ dẫn đến mất tập trung trong quá trình lao động, làm cho độ chính xác của các thao tác trong công việc giảm dần, các sản phẩm sản xuất ra với chất lượng không cao, số lượng sản phẩm cũng giảm , thậm chí dẫn đến tai nạn lao động. Thái độ lao động : Thái độ lao động là tất cả những hành vi biểu hiện của người lao động trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất và kinh doanh. Nó có ảnh hưởng quyết định đến khả năng, năng suất và chất lượng hoàn thành công việc của người tham gia lao động. nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu khác nhau, cả khách quan và chủ quan nhưng chủ yếu là: - Kỷ luật lao động: Là những tiêu chuẩn quy định hành vi cá nhân của lao động mà tổ chức xây dựng nên dựa trên những cơ sở pháp lý và các chuẩn mực đạo đức xã hội. Nó bao gồm các điều khoản quy định hành vi lao động trong l nh 62
  19. vực có liên quan đến thực hiện nhiệm vụ như số lượng, chất lượng công việc, an toàn vệ sinh lao động, giờ làm việc, giờ nghỉ ngơi, các hành vi vi phạm pháp luật lao động, các hình thức xử lý vi phạm kỷ luật… - Tinh thần trách nhiệm: Được hình thành dựa trên cơ sở những ước mơ khát khao, hy vọng cảu người lao động trong công việc cũng như với tổ chức. Trong tổ chức, nếu người lao động thấy được vai trò, vị thế, sự cống hiến hay sự phát triển, thăng tiến của mình được coi trọng và đánh giá một cách công bằng, bình đẳng thị họ cảm thấy yên tâm, phấn khởi, tin tưởng vào tổ chức, Đây là cơ sở để nâng cao tính trách nhiệm, sự rèn luyện, phấn đấu vươn lên, cố gắng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, năng suất, chất lượng và hiệu quả lao động - Sự gắn bó với doanh nghiệp: Mỗi doanh nghiệp ngoài mục đích lao động để kiếm sống họ còn coi tổ chức như một chỗ dựa vững chắc về vật chất và tinh thần. Nếu quá trình lao động và bầu không khí trong tập thể lao động tạo ra cảm giác gần gũi, chan hoà, tin tưởng lẫn nhau giữa những người công nhân, tạo cảm giác làm chủ doanh nghiệp, có quyền quyết định đến hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo ra tính độc lập tự chủ sáng tạo, được quan tâm chăm lo đến đời sống và trợ giúp khi gặp khó khăn… thì ngươi lao đốngẽ có lòng tin, hy vọng, sự trung thành và gắn bó với doanh nghiệp - Cường độ lao động: cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lao động vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới sức khoẻ người lao động và từ đó ảnh hưởng tới năng suất lao động. Các yếu tố ắn ới tổ chức l ộn Trình độ và khả năng tổ chức lao động của mỗi doanh nghiệp có tác động mạnh mẽ tới năng suất lao động thông qua việc xác định phương hướng phát triển, phân công lao động, chế độ tiền lương, tiền thưởng, tổ chức phục vụ nơi làm việc… Phân công lao động: “Là sự chia nhỏ toàn bộ các công việc được giao cho từng người hoặc tưng nhóm người lao động thực hiện” Về bản chất thì đó là quá trình gắn từng người lao động với những nhiệm vụ phù hợp với khả năng của họ. Thực chất của phân công lao động là sự tách biệt, cô lập các chức năng lao động riêng biệt và tạo nên các quá trình lao động độc lập và gắn chúng với từng người lao động, đấy chính là sự chuyên môn hoá (cho phép tạo ra những công cụ chuyên dùng hợp lý và hiệp tác lao động có tác dụng to lớn trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng năng suất lao động Tiền lương, tiền thưởng : Đây là một yếu tố quan trọng góp phần tạo động lực thúc đẩy người lao động làm việc nâng cao năng suất lao động. Tiền lương ảnh hưởng trực tiếp đến mức sống của người lao động. Phấn đấu nâng cao tiền lương là mục đích của hết thảy mọi người lao động.mục đích này tạo động lực để người lao động phát triển trình độ và khả năng lao động của mình. - Tiền lươn : “Là số lượng tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo giá trị sức lao động đã hao phí trong những điều kiện xã hội nhất định trên cơ sở thoả thuận của hai bên trong hợp đồng lao động” Số tiền này nhiều hay ít còn phụ thuộc vào năng suất lao động, hiệu quả làm việc, trình độ hay kinh nghiệm làm việc … Trong quá trình lao động. Nhưng cái mà người lao động các loại hàng hoá dịch vụ cần thiết mua được từ số tiền đó, chính là tiền lương thực tế. Tiền lương phản ánh đóng góp nhiều cho xã hội và 63
  20. càng thể hiện giá trị xã hội trong cuộc sống của người lao động. Do vậy tiền lương thoả đáng sẽ là động lực để người lao động làm việc hiệu quả và đạt năng suất lao động cao - Tiền thưởn : Là số tiền mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động trong những điều kiện đặc biệt theo sự thoả thuận của hai bên hoặc theo sự tự nguyện của bên sử dụng lao động trong các trường hợp như: Khi công nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, tiết kiệm được nguyên vật liệu, có những sáng kiến sáng tạo trong hoạt động lao động… Nếu tiền thưởng đảm bảo gắn trực tiếp với thành tích của người lao động, gắn với hệ thống chỉ tiêu được nghiên cứu, phân loại cụ thể và mức thưởng có giá trị tiêu dùng trong cuộc sống thì tiền thưởng sẽ là công cụ để người sử dụng lao động kích thích sự hăng say, gắn bó, sự tích cực, tinh thần trách nhiệm, năng suất và hiệu quả của người lao động Ngoài tiền lương, tiền thưởng các phúc lợi xã hội cũng góp phần thúc đẩy nâng cao năng suất lao động. Phúc lợi xã hội là phần thù lao gián tiếp đượctrả dưới dạng các bổ trợ về cuộc sống cho người lao động. Phúc lợi xó thể là tiền, vật chất hoặc những điều kiện thuận lợi mà người sử dụng lao động cung cấp cho người lao động trong những điều kiện bắt buộc hay tự nguyện để động viên hoặc khuyến khích và đảm bảo anh sinh cho người lao động. Phúc lợi đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo cũng như góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động, từ đó thúc đẩy và nâng cao năng suất lao động. Tổ chức phục vụ nơi làm việc: Nơi làm việc là không gian sản xuất được trang bị máy móc thiết bị, phương tiện vật chất kỹ thuật cần thiết để người lao động hoàn thành các nhiệm vụ sản xuất đã định, là nơi di n ra các quá trình lao động. Nơi làm việc là nơi thể hiện r nhất khả năng sáng tạo và nhiệt tình của người lao động.Tổ chức phục vụ nơi làm việc là yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lao động của con người. Nơi làm việc được tổ chức một cách hợp lý và phục vụ tốt góp phần bảo đảm cho người lao động có thể thực hiện các thao tác trong tư thế thoải mái nhất. vì vậy tiến hành sản xuất với hiệu quả cao, nâng cao năng suất lao động Thái độ cư xử của người lãnh đạo :Lãnh đạo là việc định ra chủ trương, đường lối, nguyên tăc hoạt động của một hệ thống các điều kiện môi trường nhất định.Lãnh đạo là một hệ thống cá tổ chức bao gồm người lãnh đạo, người bị lãnh đạo,mục đích của hệ thống, các nguồn lực và môi trường. Người lãnh đạo là một trong các yếu tố quan trọng của hệ thống lãnh đạo,là người ra mệnh lệnh, chỉ huy điều khiển những nguời khác thực hiện các quyết định đề ra nhằm đảm bảo giải quyết tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tổ chức hoạt động và hoàn thiện bộ máy quản lý. Người lãnh đạo có vai trò rất quan trọng trong tổ chức, họ quản lý tập thể bằng quyền lực và uy tín của mình. Quyền lực là những quyền hạn của người lãnh đạo trong khuôn khổ quyền hạn của nhà nước hoặc tập thể trao cho người lãnh đạo.Uy tín là khả năng thu phục các thành viên dưới quyền, nó gắn liền với những phẩm chất tài và đức của người lãnh đạo. Phong cách, phương pháp cũng như thái độ của người lãnh đạo quyết định đến sự phát triển của các tổ chức. Với phong cách uy quyền tức là người lãnh đạo hành động độc đoán, khi ra quyết định không tham khảo ý kiến của bất kỳ ai, dẫn đến việc ra lệnh cứng nhăc, không tôn trọng ý kiến của tập thể thì nhân viên thường không làm việc tự giác và độc lập, không phát huy được tính sáng tạo và 64
nguon tai.lieu . vn