Xem mẫu

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT NAM - HÀN QUỐC THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRỊNH THỊ HẠNH (Chủ biên) NGUYỄN THANH HÀ – TRẦN VĂN NAM GIÁO TRÌNH THỰC TẬP SẢN XUẤT Nghề: Điện tử công nghiệp Trình độ: Cao đẳng (Lưu hành nội bộ) Hà Nội - Năm 2018
  2. LỜI NÓI ĐẦU Để cung cấp tài liệu học tập cho học sinh - sinh viên và tài liệu cho giáo viên khi giảng dạy, Khoa Cơ khí Trường CĐN Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội đã chỉnh sửa, biên soạn cuốn giáo trình “THỰC TẬP SẢN XUẤT” dành riêng cho học sinh - sinh viên nghề Điện tử công nghiệp. Đây là môn học kỹ thuật cơ sở trong chương trình đào tạo nghề Điện tử công nghiệp trình độ Cao đẳng. Nhóm biên soạn đã tham khảo các tài liệu: Giáo trình “Kỹ thuật an toàn điện và bảo hộ lao động” tác giả Nguyễn Xuân Phú, Nhà Xuất Bản Khoa Học và Kỹ Thuật, 2008. Các quy định, nội quy trong các công ty, doanh nghiệp theo luật lao động Việt Nam và nhiều tài liệu khác. Mặc dù nhóm biên soạn đã có nhiều cố gắng nhưng không tránh được những thiếu sót. Rất mong đồng nghiệp và độc giả góp ý kiến để giáo trình hoàn thiện hơn Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 09 năm 2018 Chủ biên: Trịnh Thị Hạnh 1
  3. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ....................................................................................................... 1 MỤC LỤC ............................................................................................................. 2 GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN ................................................................................... 3 Bài 1Tính kỷ luật, an toàn lao động trong sản xuất ........................................ 4 1.1. Nội quy, quy định của xưởng sản xuất .............................................................................4 1.2. Các nguyên tắc an toàn trong thực tập sản xuất ...........................................................10 Bài 2Tìm hiểu công việc hàng ngày của người thợ điện tử ........................... 13 2.1. Tìm hiểu các công việc trước khi sửa chữa, lắp đặt .....................................................13 Bài 3Tính hợp tác trong sản xuất ................................................................... 15 3.1. Đặt vấnđề ..............................................................................................................................15 3.2. Khái niệm, vai trò và phát triểnnguồnnhânlực ...............................................................15 3.3. Một số khuyến nghị .........................................................................................................21 3.4. Kết luận .................................................................................................................................24 Bài 4Thực hiện các công việc của người thợ điện tử công nghiệp ................ 25 4.1. Nghề điện tử công nghiệp là gì?.......................................................................................25 4.2. Kiến thức và kỹ năng của người thợ điện tử công nghiệp...........................................25 4.3. Cơ hội nghề nghiệp .............................................................................................................26 Bài 5Viết báo cáo thực tập .............................................................................. 27 5.1. Mục đích, yêu cầu và phạm vi thực tập sản xuất ..........................................................27 5.2. Nội dung, quy trình thực tập .............................................................................................28 5.3. Nội dung, quy trình viết báo cáo thực tập ......................................................................29 5.4. Kết cấu và hình thức trình bày một báo cáo thực tập sản xuất ...................................31 5.5. Đánh giá kết quả báo cáo thực tập sản xuất ..................................................................34 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 39 2
  4. GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN Tên mô đun: Thực tập sản xuất Mã số của môhọc: MĐ 27 Thời gian của môn học: 180 giờ. (LT: 17 giờ; BT: 155 giờ; KT: 8 giờ) I. Vị trí, tính chất của mô đun - Vị trí: Mô đun được bố trí thực hiện ở cuối chương trình đào tạo sau khi học sinh hoàn thành các nội dung đào tạo tại trường. - Tính chất: Là mô đun nghề thực hành tại doanh nghiệp. II. Mục tiêu mô đun - Kiến thức: + Ôn tập, tổng hợp các kiến thức, kỹ năng đã được học qua thực tiễn. + Đánh giá quá trình học tập của bản thân qua thực tiễn công việc. - Kỹ năng: + Thực hành bảo trì, lắp đặt, kiểm tra, thay thế các mạch điện công nghiệp, thiết bị điện đúng qui định kỹ thuật của nhà nước và doanh nghiệp tuyển dụng lao động. - Thái độ: + Cótác phong công nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật, khả năng làm việc độc lập cũng như phối hợp làm việc nhóm trong quá trình sản xuất. III. Nội dung mô đun Thời gian (giờ) Số Thực hành, thí T Tên các bài trong mô đun Tổng Lý Kiểm nghiệm, thảo T số thuyết tra luận, bài tập Kỷ luật, an toàn lao động trong 1 8 7 1 sản xuất. Tìm hiểu công việc hàng ngày 2 4 1 3 của người thợ điện tử 3 Tính hợp tác trong sản xuất 8 2 5 1 Thực hiện các công việc của 4 140 8 128 4 người thợ điện 5 Viết báo cáo thực tập 20 18 2 Cộng 180 17 155 8 3
  5. Bài1 Tính kỷ luật, an toàn lao động trong sản xuất Mục tiêu Trình bày được nội quy, tính kỷ luật, nguyên tắc an toàn trong sản xuất; Hiểu được các yếu tố nguy hiểm và biện pháp phòng ngừa; Vận dụng được các kỹ thuật an toàn khi nâng chuyển thiết bị; Tuân thủ các quy định trong sản xuất. 1.1. Nội quy, quy định của xưởng sản xuất Nội quy của xưởng sản xuất được xây dựng nhằm mục đích để tất cả cán bộ, công nhân viên làm việc trong xưởng tuân thủ các quy định được đề ra tạo điều kiện vận hành hoạt động của xưởng theo đúng nề nếp, khoa học và đạt năng suất lao động cao nhất. Tùy theo đặc thù công tác mà mỗi xưởng sản xuất sẽ có những quy định cụ thể, tuy nhiên thông thường nội quy của xưởng bao gồm các nội dung chính như sau: Quy định về thời gian làm việc, ở đây quy định thời gian làm việc theo giờ hành chính hoặc ca sản xuất theo nhu cầu sản xuất, đặc thù lao động của công ty. Ngoài việc chỉ ra thời gian làm việc cần nêu rõ các quy định về việc xin nghỉ phép, quy định xử lý khi cán bộ, công nhân viên vi phạm; Quy định về tác phong làm việc của người thợ bao gồm cách ăn mặc, giao tiếp, sinh hoạt trong xưởng; Quy định về công tác bảo quản, giữ gìn tài sản trong xưởng sản xuất; Quy định về công tác vệ sinh công nghiệp và việc giữ gìn các bí mật công nghệ của công ty (nếu có). Chúng ta có thể tham khảo quy định cụ thể của công ty X sau: NỘI QUY CÔNG TY ĐIỀU 1: THỜI GIAN LÀM VIỆC – THỜI GIAN NGHỈ NGƠI: 1. THỜI GIAN LÀM VIỆC: Thời giờ làm việc của tất cả CBCNV là 8 giờ/1 ngày (06 ngày/1 tuần). Văn phòng công ty: Sáng từ 8h00’ đến 12h00’, chiều từ 13h30’ đến 17h 30’. 4
  6. Phân xưởng sản xuất: Đối với văn phòng phân xưởng: Sáng từ 8h00’ đến 12h00’, chiều từ 13h30’ đến 17h30’, đối với CNV sản xuất: Sáng từ 7h30’ đến 12h00’, chiều từ 13h00’ đến 17h30’. Trong trưòng hợp cần thiết phải làm gấp để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh Công ty có quyền yêu cầu người lao động tăng ca làm thêm giờ nhưng không quá 4 giờ trong một ngày . Tiền lương tăng ca được tính như sau: Tăng ca ngày thường được trả 150%, tăng ca ngày lễ, chủ nhật được trả 200 %. 2. THỜI GIAN NGHỈ NGƠI: 2.1. Tất cả người lao động trong Công ty nghỉ hàng tuần vào ngày chủ nhật (theo yêu cầu sản xuất công nhân có thể tăng ca và sẽ nghỉ bù vào ngày khác). 2.2. Nghỉ hội họp, học tập đầu ca hoặc cuối ca: 8h00’ hoặc 17h30’ (được hưởng lương). 2.3. Đối với công nhân nữ có con nhỏ dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút được hưởng nguyên lương. Đối với phụ nữ có thai đến tháng thứ bảy chỉ làm 7 giờ hành chính/ngày và hưởng lương 8 giờ. 2.4. Giờ làm thêm: Giám đốc Công ty có thể huy động công nhân viên làm thêm giờ nhưng phải được người lao động đồng ý và phải đảm bảo một ngày không quá 4 tiếng. 3. CHẾ ĐỘ NGHỈ: 3.1 Nghỉ được hưởng 100 % lương (Điều 73 chương VII – mục I – thời gian nghỉ ngơi): Tết Dương lịch : 01 ngày (01/01 dương lịch). Tết Âm lịch : 04 ngày (1 ngày cuối năm + 3 ngày đầu năm) Ngày 10/3 Âm lịch : 01 ngày (ngày Giỗ tổ Hùng Vương) Ngày 30/4 : 01 ngày (ngày chiến thắng). Ngày 01/ 5 : 01 ngày (Quốc tế lao động). Ngày 2 / 9 : 01 ngày (Quốc khánh). Nếu ngày nghỉ nói trên trùng vào ngày Chủ nhật hằng tuần thì người lao động được nghỉ bù vào ngày tiếp theo. 3.2 Những ngày nghỉ khác được hưởng 100 % lương: 5
  7. Được phép nghỉ 03 ngày đối với các trường hợp: người lao động kết hôn, bố mẹ (bên chồng, vợ), chồng hoặc con chết. Được phép nghỉ 01 ngày nếu có con kết hôn. 3.3. Nghỉ phép thường niên được hưởng 100% lương: Tất cả CNV trong Công ty làm việc đủ 12 tháng được nghỉ phép (không tính ngày lễ, chủ nhật): 12 ngày đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường. 14 ngày với người làm công việc nặng nhọc. Nếu chưa đủ 12 tháng thì cứ mỗi tháng được nghỉ 01 ngày phép NLĐ có thể nghỉ 01 lần hay nhiều lần trong năm nhưng phải báo trước ít nhất 02 ngày cho phụ trách để có kế hoạch sắp xếp. Trường hợp bất khả kháng phải nghỉ đột xuất thì báo cho người phụ trách ngay trong ngày nghỉ. Cứ 05 năm thâm niên làm việc cho Công ty, người lao động được nghỉ thêm 1 ngày phép. Khi NLĐ cần giải quyết công việc gia đình, ngày phép không còn NLĐ có thể làm đơn xin nghỉ việc riêng không hưởng lương (đơn phải gởi trước 24 giờ). Và tổng số ngày nghỉ không quá 3 ngày / tháng - 20 ngày / năm. 3.4. Nghỉ bệnh: Khi bệnh hay tai nạn lao động trong giờ làm việc tại Công ty, người lao động được đưa tới trạm xá gần nhất để khám bệnh hay được cấp cứu để chuyển viện lên tuyến trên (ngoại trừ khẩn cấp). Khi bệnh ở nhà, người lao động phải báo cáo ngay cho Công ty biết về thời gian cần nghỉ và khi bình phục trở lại làm việc phải trình giấy chứng nhận của bác sĩ (đúng tuyến khám chữa bệnh, hoặc khu vực bảo hiểm) nêu rõ bệnh và thời gian cần được nghỉ. ĐIỀU 2: NHỮNG QUY ĐỊNH VÀ NỘI QUY TRONG CÔNG TY: 1. AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH CÔNG NGHIỆP: 1.1. Tất cả CBCNV trong Công ty phải tuân thủ các quy định, thực hiện nghiêm chỉnh về an toàn lao động. Chỉ được sử dụng máy móc, thiết bị đã được hướng dẫn phân công.Nếu thấy hiện tượng máy móc bị hư hỏng hoặc khác thường phải báo ngay cho người có trách nhiệm giải quyết, không tự ý sửa chữa. Mọi vi phạm các quy định về an toàn lao động được coi như lỗi nặng. 6
  8. 1.2. CBCNV phải bảo quản chu đáo các thiết bị, máy móc dụng cụ trong khi sử dụng, làm vệ sinh hằng ngày đối với các dụng cụ, máy móc thiết bị mình đang sử dụng. Rác phải bỏ vào thùng đựng rác, không được xả rác nơi làm việc hoặc bất cứ nơi nào khác. 1.3. CBCNV phải chấp hành đúng về trang phục Bảo hộ lao động trong khi làm việc. 1.4. CBCNV không uống rượu, hút thuốc trong giờ làm việc, trong khu vực chứa hàng, kho, và nơi để vật liệu dể cháy, hoặc đến nơi làm việc có hơi bia, say rượu. 1.5. CBCNV tuyệt đối chấp hành nghiêm chỉnh sự phân công sản xuất. Nếu có gì chưa thông có quyền trực tiếp đề nghị cấp trên giải quyết. 2. NỘI QUY CÔNG TY: 2.1. Làm việc đúng giờ, trong giờ làm việc không được đi lại lung tung từ chỗ này sang chỗ khác (nếu không có nhiệm vụ) không được làm bất cứ việc gì khác ngoài nhiệm vụ được giao. 2.2. Người lao động phải chấp hành nghiêm chỉnh mệnh lệnh điều hành sản xuất kinh doanh của người phụ trách trực tiếp. 2.3. Người lao động chỉ được phép thực hiện nhiệm vụ. 2.4. Không đùa giỡn, la lối làm mất trật tự trong Công ty, làm mất năng suất của người khác. Các trường hợp đánh nhau, có hành vi thô bạo làm xúc phạm đến danh dự của người khác, cố tình gây tình trạng căng thẳng trong Công ty đều được coi là lỗi nặng. 2.5. Không vắng mặt trong Công ty trong giờ làm việc nếu chưa được Ban Giám Đốc cho phép. 2.6. CBCNV phải trung thực có ý thức bảo vệ tài sản của Công ty, thực hành tiết kiệm, giữ gìn bí mật công nghệ kinh doanh của Công ty. 2.7. Không xâm phạm (lấy cắp hoặc phá hoại) tài sản của cá nhân hay tập thể. 2.8. Tuân thủ luật pháp của Nhà nước. 2.9. Không mang chất dễ cháy, chất nổ, chất độc vào Công ty. 2.10. Mỗi CBCNV phải có trách nhiệm tham gia vào công tác Bảo hộ lao động, Phòng cháy chữa cháy thực hiện tốt theo phương án PCCC đã ban hành, ngăn chặn mọi vi phạm về quy định PCCC. 7
  9. 2.11. Nghiêm cấm hút thuốc trong khu vực sản xuất - kho. 2.12. Không tự ý tháo gỡ nắp cầu chì, không tự ý móc nối đường dây dẫn điện. 2.13. Mọi cá nhân nếu thấy có dấu hiệu cháy phải làm đúng tiêu lệnh PCCC và tìm cách báo cho Ban Giám đốc biết. ĐIỀU 3 : HÀNH VI VI PHẠM KỶ LUẬT VÀ HÌNH THỨC XỬ LÝHÀNH VI VI PHẠM KỶ LUẬT - TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT: 1. HÀNH VI VI PHẠM KỶ LUẬT: Người lao động không chấp hành đúng các quy định của bản Nội quy này coi như vi phạm kỷ luật lao động của Công ty: 1.1 . Đi trễ về sớm không có lý do chính đáng, kéo dài thời gian nghỉ quá quy định. 1.2. Không làm tốt công việc được giao, làm những việc ngoài phạm vi được phân công, gây thiệt hại tài sản Công ty (không nghiêm trọng) do cẩu thả. 1.3. Không chấp hành theo sự phân công, điều động của người có chức năng điều hành. 1.4. Cố tình trì trệ, chậm chạp gây ảnh hưởng cho người khác làm thiệt hại đến sản xuất. 1.5. Làm mất trật tự trong giờ làm việc, tự ý rời vị trí đi làm việc riêng, hay đến bộ phận khác làm ảnh hưởng đến sản xuất, cố tình gây thương tích cho người khác. 1.6. Ăn uống, ngủ trong giờ làm việc, nơi làm việc. Không giữ vệ sinh hàng hóa, dụng cụ lao động và khu vực sản xuất. 1.7. Hút thuốc, uống bia rượu hoặc có mùi bia rượu trong khi đang làm việc. 1.8. Không chấp hành hay vi phạm các quy định về an toàn lao động, mang hung khí chất nổ chất dể cháy, văn hóa đồi trụy vào các khu vực Công ty. 1.9. Dùng các dụng cụ, vật liệu sản xuất hay bất cứ vật gì của Công ty cho mục đích cá nhân. Cố tình làm hư hại tài sản của Công ty, hay sử dụng các dụng cụ lao động của người khác mà không được bố trí hay đồng ý của người đó và ban quản lý. 1.10. Tự ý bỏ việc 05 ngày/tháng - 20 ngày/năm mà không có lý do chính đáng. 8
  10. 1.11. Người lao động chống lại sự kiểm tra giám sát (giỏ, tuí xách) của bảo vệ khi ra vào Công ty hoặc bị nghi ngờ. 2. HÌNH THỨC XỬ LÝ HÀNH VI VI PHẠM KỶ LUẬT LAO ĐỘNG : Việc xử lý vi phạm kỷ luật của Công ty được thực hiện theo qui định của pháp luật lao động, theo các qui định của Công ty liên quan như: Nội qui lao động, Hướng dẫn xem xét khiếu nại và thi hành kỷ luật… Việc xử lý vi phạm đối với CBCNV được thực hiện theo biên bản vi phạm. Khi có CBCNV thuộc bộ phận mình vi phạm thì Trưởng bộ phận trực tiếp phải liên đới chịu trách nhiệm (tuỳ theo các trường hợp cụ thể). Người vi phạm nội quy, kỷ luật lao động tùy theo mức phạm lỗi, bị xử lý bằng một trong những hình thức sau đây: 2.1. Khiển trách bằng miệng hoặc văn bản đối với người lao động khi phạm lỗi lần đầu nhưng ở mức độ nhẹ. 2.2. Khiển trách bằng văn bản đối với trường hợp đã khiển trách bằng miệng từ hai lần trở lên, vi phạm nội quy công ty ở mức độ nhẹ. 2.3. Hình thức chuyển việc khác có mức lương thấp hơn trong thời hạn tối đa là 06 tháng được áp dụng. * Đối với người lao động đã bị khiển trách bằng văn bản mà tái phạm trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày bị khiển trách hoặc có những hành vi, vi phạm đã được quy định trong bản nội quy lao động. * Đối với những vi phạm được coi là lỗi nặng nhưng chưa gây tác hại nghiêm trọng (như đánh nhau, gây căng thẳng trong Công ty, an toàn lao động, PCCC …). 2.4. Hình thức sa thải được áp dụng theo điều 85 BLLĐ. * Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, tiết lộ bí mật công nghệ, kinh doanh hoặc có hành vi khác gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản và lợi ích của Công ty. * Người lao động bị xử lý kỷ luật chuyển làm công việc khác mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. * Người lao động tự ý bỏ việc 5 ngày trong 01 tháng (cộng dồn) hoặc 20 ngày trong một năm (cộng dồn) mà không có lý do chính đáng. * Người lao động hút thuốc, sử dụng lửa nơi khu vực cấm. 9
  11. * Người lao động tự móc nối điện … 3. VỀ TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT: Người lao động làm hư hỏng dụng cụ thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại cho Công ty tùy trường hợp cụ thể căn cứ vào mức thiệt hại thực tế phải bồi thường theo quy định của pháp luật về thiệt hại đã gây ra. 3.1. Do nguyên nhân khách quan bất khả kháng thì không phải bồi thường. 3.2. Người lao động do chủ quan làm mất dụng cụ thiết bị, làm mất tài sản khác do Công Ty giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường 100% theo thời giá thị trường, hằng tháng tương tự sẽ trừ dần 30% cho đến khi đủ giá trị bồi hoàn. 3.3. Các trường hợp gây thiệt hại khác thực hiện theo các quy định riêng của công ty. PHẦN III: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH - Nội quy lao động này được phổ biến đến từng người lao động và được mọi người lao động có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh nội quy này. - Phòng HCNS có trách nhiệm tổ chức thực hiện bản nội quy lao động này và giám sát, kiểm tra việc thực hiện của các bộ phận, CNV Công ty. - Trưởng các bộ phận có trách nhiệm phổ biến nội dung bản nội quy này cho CNV được biết. - Bản nội quy này được niêm yết công khai nơi công cộng và có hiệu lực kể từ ngày ban hành. 1.2. Các nguyên tắc an toàn trong thực tập sản xuất 1.2.1. Các quy tắc an toàn chung Trong quá trình thực tập sản xuất người học cần phải nghiêm chỉnh chấp hành nội quy xưởng, bên cạnh đó phải thực hiện tốt các quy tắc an toàn chung cụ thể như sau: Công việc thợ điện có thể tổ chức cố định trong các nhà xưởng, ngoài trời, hoặc có thể tổ chức tạm thời ngay trong những công trình xây dựng, sửa chữa. Việc chọn quy trình công nghệ ngoài việc phải đảm bảo an toàn chống điện giật còn phải tính đến khả năng phát sinh các yếu tố nguy hiểm và có hại khác (khả năng bị chấn thương cơ khí, bụi và hơi khí độc, bức xạ nhiệt, các tia hồng ngoại, ồn, rung...), đồng thời phải có các biện pháp an toàn và vệ sinh lao động để loại trừ chúng. 10
  12. Vỏ kim loại của máy hàn phải được nối bảo vệ (nối đất hoặc nối "không") theo TCVN 7447 (IEC 60364). Trong trường hợp TCVN nói trên có sự thay đổi, bổ sung thì thực hiện theo những quy định mới nhất. Khi tiến hành công việc hàn điện tại những nơi có nguy cơ cháy, nổ phải tuân theo các quy định an toàn phòng chống cháy, nổ. Khi tiến hành công việc sửa điện trong các buồng, thùng, khoang, bể, phải thực hiện thông gió, cử người theo dõi và phải có biện pháp an toàn cụ thể và được người có trách nhiệm duyệt, cho phép. Cấm hàn ở các hầm, thùng, khoang, bể đang có áp suất hoặc đang chứa chất dễ cháy, nổ. 1.2.2. An toàn khi sử dụng thiết bị, dụng cụ nghề điện a. Các vật dụng an toàn Trước khi tiến hành các hoạt động sửa chữa các thiết bị điện, người thợ cần phải tiến hành các thao tác kiểm tra xem các thiết bị mà mình thao tác có bị hở điện hay không, dòng điện qua các thiết bị nếu có thì có đủ để gây ra nguy hiểm hay không.Các vật dụng dùng để kiểm tra dòng điện gồm có đồng hồ vạn năng, đồng hồ ampe kìm. Hình 1.1: Kiểm tra dòng điện bằng các thiết bị đo trước khi sửa chữa Các dụng cụ hỗ trợ cho việc thao tác trên thiết bị phải đảm bảo an toàn như tua vít, cờ lê phải có bao nhựa ở tay cầm. Kiểm tra các dụng cụ điện như máy khoan, ổ cắm điện, phích cắm xem có bị hở điện hay không bằng các thiết bị kiểm tra kể trên. 11
  13. b. Nguyên tắc an toàn Trong quá trình sửa chữa điện dân dụng, chúng ta phải thực hiện theo đúng các nguyên tắc an toàn sau. Hình 1.2: Kiểm tra thiết bị điện ngay cả khi đã ngắt cầu dao Thứ nhất: trang bị đầy đủ kiến thức, kỹ năng và hiễu rõ nguyên tắc hoạt động của thiết bị trước khi can thiệp vào hệ thống điện. Thứ hai: ngắt hoàn toàn nguồn điện đi vào thiết bị. Thực hiện điều này bằng cách ngắt cầu dao hoặc cầu chì kết nối với thiết bị điện. Thứ ba: sử dụng các thiết bị kiểm tra nguồn điện có còn trên các thiết bị hay không sau khi đã ngắt nguồn điện. Thông báo với những người xung quang việc mình đang sửa chữa các thiết bị điện để họ khộng đột ngột bật cầu dao. Thứ tư: đeo găng tay bằng cao su khi làm việc vừa để tránh bị thương do các va chạm lại hạn chế các mối đe dọa từ các thiết bị điện. Thứ năm: sử dụng ủng cao su khi làm việc ở các khu vực ẩm ướt. Nếu không bạn có thể đứng trên một tấm ván cách điện khi làm việc Các khu vực như nhà bếp, nhà vệ sinh, nhà tắm thường có nước nên cần phải chú ý. Sửa chữa thiết bị điện dân dụng là một công việc tuy không khó nhưng lại tiềm ẩn những nguy hiểm nếu bạn không cẩn thân. Vì vậy, hãy đảm bảo thực hiện đầy đủ và chính xác tất cả những nguyên tắc đã nêu ra ở trên để đảm bảo an toàn tính mạng trong khi lao động. 12
  14. Bài 2 Tìm hiểu công việc hàng ngày của người thợ điện tử Mục tiêu - Nêu được tên các công việc hàng ngày của người thợ điện; - Thực hiện được các công việc theo đúng quy trình được lập; - Tuân thủ tuyệt đối các quy định. 2.1. Tìm hiểu các công việc trước khi sửa chữa, lắp đặt 2.1.1. Tổ chức thực hiện việc sửa chữa tài sản, máy móc Trước khi hàn người thợ điện phải nhận nhiệm vụ trong ca hoặc trong ngày từ tổ trưởng tổ sản xuất. Thông thường tổ trưởng sẽ giao việc cho các tổ viên thông – Nhận phiếu sửa chữa từ bộ phận bảo vệ.- Lên phương án sửa chữa gồm tự sửa chữa hoặc thuê dịch vụ ngoài. – Theo dõi quá trình sửa chữa. – Lập biên bản nghiệm thu sửa chữa. – Bàn giao cho bộ phận sử dụng sau khi sửa chữa xong.. – Cập nhật hồ sơ bảo trì gồm sổ theo dõi sửa chữa, phiếu lý lịch máy. 2.1.2. Theo dõi, nghiệm thu việc lắp đặc tài sản cố định, máy móc – Nhận thông tin lặp đặt từ các bộ phận liên quan.- Theo dõi quá trình lặp đặt. – Nghiệm thu việc lắp đặt. – Giao cho bổ phận sử dụng (ký vào biên bản nghiệm thu). – Cập nhật hồ sơ bảo trì. 2.1.3.Theo dõi quá trình bảo hành, lập kế hoạch bảo hành, tổ chức thực hiện theo kế hoạch – Lập biên bản nghiệm thu bảo hành. – Lên phương án sửa chữa, bảo trì sau khi hết hạn bảo hành. 2.1.4. Quản lý hồ sơ bảo trì – Lập danh sách tất cả các loại máy móc … - Lập danh sách các dụng cụ bảo trì, bảo hành. – Xây dựng phiếu lý lịch máy cho những loại máy móc quan trọng. 13
  15. – Cập nhật hồ sơ khi có phát sinh. 2.1.5. Xây dựng kế hoạch bảo trì tài sản cố định, máy móc và tổ chức thực hiện – Xây dựng kế hoạch bảo trì (năm) cho tất cả các loại máy móc. - Tổ chức thực hiện và nghiệm thu kết quả bảo trì. 14
  16. Bài 3 Tính hợp tác trong sản xuất Mục tiêu Trình bày được vai trò của nguồn nhân lực Hiểu được tính hợp tác giữa doanh nghiệp với nhà trường. Tuân thủ đúng các nguyên tắc nơi làm việc. 3.1. Đặt vấnđề Trong xã hội hiện đại, nguồn nhân lực là nguồn lực quan trọng nhất đối với sự phát triển của bất một quốc gia nào trên thế giới nói chung và VN nói riêng bởi vì nếu có những con người tài năng, có năng lực chuyên môn, có bản lĩnh thì việc khai thác và sử dụng cácnguồn lực khác mới hiệu quả và mang lại nhiều lợi ích cho xã hội. Nhìn từ góc độ chất lượng nguồn nhân lực, bài viết này phân tích sự gắn kết giữa nhà trường (nơi đào tạo nguồn nhân lực) và doanh nghiệp (nơi sử dụng nguồn nhân lực) trong việc đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực trên khía cạnh lợi ích cho nhà trường, doanh nghiệp và người học, từ đó đưa ra một số khuyếnnghịmongmuốnsựgắnkếtgiữa nhà trường và doanh nghiệp ngày càng phát triển bền vững để nguồn nhân lực được sử dụng có ích và hiệu quả cao. 3.2. Khái niệm, vai trò và phát triểnnguồnnhânlực 3.2.1. Khái niệm nguồn nhânlực - Nguồn nhân lực được hiểu theo hainghĩa: Theo nghĩa rộng, nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao độngchosảnxuấtxãhội,cungcấp nguồn lực con người cho sự phát triển. Do đó, nguồn nhân lực bao gồm toàn bộ dân cư có thể phát triển bìnhthường. Theonghĩahẹp,nguồnnhânlực là khả năng lao động của xãhội, là nguồn lực cho sự phát triển kinhtế xã hội, bao gồm các nhóm dâncư trongđộtuổilaođộng,cókhảnăng tham gia vào lao động, sản xuất xã hội, tức là toàn bộ các cá nhân cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể lực, trí lực của họ được huy động vào quá trình laođộng. Về mặt thể lực, nó phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe của con người, mức sống, thu nhập, chế độ ăn uống, chế độ làm việc, nghỉ ngơi,chếđộytế,tuổitác,thờigian công tác, giới tính,v.v.. Về mặt trí lực, bao gồm tài năng, năng khiếu cũng như quan điểm, lòng tin, nhân cách, v.v.. 15
  17. Từ khái niệm trên, ta nhận thấy nguồn nhân lực có đặc điểm sau: Thứ nhất, nguồn nhân lực là một nguồn lực sống. Đây là điều mà ai cũng biết, giá trịcủaconngườiđốivớixãhộichủ yếu được thể hiện ở năng lực lao động của con người. Một người lao động có năng lực nghề nghiệp mà doanh nghiệp cần có, một cơ thể khỏe mạnh, có tinh thần chủ động làm việc và ý thức sáng tạo cáimới,cókhảnăngthíchứngvới môitrườngtổchứcvàvănhóacủa doanh nghiệp là nguồn lực quan trọng nhất của doanhnghiệp. Thứ hai, nguồn nhân lực là nhân tố chủ yếu tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Phần giá trị gia tăng của sản phẩm về cơ bản làdo lao động sáng tạo ra. Giá trị gia tăngcủadoanhnghiệpcàngcaothì lợi nhuận của doanh nghiệp càng lớnmàmuốncógiátrịgiatănglớn thì phải dựa vào chất lượng và kết quả nguồn nhânlực. Thứ ba, nguồn nhân lực là nguồn lực mang tính chiến lược. Nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực có hiểu biết, tri thứckhoahọckỹthuậtcaocàngtrở thành nguồn lực quan trọng nhất, có ý nghĩa chiến lược trong xã hội ngàynayvànhữngthếkỷsau. Thứ tư, nguồn nhân lực là một nguồn lực vô tận. Xã hội không ngừng tiến lên, doanh nghiệp không ngừng phát triển và nguồn lực con người làvô tận. Hơn nữa, chu trình sáng tạo cái mới thông qua lao động trí óc sẽ càng ngắn. Sự phát triển của trí thức là vô hạn và việc khai thác nguồn nhân lực cũng vôhạn. - Vai trò của nguồn nhân lực Thứnhất, nguồn nhânlựcquyết định đối với mọi hoạt động kinh tế. Để tạo ra sản phẩm cho xã hội tiêu dùng nó là một quá trình chếbiến, gia công, kết hợp.. các loại nguồn lực, trong đó nguồn nhân lực đóng vai trò quyết định, nếu thiếu thì sẽ không thể có được sản phẩm thỏa mãn nhu cầu ngàycàng cao của người tiêu dùng trong xã hội hoặc đạt được hiệu quả trong sản xuất kinhdoanh. Thứhai,nguồnnhânlựclàmột trong những yếu tố quyếtđịnhsự thành công của sựnghiệpcông nghiệp hóa, hiện đại hóađấtnước. Thứba,nguồnnhânlựclàđiềukiện để rút ngắn khoảng cách tụt hậu với các nước phát triển, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững. Thứ tư, nguồn nhân lực là điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. 16
  18. 3.2.2. Phát triển nguồn nhânlực Phát triển nguồn nhânlựcđượchiểuởgócđộhoànthiện,nângcao chất lượng nguồn nhân lựcvàđiềuchỉnh hợp lý số lượngnguồn nhân lực. Để phát triển nguồnnhânlực, đứng ở góc độ vĩ mô củanền kinh tế, phải có luật, cơ chếvàchínhsách tác động vào nguồnnhânlực.Như vậy, từ đó rút ra kháiniệm về phát triển nguồn nhân lựcnhưsau: Phát triển nguồn nhânlựclàtổng thể luật, cơ chế,chínhsáchvà biện pháp hoàn thiện,nângcaochất lượng nguồn nhânlựccủa toànxãhộivàđiềuchỉnhhợplývềsố lượng nguồn nhân lựcđápứngnhu cầu về nguồn nhân lựcchosự phát triển kin tế xã hội trongtừnggiai đoạn phát triển. a. Thực trạng về nguồn nhân lựcViệt Nam Vấn đề nguồn nhân lực thực chất là vấn đề con người. Phát triển nguồn nhân lực VN tức là phát triển con người VN có đủ tầm vóc, tố chất, tiêu chuẩn, tài đức, đủ sức đảm đương công việc được giao. Dân số VN vừa cán mốc 90 triệu người, xếp thứ 13 trên thế giới về dân số. Theo tính toán củaQuỹDânsốLiênHiệpQuốc, đến giữa thế kỷ XXI, dân số VN có thể đạt ngưỡng 100 triệu người.NgânhàngThếgiới(WB) đánh giá chất lượng nguồn nhân lực của VN hiện nay đạt 3,79 điểm(thangđiểm10),xếpthứ11 trong số 12 nước ở châu Á tham gia xếp hạng. Chỉ số cạnh tranh nguồn nhân lực VN đạt 3,39/10 điểm và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế VN xếp thứ 73/133 nước được xếp hạng. Tuổi thọ trung bình của người VN hiện nay là 72,8. Nguồn nhân lực từ nông dân, nông dân VN chiếmkhoảng hơn 61 triệu người, bằng khoảng 73% dân số của cả nước. Cả nước có khoảng 113.700 trang trại, 7.240 hợp tác xã nông, lâm nghiệp, thủy sản; có 217 làng nghề, 40% sản phẩm từ các ngành, nghề của nông dân được xuất khẩu đến hơn 100 nước. Như vậy, so với trước đây, nông thônnướctađãcónhữngchuyển biến tích cực. Nguồn nhân lực từ công nhân, về số lượng giai cấp công nhân VN hiện nay có khoảng 10 triệu người (kể cả khoảng 500 nghìn công nhân đang làm việc ở nước ngoài, tại trên 40 nướcvà vùng lãnh thổ với hơn 30 nhóm ngành nghề ở nước ngoài và 2 triệu hộ lao động kinh doanh cá thể). Số công nhân có trình độ cao đẳng, đại học ở VNcó khoảng 200 nghìn người. Nhìn chung, công nhân có tay nghề cao chiếm tỷ lệ thấp so với đội ngũ công nhân nói chung. Trong các ngành nghề của côngnhân,tỷlệcôngnhâncơkhí và công nhân làm việc trong các nhà máy, xí nghiệp công nghiệp nặng còn rất thấp, khoảng 20% 17
  19. trong tổng số công nhân của cả nước, trong khi đó, công nhân trongcácngànhcôngnghiệpnhẹ, chế biến thực phẩm lại chiếm tỷ lệ cao, khoảng 40%. Vì đồng lương còn thấp,công nhân không thể sống trọn đờivới nghề, mà phải kiêm thêm nghề phụ khác như đi làm xe ômtrong buổi tối và ngày nghỉ, làm nghề thủ công, buôn bán thêm, cho nên đã dẫn đến tình trạng nhiều người vừa là công nhân, vừa không phải là công nhân. Nhìn chung, qua gần 30 năm đổi mới, cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, giai cấp công nhân nước ta đã có những chuyển biến tích cực, tăng nhanh về số lượng, đa dạng về cơ cấu, chất lượng được nâng lên từng bước. Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội VN, việc làm và đời sống của giai cấp công nhân ngày càng được cải thiện. Bên cạnh đó, sự phát triển của giai cấp côngnhân chưađápứngđượcyêucầuvềsố lượng, chất lượng, kỹ năng nghề nghiệp; thiếu nhiều các chuyên gia kỹ thuật, công nhân lành nghề; tác phong công nghiệp và kỷ luật lao động còn nhiều hạn chế; phần lớn công nhân xuất thân từ nông dân, chưa được đào tạo cơ bản và có hệ thống. Địavị chính trị của giai cấp công nhân chưa thể hiện đầy đủ. Nguồn nhân lực từ trí thức, công chức, viên chức, theo số liệu thống kê mới nhất của Bộ GD-ĐT, tính đến năm 2013 có 633 tiến sĩ là giảng viên các trường cao đẳng, 8.519 tiến sĩ là giảng viên các trường đại học Theo thống kê của Bộ Khoa học & Công nghệ, cả nước có24.300 tiến sĩ (TS) và 101.000 thạc sĩ. So với năm 1996 đội ngũ này tăng trung bình 11,6%/năm, trong đó TS tăng 7%/năm, thạc sĩ tăng 14%/năm; khoảng11.000 giáo sư và phó giáo sư…Độingũ trí thức VN ở nước ngoài, hiện cókhoảng300nghìnngườitrong tổng số gần 4 triệu Việtkiều. Cóthểrútramấyđiểmvềthực trạng nguồn nhân lực ởVN: Nguồn nhân lực ở VN khá dồi dào, nhưng chưa được sự quan tâm đúng mức, chưa được quy hoạch, chưa được khai thác, chưa được nâng cấp, còn đào tạo thì chưa đến nơi đến chốn, nhiều người chưa được đào tạo. Chất lượng nguồn nhân lực chưa cao, dẫn đến tình trạngmâu thuẫn giữa lượng và chất. Sự kết hợp, bổ sung, đan xen giữa nguồn nhân lực từnông dân, công nhân, trí thức,… chưa tốt, còn chia cắt, thiếu sự cộng lực để cùng nhau thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiệnđại hóa đất nước. 18
  20. Trước thực trạng nguồn nhân lực ở VN hiện nay, chúng ta cần phảitìmhiểunhữngnguyênnhân ảnh hưởng đến đội ngũ nhânlực. Xét riêng về công tác đàotạo nhânlựcthìcónhiềunhântốảnh hưởng nhưng tựu chung lại có 4 yếutốchủyếusau:Nhântốthuộc về người học; nhân tố thuộc về đơn vị đào tạo; nhân tố thuộc về tổchứcsửdụnglaođộngvànhân tố thuộc về Nhànước. b. Những yêu cầu của tổchức sửdụngnguồnnhânlựcởViệt Namhiệnnay Đối với các tổ chức tuyển dụng,họmongnhậnđượctừđơn vị đào tạo những sinh viên có năng lực kiến thức vững vàng về chuyên môn và nghiệp vụ. Qua khảo sát tìm hiểu từ phía nhà tuyển dụng, có một số yêu cầu chủ yếusau: Thứ nhất, đào tạo kiến thức “học phải đi đôi với hành”, nghĩa là lý thuyết phải gắn vớithực tiễn. Các trường đào tạo cần phải phân bổ và tổ chức chương trình học sao cho phù hợp với tỷ lệ 50% và 50% giữa thời gian học lý thuyết và thời gian thực hành. Thứ hai, đào tạo trình độ ngoại ngữ và tin học vững vàng chosinh viên, có như vậy họ mới đủ trình độ phục vụ công việcchuyên môn ngày càng cao. Thứ ba, đào tạo kỹ năng giao tiếp, thuyết trình. Ngoài ra một số kỹ năng mềm khác sinh viên cần có nghệ thuật giao tiếp, xửlý tình huống… Thứ tư, đạo đức nghềnghiệp. Đạo đức nghề nghiệp đối với người lao động cần phảiđược chú ý, quan tâm. Khi được giao nhiệm vụ, đặc biệt những công việc đòi hỏi tính trung thực, bí mật, trung thành…nếu thiếu đạo đức nghề nghiệp rất dễ phạm sai lầm. Thứ năm, lòng yêu nghề, chấp nhận khó khăn, gian khổ và sẵn sàng đối mặt và đón nhận những thử thách, khó khăn mới. Chính những điều này sẽ tạo cho bản thân người học có động lực theo đuổi nghề nghiệp mà họ đã lựa chọn. Với những yêu cầu đặt ra từ phía các tổ chức tuyển dụng, các trườngđàotạocầnphảiquantâm xem xét để tạo điều kiện tối đa cho người học có cơ hội học tập và rèn luyện nhằm đáp ứng nhu cầu từ các tổ chức tuyển dụng. c. Sự cần thiết cuẩ việc gắn kết bền vững giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực. Những lợi ích cơbản + Thứ nhất, đối với nhàtrường(NT) 19
nguon tai.lieu . vn