Xem mẫu

  1. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRƢỜNG CAO ĐẲNG CƠ ĐIỆN XÂY DỰNG VIỆT XÔ KHOA: ĐIỆN – ĐIỆN TỰ ĐỘNG HÓA GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: Thiết kế hệ thống điều hòa không khí NGHỀ: KỸ THUẬT MÁY LẠNH VÀ ĐIỀU HÕA KHÔNG KHÍ TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG (Ban hành kèm theo Quyết định số: 979/QĐ-CĐVX-ĐT ngày 12 tháng 12 năm 2019 của Hiệu trƣờng trƣờng Cao đẳng Cơ điện xây dựng Việt Xô) Ninh Bình, Năm 2019
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể đƣợc phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo hoặc tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. LỜI GIỚI THIỆU Cùng với công cuộc đổi mới công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nƣớc, kỹ thuật lạnh đang phát triển mạnh mẽ ở Việt Nam. Các hệ thống máy lạnh và điều hòa không khí phục vụ trong đời sống và sản xuất nhƣ: chế biến, bảo quản thực phẩm, bia, rƣợu, in ấn, điện tử, thông tin, y tế, thể dục thể thao, du lịch... đang phát huy tác dụng thúc đẩy mạnh mẽ nền kinh tế, đời sống đi lên. Giáo trình “Thiết kế hệ thống điều hòa không khí ’’ đƣợc biên soạn dùng cho chƣơng trình dạy nghề Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí đáp ứng cho hệ Cao đẳng. Nội dung của giáo trình cung cấp các kiến thức về: Tính toán xác định phụ tải hệ thống điều hoà không khí, xác định kết cấu hộ ĐHKK. Tiêu chuẩn vệ sinh an toàn, chọn cấp điều hòa và xác định thông số tính toán trong nhà, ngoài trời. Xác định nhiệt thừa, ẩm thừa. Xây dựng sơ đồ ĐHKK, biểu diễn quá trình xử lý không khí trên đồ thị I - d hoặc t - d, xác định công suất lạnh/nhiệt, năng suất gió của hệ thống. Thiết kế lắp đặt sơ bộ hệ thống điều hoà không khí. Chọn máy và thiết bị cho hệ thống ĐHKK: Máy nén, AHU, FCU, dàn nóng, dàn lạnh, bơm, quạt, tháp giải nhiệt. Bố trí thiết bị, tính toán xác định kích thƣớc hệ thống nƣớc, không khí. Tính toán đƣờng ống, cách nhiệt, cách ẩm đƣờng ống gió, nƣớc lạnh, tính và thiết kế lắp đặt hệ thống tiêu âm. Tính toán, thiết kế hệ thống cung cấp điện cho hệ thống ĐHKK Giáo trình đƣợc biên soạn lần đầu nên không thể tránh khỏi thiếu sót. Chúng tôi mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp để giáo trình đƣợc chỉnh sửa và ngày càng hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cám ơn! Ninh Bình, ngày 10 tháng 2 năm 2019 Tham gia biên soạn 1. Chủ biên: Thạc sỹ Phạm Thành Nhơn 2. Ủy viên: Thạc sỹ Phạm Văn Quang 3. Ủy viên: Kỹ sƣ Vũ Thanh Tùng
  3. MỤC LỤC TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN .................................................................................. 0 LỜI GIỚI THIỆU .................................................................................................. 0 MỤC LỤC ............................................................................................................. 1 GIÁO TRÌNH MÔN HỌC .................................................................................... 2 CHƢƠNG I: TÍNH TOÁN XÁC ĐỊNH PHỤ TẢI HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ ........................................................................................................ 4 1. Xác định kết cấu hộ điều hòa không khí ........................................................... 4 1.1. Xác định kích thƣớc, kết cấu ngăn che, mặt bằng không gian ĐHKK .......... 4 1.2. Xác định công năng các không gian ĐHKK .................................................. 7 2. Các thông số ban đầu ........................................................................................ 7 2.1. Lựa chọn các thông số vi khí hậu, chọn cấp điều hòa ................................... 7 2.2. Chọn thông số tính toán ............................................................................... 13 3. Tính nhiệt thừa, ẩm thừa, kiểm tra đọng sƣơng .............................................. 15 3.1. Xác định lƣợng nhiệt thừa ............................................................................ 15 3.2. Tính ẩm thừa ................................................................................................ 33 3.3. Kiểm tra đọng sƣơng .................................................................................... 34 4. Xây dựng sơ đồ ĐHKK ................................................................................... 35 4.1. Xây dựng sơ đồ ĐHKK trên đồ thị .............................................................. 35 4.2. Xác định công suất lạnh/nhiệt, năng suất gió của hệ thống ......................... 41 CHƢƠNG 2. THIẾT KẾ SƠ BỘ HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ ...... 43 1. Chọn máy và thiết bị cho hệ thống ĐHKK ..................................................... 43 1.1. Chọn máy lạnh cho hệ thống ĐHKK ........................................................... 43 1.2. Chọn thiết bị xử lý không khí, dàn nóng, dàn lạnh ...................................... 52 1.3. Chọn bơm, quạt và các thiết bị phụ khác ..................................................... 55 2. Tính toán xác định kích thƣớc, bố trí thiết bị trên hệ thống nƣớc, không khí ....... 62 2.1. Tính toán xác định số lƣợng, đặc tính thiết bị xử lý nƣớc và không khí ..... 62 2.2. Bố trí máy và các thiết bị của hệ thống ĐHKK ........................................... 65 3. Tính toán thiết kế hệ thống đƣờng ống nƣớc .................................................. 66 4. Tính toán thiết kế đƣờng ống gió .................................................................... 67 4.1. Các cơ sở lý thuyết tính toán thiết kế hệ thống đƣờng ống gió ................... 68 4.2. Các vấn đề liên quan đến thiết kế đƣờng ống gió ........................................ 68 4.3. Tính toán thiết kế đƣờng ống gió ................................................................. 69 5. Thiết kế sơ đồ hệ thống ĐHKK ...................................................................... 72 6. Thiết kế hệ thống cung cấp điện cho hệ thống ĐHKK ................................... 73 6.1. Mạch điện động lực trong hệ thống lạnh ..................................................... 73 6.2. Mạch khởi động sao - tam giác .................................................................... 74 6.3. Mạch điện điều khiển hệ thống lạnh ............................................................ 75 6.4. Mạch bảo vệ áp suất nƣớc và quá dòng bơm, quạt giải nhiệt ...................... 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 78
  4. GIÁO TRÌNH MÔN HỌC THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỀU HÕA KHÔNG KHÍ Mã môn học: MH 30 Thời gian thực hiện môn học: 60 giờ, (Lý thuyết: 18 giờ; Thực hành,thí nghiệm, thảo luận, bài tập: 38h; Kiểm tra: 4h) Vị trí, tính chất ý nghĩa và vai trò của môn học - Vị trí: Đƣợc bố trí học sau khi đã học xong các môn học, mô đun kỹ thuật cơ sở, các môn học, mô đun chuyên môn nghề nhƣ: lạnh cơ bản, hệ thống điều hoà không khí cục bộ, hệ thống điều hoà không khí trung tâm, điện tử chuyên ngành. - Tính chất: Là môn học chuyên môn bắt buộc của sinh viên hệ cao đẳng. - Ý nghĩa và vai trò của môn học: Cung cấp cho sinh viên những kiến thức về tính toán thiết kế các hệ thống điều hòa không khí trong đời sống. Mục tiêu của môn học - Kiến thức: + Trình bày đƣợc phƣơng pháp tính toán tải hệ thống ĐHKK; + Thiết lập đƣợc sơ đồ hệ thống và sơ đồ nguyên lý ĐHKK. - Kỹ năng: + Tính sơ bộ đƣợc nhiệt thừa, ẩm thừa, xác định đƣợc công suất lạnh, năng suất gió của hệ thống, xác định đƣợc số lƣợng, chủng loại máy và thiết bị; + Tính toán, lựa chọn đƣợc máy và trang thiết bị cho hệ thốnhg điều hòa không khí; - Năng lực tự chủ và trách nhiệm: +Ứng dụng các kiến thức đã học để tập sự giải quyết nhiệm vụ cụ thể đƣợc giao. + Có tinh thần yêu nghề, ham học hỏi; + Rèn luyện đƣợc tính cẩn thận, tỉ mỉ, chính xác. Nội dung của môn học Thời gian (giờ) Tổng Lý Thực Kiểm Số số thuyết hành, thí tra Tên chƣơng, mục TT nghiệm, thảo luận, bài tập 1 Chƣơng 1: Tính toán xác định 29 9.5 17.5 2 phụ tải hệ thống điều hoà không khí 1. Xác định kết cấu hộ ĐHKK 1 1 1.1. Xác định kích thƣớc, kết cấu ngăn che, mặt bằng không gian ĐHKK 1.2. Xác định công năng các không gian ĐHKK
  5. 2. Các thông số ban đầu 3 3 2.1. Lựa chọn các thông số vi khí hậu, chọn cấp điều hòa 2.2. Chọn thông số tính toán 3. Tính nhiệt thừa, ẩm thừa, kiểm 14 3 11 tra đọng sƣơng 3.1. Tính nhiệt thừa 3.2. Tính ẩm thừa 3.3. Kiểm tra đọng sƣơng 4. Xây dựng sơ đồ ĐHKK 9 2.5 6.5 4.1. Xây dựng sơ đồ ĐHKK trên đồ thị 4.2. Xác định công suất lạnh/nhiệt, năng suất gió của hệ thống 5. Kiểm tra 2 2 2 Chƣơng 2: Thiết sơ bộ hệ 31 8.5 20.5 2 thống điều hoà không khí. 1. Chọn máy và thiết bị cho hệ 8 3 5 thống ĐHKK 1.1. Chọn máy lạnh cho hệ thống ĐHKK 1.2. Chọn thiết bị xử lý không khí, dàn nóng, dàn lạnh 1.3. Chọn bơm, quạt và các thiết bị phụ khác 2. Tính toán xác định kích thƣớc, 4 2 2 bố trí thiết bị trên hệ thống nƣớc, không khí 2.1. Tính toán xác định số lƣợng, đặc tính thiết bị xử lý nƣớc và không khí 2.2. Bố trí máy và các thiết bị của hệ thống ĐHKK 3. Tính toán thiết kế hệ thống 4 1 3 đƣờng ống nƣớc 4. Tính toán thiết kế đƣờng ống 4.5 1 3.5 gió 5. Thiết kế sơ đồ hệ thống 4.5 1 3.5 ĐHKK 6. Thiết kế hệ thống cung cấp 4 0.5 3.5 điện cho hệ thống ĐHKK 7. Kiểm tra. 2 2 Cộng 60 18 38 4
  6. CHƢƠNG I: TÍNH TOÁN XÁC ĐỊNH PHỤ TẢI HỆ THỐNG ĐIỀU HÕA KHÔNG KHÍ Mã chƣơng: MH30 - 01 Giới thiệu: Việc tính toán, thiết kế lắp đặt sơ bộ hệ thống điều hòa không khí là công việc cần thiết giúp cho chúng ta có thể lựa thể chọn đƣợc hệ thống điều hòa thích hợp, chọn máy và thiết bị của hệ thống đầy đủ, chính xác, đạt hiệu quả kinh tế cao cả về vốn đầu tƣ thiết bị cũng nhƣ giá vận hành, bảo dƣỡng, sửa chữa sau này. Mục tiêu: - Xác định kết cấu hộ ĐHKK: Xác định kích thƣớc, kết cấu ngăn che, mặt bằng không gian ĐHKK; - Xác định công năng các không gian ĐHKK. Tiêu chuẩn vệ sinh an toàn, chọn cấp điều hòa và xác định thông số tính toán trong nhà, ngoài trời; - Tính nhiệt thừa, ẩm thừa, kiểm tra đọng sƣơng; - Xây dựng sơ đồ ĐHKK, biểu diễn quá trình xử lý không khí trên đồ thị I - d hoặc t - d, xác định công suất lạnh/nhiệt, năng suất gió của hệ thống. Nội dung: 1. Xác định kết cấu hộ điều hòa không khí 1.1. Xác định kích thƣớc, kết cấu ngăn che, mặt bằng không gian ĐHKK a. Xác định đặc điểm công trình - Quy mô công trình, đặc điểm kiến trúc, hƣớng xây dựng; - Tầm quan trọng của điều hòa không khí đối với công trình, chọn cấp điều hòa phù hợp. - Đặc điểm về mặt bằng xây dựng công trình với các bản vẽ xây dựng kèm theo . - Cảnh quan và môi trƣờng xung quanh (Nhƣ vƣờn hoa, bể bơi, quảng trƣờng tƣợng đài, bồn phun nƣớc ...) - Đặc điểm về mục đích sử dụng: Điều hòa tiện nghi hoặc công nghệ. + Nếu là điều hòa tiện nghi cần phân tích sâu nhƣ nhà ở, khách sạn, văn phòng, triển làm, hội trƣờng, cơ quan, y tế, bệnh viện, nhà hát, rạp chiếu phim, nhà hàng ... + Nếu là điều hòa công nghệ phục vụ công nghệ nhƣ vải sợi, may mặc, da giầy, in ấn, vi tính, viễn thông, bƣu điện, chè, thuốc lá ... - Đặc điểm về trang thiết bị nội thất - Đặc điểm về các nguồn phát nhiệt nhƣ chiếu sáng, động cơ, máy tính, máy văn phòng, quạt gió, bức xạ ... - Đặc điểm về cấu trúc bao che và tổn thất nhiệt vào nhà - Đặc điểm về thay đổi tải lạnh, tải nhiệt của công trình nhƣ thay đổi số ngƣời trong công trình, sử dụng điều hòa cả ngày lẫn đêm hay theo giờ hành chính, hoặc điều hòa hàng ngày hay chỉ diễn ra khi có hội họp... - Đặc điểm về vận hành và sử dụng thiết bị điều hòa (Cả năm hay theo mùa, vận hành toàn bộ hay theo khu vực ...) - Đặc điểm khí hậu vùng xây dựng công trình có thể tra theo bảng
  7. Bảng 1.1. Nhiệt độ, độ ẩm dùng để tính toán hệ thống lạnh của các địa phƣơng trên cả nƣớc
  8. b. Xác định kích thƣớc, kết cấu - Kích thƣớc không gian ĐHKK (dài x rộng x cao ) - Kích thƣớc kết cấu ngăn che (Kích thƣớc tƣờng bao che, cửa sổ, cửa đi, tƣờng ngăn ... ) ( dài x cao ), ( cao x rộng ). - Kích thƣớc mặt bằng không gian ĐHKK (dài x rộng ).
  9. 1.2. Xác định công năng các không gian ĐHKK Trong hệ thống điều hòa không khí cần đảm bảo tiện nghi, thỏa mãn yêu cầu vi khí hậu nhƣng không đƣợc làm ảnh hƣởng đến kết cấu xây dựng và trang trí nội thất bên trong tòa nhà cũng nhƣ cảnh quan sân, vƣờn, bể bơi bên ngoài tòa nhà. Hệ thống điều hòa không khí cần đáp ứng các chỉ tiêu cơ bản sau của điều hòa tiện nghi: - Đảm bảo các thông số nhiệt độ, độ ẩm, độ sạch của không khí theo tiêu chuẩn tiện nghi của TCVN nhƣng cần chú ý mở rộng khoảng điều chỉnh nhiệt độ và độ ẩm ở các phòng đặc biệt dành cho khách quốc tế. - Lƣợng khí tƣơi cần đảm bảo mức tối thiểu là 20 m3/h cho một ngƣời . - Không khí tuần hoàn trong nhà phải đƣợc thông thoáng hợp lý và có quạt thải trên tum, tránh hiện tƣợng không khí từ các khu vệ sinh lan truyền vào hành lang và vào phòng. Tránh hiện tƣợng không khí ẩm từ ngoài vào gây hiện tƣợng đọng sƣơng trong phòng và trên bề mặt thiết bị. - Thiết kế các vùng đệm nhƣ sảnh và hành lang để tránh sốc nhiệt do chênh nhiệt độ quá lớn giữa trong và ngoài nhà . - Hệ thống điều hòa không khí cần có khả năng điều chỉnh năng suất lạnh và sƣởi tự động nhằm tiết kiệm chi phí vận hành. Hệ thống lạnh và sƣởi trong phòng tự động ngắt hoàn toàn khi khách mang chìa khóa cửa đi ra khỏi phòng. Có thể kết hợp cả với đèn chiếu sáng và bình nóng lạnh. - Bố trí hợp lý các hệ thống phụ nhƣ lấy gió tƣơi, xả gió thải, thải nƣớc ngƣng từ các FCU. - Do tính quan trọng của công trình nên cần thiết kế hệ thống sƣởi mùa đông. - Các thiết bị của hệ thống cần có độ tin cậy cao, vận hành đơn giản, đảm bảo mỹ quan công trình. 2. Các thông số ban đầu 2.1. Lựa chọn các thông số vi khí hậu, chọn cấp điều hòa 2.1.1. Nhiệt độ Nhiệt độ là yếu tố gây cảm giác nóng lạnh đối với con ngƣời. Cơ thể con o ngƣời có nhiệt độ là tct = 37 C. Trong quá trình vận động cơ thể con ngƣời luôn luôn toả ra nhiệt lƣợng qtỏa. Lƣợng nhiệt do cơ thể toả ra phụ thuộc vào cƣờng độ vận động. Để duy trì thân nhiệt cơ thể thƣờng xuyên trao đổi nhiệt với môi trƣờng. Sự trao đổi nhiệt đó sẽ biến đổi tƣơng ứng với cƣờng độ vận động. Có 2 hình thức trao đổi nhiệt với môi trƣờng xung quanh. + Truyền nhiệt: Truyền nhiệt từ cơ thể con ngƣời vào môi trƣờng xung quanh dƣới 3 cách: dẫn nhiệt, đối lƣu và bức xạ. Nói chung nhiệt lƣợng trao đổi theo hình thức truyền nhiệt phụ thuộc chủ yếu vào độ chênh nhiệt độ giữa cơ thể và môi trƣờng xung quanh. Lƣợng nhiệt trao đổi này gọi là nhiệt hiện. Ký hiệu qh Khi nhiệt độ môi trƣờng tmt nhỏ hơn thân nhiệt, cơ thể truyền nhiệt cho môi trƣờng, khi nhiệt độ môi trƣờng lớn hơn thân nhiệt thì cơ thể nhận nhiệt từ môi trƣờng. Khi nhiệt độ môi trƣờng bé, ∆t = tct - tmt lớn, qh lớn, cơ thể mất nhiều nhiệt nên có cảm giác lạnh và ngƣợc lại khi nhiệt độ môi trƣờng lớn khả năng thải nhiệt ra môi trƣờng giảm nên có cảm giác nóng. Nhiệt hiện q h phụ thuộc vào ∆t = tct - tmt và tốc độ chuyển động của không khí. Khi nhiệt độ môi
  10. trƣờng không đổi, tốc độ không khí ổn định thì qh không đổi. Nếu cƣờng độ vận động của con ngƣời thay đổi thì lƣợng nhiệt hiện q h không thể cân bằng với lƣợng nhiệt do cơ thể sinh ra. Để thải hết nhiệt lƣợng do cơ thể sinh ra, cần có hình thức trao đổi thứ 2, đó là toả ẩm. + Tỏa ẩm: Ngoài hình thức truyền nhiệt cơ thể còn trao đổi nhiệt với môi trƣờng xung quanh thông qua tỏa ẩm. Tỏa ẩm có thể xảy ra trong mọi phạm vi nhiệt độ và khi nhiệt độ môi trƣờng càng cao thì cƣờng độ càng lớn. Nhiệt năng của cơ thể đƣợc thải ra ngoài cùng với hơi nƣớc dƣới dạng nhiệt ẩn, nên lƣợng nhiệt này đƣợc gọi là nhiệt ẩn - Ký hiệu qa. Ngay cả khi nhiệt độ môi trƣờng lớn hơn 37 oC, cơ thể con ngƣời vẫn thải đƣợc nhiệt ra môi trƣờng thông qua hình thức tỏa ẩm, đó là thoát mồ hôi. Ngƣời ta đã tính đƣợc rằng cứ thoát 1 g mồ hôi thì cơ thể thải đƣợc một lƣợng nhiệt xấp xỉ 2500J. Nhiệt độ càng cao, độ ẩm môi trƣờng càng bé thì mức độ thoát mồ hôi càng nhiều. Nhiệt ẩn có giá trị càng cao khi hình thức thải nhiệt bằng truyền nhiệt không thuận lợi. Tổng nhiệt lƣợng truyền nhiệt và tỏa ẩm phải đảm bảo luôn luôn bằng lƣợng nhiệt do cơ thể sản sinh ra. Mối quan hệ giữa 2 hình thức phải luôn luôn đảm bảo: qtỏa = qh + qa Đây là một phƣơng trình cân bằng động, giá trị của mỗi một đại lƣợng trong phƣơng trình có thể thay đổi tuỳ thuộc vào cƣờng độ vận động, nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ chuyển động của không khí môi trƣờng xung quanh...vv. Nếu vì một lý do gì đó mất cân bằng thì sẽ gây rối loạn và sinh đau ốm. Nhiệt độ thích hợp nhất đối với con ngƣời nằm trong khoảng 22 – 27oC. Bảng 1.2. Thông số vi khí hậu tiện nghi ứng với trạng thái lao động Trạng thái lao Mùa Hè Mùa Đông động o tC ,% V, m/s o tC ,% v, m/s Nghỉ ngơi 22 - 24 60 - 75 0,1-0,3 24 - 27 60 - 75 0,3-0,5 Lao động nhẹ 22 - 24 60 - 75 0,3-0,5 24 - 27 60 - 75 0,5-0,7 Lao động vừa 20 - 22 60 - 75 0,3-0,5 23 - 26 60 - 75 0,7-1,0 Lao động nặng 18 - 20 60 - 75 0,3-0,5 22 - 25 60 - 75 0,7-1,5 2.1.2. Độ ẩm tƣơng đối Độ ẩm tƣơng đối có ảnh hƣởng quyết định tới khả năng thoát mồ hôi vào trong môi trƣờng không khí xung quanh. Quá trình này chỉ có thể tiến hành khi φ < 100%. Độ ẩm càng thấp thì khả năng thoát mồ hôi càng cao, cơ thể cảm thấy dễ chịu. Độ ẩm quá cao, hay quá thấp đều không tốt đối với con ngƣời. - Độ ẩm cao: Khi độ ẩm tăng lên khả năng thoát mồ hôi kém, cơ thể cảm thấy rất nặng nề, mệt mỏi và dễ gây cảm cúm. Ngƣời ta nhận thấy ở một nhiệt độ và tốc độ gió không đổi khi độ ẩm lớn khả năng bốc mồ hôi chậm hoặc không thể bay hơi đƣợc, điều đó làm cho bề mặt da có lớp mồ hôi nhớp nháp. - Độ ẩm thấp:
  11. Khi độ ẩm thấp mồi hôi sẽ bay hơi nhanh làm da khô, gây nứt nẻ chân tay, môi ...vv. Nhƣ vậy độ ẩm quá thấp cũng không tốt cho cơ thể. Độ ẩm thích hợp đối với cơ thể con ngƣời nằm trong khoảng tƣơng đối rộng φ = 50 - 70%. Hình 1.1. Giới hạn miền mồ hôi trên da 2.1.3. Tốc độ không khí Tốc độ không khí xung quanh có ảnh hƣởng đến cƣờng độ trao đổi nhiệt và trao đổi chất (thoát mồ hôi) giữa cơ thể con ngƣời với môi trƣờng xung quanh. Khi tốc độ lớn cƣờng độ trao đổi nhiệt ẩm tăng lên. Vì vậy khi đứng trƣớc gió ta cảm thấy mát và thƣờng da khô hơn nơi yên tĩnh trong cùng điều kiện về độ ẩm và nhiệt độ. Khi nhiệt độ không khí thấp, tốc độ quá lớn thì cơ thể mất nhiệt gây cảm giác lạnh. Tốc độ gió thích hợp tùy thuộc vào nhiều yếu tố: nhiệt độ gió, cƣờng độ lao động, độ ẩm, trạng thái sức khỏe của mỗi ngƣời. . .vv. Trong kỹ thuật điều hòa không khí ngƣời ta chỉ quan tâm tốc độ gió trong vùng làm việc, tức là vùng dƣới 2 m kể từ sàn nhà. Đây là vùng mà một ngƣời bất kỳ khi đứng trong phòng đều lọt thỏm vào trong khu vực đó. Hình 1.2. Giới hạn vùng làm việc Bảng 1.3. Tốc độ tính toán của không khí trong phòng Nhiệt độ không khí,oC Tốc độ ωk, m/s 16 ÷ 20 < 0,25 21 ÷ 23 0,25 ÷ 0,3 24 ÷ 25 0,4 ÷ 0,6 26 ÷ 27 0,7 ÷ 1,0 28 ÷ 30 1,1 ÷ 1,3 > 30 1,3 ÷
  12. Theo TCVN 5687:1992 tốc độ không khí bên trong nhà đƣợc quy định theo bảng Bảng 1.4. Tốc độ không khí trong nhà qui định theo TCVN 5687: 2010 Loại vi khí hậu Mùa Hè Mùa Đông Vi khí hậu tự nhiên ≥ 0,5 m/s ≤ 0,1 m/s Vi khí hậu nhân tạo 0,3 m/s 0,05 2.1.4. Nồng độ các chất độc hại Khi trong không khí có các chất độc hại chiếm một tỷ lệ lớn thì nó sẽ có ảnh hƣởng đến sức khỏe con ngƣời. Mức độ tác hại của mỗi một chất tùy thuộc vào bản chất chất khí, nồng độ của nó trong không khí, thời gian tiếp xúc của con ngƣời, tình trạng sức khỏe ...vv. Các chất độc hại bao gồm các chất chủ yếu sau: - Bụi: Bụi ảnh hƣởng đến hệ hô hấp. Tác hại của bụi phụ thuộc vào bản chất bụi, nồng độ và kích thƣớc của nó. Kích thƣớc càng nhỏ thì càng có hại vì nó tồn tại trong không khí lâu và khả năng thâm nhập vào cơ thể sâu hơn và rất khó khử bụi. Hạt bụi lớn thì khả năng khử dễ dàng hơn nên ít ảnh hƣởng đến con ngƣời. Bụi có 2 nguồn gốc hữu cơ và vô cơ. - Khí CO2, SO2: Các khí này không độc, nhƣng khi nồng độ của chúng lớn thì sẽ làm giảm nồng độ O2 trong không khí, gây nên cảm giác mệt mỏi. Khi nồng độ quá lớn có thể dẫn đến ngạt thở. - Các chất độ hại khác: Trong quá trình sản xuất và sinh hoạt trong không khí có thể có lẫn các chất độc hại nhƣ NH3, Clo . . vv là những chất rất có hại đến sức khỏe con ngƣời. Cho tới nay không có tiêu chuẩn chung để đánh giá mức độ ảnh hƣởng tổng hợp của các chất độc hại trong không khí. Tuy các chất độc hại có nhiều nhƣng trên thực tế trong các công trình dân dụng chất độc hại phổ biến nhất đó là khí CO2 do con ngƣời thải ra trong quá trình hô hấp. Vì thế trong kỹ thuật điều hoà ngƣời ta chủ yếu quan tâm đến nồng độ CO2. Để đánh giá mức độ ô nhiểm ngƣời ta dựa vào nồng độ CO 2 có trong không khí. Bảng 1.5 trình bày mức độ ảnh hƣởng của nồng độ CO 2 trong không khí. Theo bảng này khi nồng độ CO 2 trong không khí chiếm 0,5% theo thể tích là gây nguy hiểm cho con ngƣời. Nồng độ cho phép trong không khí là 0,15% theo thể tích. Bảng 1.5. Ảnh hƣởng của nồng độ CO2 trong không khí Nồng độ CO2 Mức độ ảnh hƣởng % thể tích 0,07 - Chấp nhận đƣợc ngay cả khi có nhiều ngƣời trong phòng 0,10 - Nồng độ cho phép trong trƣờng hợp thông thƣờng 0,15 - Nồng độ cho phép khi dùng tính toán thông gió 0,20 - 0,50 - Tƣơng đối nguy hiểm > 0,50 - Nguy hiểm 4÷5 - Hệ thần kinh bị kích thích gây ra thở sâu và nhịp thở gia
  13. tăng. Nếu hít thở trong môi trƣờng này kéo dài thì có thể gây ra nguy hiểm. 8 - Nếu thở trong môi trƣờng này kéo dài 10 phút thì mặt đỏ bừng và đau đầu 18 hoặc lớn - Hết sức nguy hiểm có thể dẫn tới tử vong. hơn Nồng độ các chất khí độc hại và bụi trong không khí xung quanh phải tuân thủ theo TCVN 5937 : 2005 và TCVN 5938 : 2005. 2.1.5. Độ ồn Độ ồn ảnh hƣởng đến con ngƣời thông qua các nhân tố sau: - Ảnh hƣởng đến sức khoẻ: Ngƣời ta phát hiện ra rằng khi con ngƣời làm việc lâu dài trong khu vực có độ ồn cao thì lâu ngày cơ thể sẽ suy sụp, có thể gây một số bệnh nhƣ: Stress, bồn chồn và gây các rối loạn gián tiếp khác. Độ ồn tác động nhiều đến hệ thần kinh và sức khoẻ của con ngƣời. - Ảnh hƣởng đến mức độ tập trung vào công việc hoặc đơn giản hơn là gây sự khó chịu cho con ngƣời: Ví dụ các âm thanh của quạt trong phòng thƣ viện nếu quá lớn sẽ làm mất tập trung của ngƣời đọc và rất khó chịu. Độ ồn trong các phòng ngủ phải nhỏ không gây ảnh hƣởng đến giấc ngủ của con ngƣời, nhất là những ngƣời lớn tuổi. - Ảnh hƣởng đến chất lƣợng công việc: Chẳng hạn trong các phòng Studio của các đài phát thanh và truyền hình, đòi hỏi độ ồn rất thấp, dƣới 30 dB. Nếu độ ồn cao sẽ ảnh hƣởng đến chất lƣợng âm thanh. Vì vậy độ ồn là một tiêu chuẩn quan trọng không thể bỏ qua khi thiết kế một hệ thống điều hòa không khí. Đặc biệt các hệ thống điều hoà cho các đài phát thanh, truyền hình, các phòng studio, thu âm thu lời thì yêu cầu về độ ồn là quan trọng nhất. 2.1.6. Chọn cấp điều hòa Theo mức độ quan trọng của các hệ thống điều hoà: Ngƣời ta chia ra làm 3 cấp nhƣ sau: - Hệ thống điều hòa không khí cấp I: Là hệ thống điều hoà có khả năng duy trì các thông số vi khí hậu trong nhà với mọi phạm vi thông số ngoài trời, ngay tại cả ở những thời điểm khắc nghiệt nhất trong năm về mùa Hè lẫn mùa Đông. - Hệ thống điều hòa không khí cấp II: Là hệ thống điều hoà có khả năng duy trì các thông số vi khí hậu trong nhà với sai số không qúa 200 giờ trong 1 năm, tức tƣơng đƣơng khoảng 8 ngày trong 1 năm. Điều đó có nghĩa trong 1 năm ở những ngày khắc nghiệt nhất về mùa Hè và mùa Đông hệ thống có thể có sai số nhất định, nhƣng số lƣợng những ngày đó cũng chỉ xấp xỉ 4 ngày trong một mùa. - Hệ thống điều hòa không khí cấp III: Hệ thống điều hoà có khả năng duy trì các thông số tính toán trong nhà với sai số không qúa 400 giờ trong 1 năm, tƣơng đƣơng 17 ngày.
  14. Khái niệm về mức độ quan trọng mang tính tƣơng đối và không rõ ràng. Chọn mức độ quan trọng là theo yêu cầu của khách hàng và thực tế cụ thể của công trình. Tuy nhiên hầu hết các hệ thống điều hoà trên thực tế đƣợc chọn là hệ thống điều hoà cấp III * Khi chọn cấp điều hòa cần chọn phụ thuộc vào các yêu cầu sau: - Yêu cầu về sự quan trọng của điều hòa không khí đối với công trình - Yêu cầu của chủ đầu tƣ - Khả năng vốn đầu tƣ ban đầu Đối với hầu hết các công trình dân dụng nhƣ điều hòa không khí khách sạn, văn phòng, nhà ở, siêu thị, hội trƣờng, rạp hát, rạp chiếu bóng ... chỉ cần chọn điều hòa không khí cấp III. Các công trình quan trọng nhƣ khách sạn 4 - 5 sao, bệnh viện quốc tế nên chọn điều hòa cấp II. Đặc biệt điều hòa cấp I chỉ áp dụng cho những công trình điều hòa tiện nghi đặc biệt quan trọng hoặc các công trình điều hòa công nghệ yêu cầu đặc biệt nghiêm ngặt nhƣ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, điều hòa công nghệ cho điện tử, quang học, cơ khí chính xác... Nói chung, khi chúng ta chọn cấp điều hòa không khí cho công trình chỉ là phƣơng pháp chọn số liệu ban đầu để thiết kế. Việc chọn cấp của các hệ thống điều hoà không khí có ảnh hƣởng đến việc chọn các thông số tính toán 0 toán tải nhiệt đƣợc căn cứ vào tầm quan trọng của công trình, tức là tùy thuộc vào cấp của hệ thống điều hòa không khí lấy theo TCVN 5687- 992 nhƣ bảng 1.5 dƣới đây: Bảng 1.6. Nhiệt độ và độ ẩm tính toán ngoài trời Trong đó: tmax , tmin Nhiệt độ lớn nhất và nhỏ nhất tuyệt đối trong năm đo lúc 13 ÷ 15 giờ tb tb t max ,t min Nhiệt độ của tháng nóng nhất, lạnh nhất trong năm
  15. Hình 1.3. Thông số tính toán bên ngoài trời 2.2. Chọn thông số tính toán Để tính toán thiết kế hệ thống ĐHKK cần xác định trƣớc các trạng thái không khí trong nhà và ngoài trời. Thƣờng chỉ quan tâm đến nhiệt độ và độ ẩm tƣơng đối - đƣợc gọi chung là thông số tính toán. 2.2.1. Thông số tính toán không khí trong nhà Kí hiệu nhiệt độ tính toán không khí trong nhà là t T; của độ ẩm tƣơng đối tính toán là T. Các thông số tT, T đƣợc chọn tuỳ theo từng đối tƣợng phù hợp với yêu cầu vệ sinh và yêu cầu công nghệ có xét tới yêu cầu về kinh tế. a. Đối với hệ thống ĐHKK dùng cho nơi công cộng (rạp hát, hội trường, rạp chiếu phim, thư viện, ...) Chọn tT, T theo yêu cầu vệ sinh. Nếu điều kiện kinh tế cho phép thì chọn gần với điều kiện tiện nghi càng tốt. Trị số tT, T đƣợc chọn theo mùa. Mùa nóng ở nƣớc ta có nhệt độ và độ ẩm không khí ngoài trời khá cao mà ít có điều kiện xây dựng phòng đệm (là khoảng không gian có điều hoà không khí chút ít để giảm chênh lệch nhiệt độ đột ngột khi đi từ ngoài trời vào phòng hoặc khi đi ra). Vì vậy không nên chọn nhiệt độ tính toán trong nhà gây chênh lệch nhiệt độ trong – ngoài nhà quá lớn. Thƣờng chọn nhƣ sau: Độ ẩm tƣơng đối T không cần duy trì cố định, cho phép dao động từ 35% đến 70% (với các mùa trong năm đều nhƣ vậy); Khi ngoài trời có nhiệt độ lớn hơn 36C, nhiệt độ tT chọn 28  30C, nhƣng không quá 30C; Khi nhiệt độ mùa nóng nhỏ hơn 36C, nhiệt độ tT chọn 24  27C. Mùa lạnh ở nƣớc ta chỉ có ở các tỉnh phía Bắc và nói chung nhiệt độ ngoài trời ít khi quá thấp. Nhân dân ta có tập quán ăn mặc quần áo ấm cả khi ở trong phòng, vì vậy nhiệt độ tính toán trong nhà mùa đông đƣợc chọn không cao lắm để tiết kiệm năng lƣợng sƣởi ấm. Có thể chọn t T = 22  24C, T = 40  70%. Có thể tham khảo đồ thị miền tiện nghi (h.1.8) để chọn trị số t T, T cho hợp lí
  16. (chú ý, không chọn trị số T mùa đông lớn vì khi có sƣởi ấm muốn duy trì độ ẩm lớn ở trong nhà sẽ tốn nhiều năng lƣợng hơn). b. Đối với các xí nghiệp công nghiệp hoặc các gian máy cần duy trì chế độ nhiệt ẩm thích hợp Trị số tT, T đƣợc chọn theo yêu cầu công nghệ, còn điều kiện tiện nghi cho để tham khảo. Các thông số tT, T thích hợp với một số ngành sản xuất và đối với sản xuất sợi dệt đƣợc cho trong bảng phụ lục. 2.2.2. Thông số tính toán ngoài trời Có nhiều quan điểm khác nhau khi chọn thông số tính toán của không khí ngoài trời. Trƣớc đây, theo các tài liệu của Liên Xô (cũ) ngƣời ta thƣờng quen chọn nhiệt độ tính toán ngoài trời theo cấp ĐHKK. Nhƣ đã biết, hệ thống ĐHKK đƣợc phân thành ba cấp: - Đối với hệ thống cấp I: Mùa nóng chọn tN = tmax; N = (tmax) Mùa lạnh chọn tN = tmin; N = (tmin); - Đối với hệ thống cấp II: Mùa nóng chọn tN = 0,5(tmax + ttbmax); N = 0,5 [(tmax) + (ttbmax)] Mùa lạnh chọn tN = 0,5(tmin + ttbmin); N = 0,5 [(tmin) + (ttbmin)] - Đối với hệ thống cấp III: Mùa nóng chọn tN = ttbmax; N = (ttbmax) Mùa lạnh chọn tN = ttbmin; N = (ttbmin). Trong các công thức: tmax , tmin : là nhiệt độ cao nhất tuyệt đối; ttbmax và ttbmin là nhiệt độ cực đại trung bình của tháng nóng nhất (tháng 6) và cực tiểu trung bình của tháng lạnh nhất (tháng 1);  (tmax) và  (tmin) là độ ẩm tƣơng ứng nhiệt độ cao nhất và thấp nhất tuyệt đối;  (ttbmax) và  (ttbmin) là độ ẩm tƣơng ứng nhiệt độ trung bình của tháng nóng nhất và tháng lạnh nhất. Ví dụ : Xác định độ ẩm trên đồ thị I - d Hình 1.4. Phương pháp xác định độ ẩm lúc 13 đến 15h theo chỉ dẫn của TCVN 5687 – 1992 từ các số liệu của TCVN 4088 – 85
  17. Xác định giao điểm A của ttbmin và tb. Xác định giao điểm B của d = const qua A và t = 0,5. (ttbmax + ttbmin). Độ ẩm tƣơng đối qua B là độ ẩm lúc 13 đến 15h cần tìm. 3. Tính nhiệt thừa, ẩm thừa, kiểm tra đọng sƣơng * Phương trình cân bằng nhiệt: Xét một hệ nhiệt động bất kỳ, hệ luôn luôn chịu tác động của các nguồn nhiệt bên ngoài và bên trong. Các tác động đó ngƣời ta gọi là các nhiễu loạn về nhiệt. Thực tế các hệ nhiệt động chịu tác động của các nhiễu loạn sau: - Nhiệt tỏa ra từ các nguồn nhiệt bên trong hệ gọi là các nguồn nhiệt toả: ΣQtỏa - Nhiệt truyền qua kết cấu bao che gọi là nguồn nhiệt thẩm thấu: ΣQtt Tổng hai thành phần trên gọi là nhiệt thừa: QT = ΣQtỏa + ΣQtt Để duy trì chế độ nhiệt ẩm trong không gian điều hoà, trong kỹ thuật điều hoà không khí nguời ta phải cấp tuần hoàn cho hệ một lƣợng không khí có lƣu lƣợng L (kg/s) ở trạng thái V(tV, φV) nào đó và lấy ra cũng lƣợng nhƣ vậy nhƣng ở trạng thái T(tT,φT). Nhƣ vậy lƣợng không khí này đã lấy đi từ phòng một lƣợng nhiệt bằng QT. Ta có phƣơng trình cân bằng nhiệt nhƣ sau: QT = Lq.(IT – IV) * Phương trình cân bằng ẩm Tƣơng tự nhƣ trong hệ luôn luôn có các nhiễu loạn về ẩm: - Ẩm tỏa ra từ các nguồn bên trong hệ: ΣWtỏa - Ẩm thẩm thấu qua kết cấu bao che: ΣWtt Tổng hai thành phần trên gọi là ẩm thừa: WT   Wtoa   Wtt Để hệ cân bằng ẩm và có trạng thái không khí trong phòng không đổi T(tT, φT) nguời ta phải luôn luôn cung cấp cho hệ một lƣợng không khí có lƣu lƣợng L (kg/s) ở trạng thái V(tV, φV). Nhƣ vậy lƣợng không khí này đã lấy đi từ phòng một lƣợng ẩm bằng WT. Ta có phƣơng trình cân bằng ẩm nhƣ sau: WT = LW. (dT – dV) 3.1. Xác định lƣợng nhiệt thừa 3.1.1. Nhiệt do máy móc thiết bị điện tỏa ra Q1 a. Nhiệt tỏa ra từ thiệt bị dẫn động bằng động cơ điện Q1 Máy móc sử dụng điện gồm 2 cụm chi tiết là động cơ điện và cơ cấu dẫn động. Tổn thất của các máy bao gồm tổn thất ở động cơ và tổn thất ở cơ cấu dẫn động. Theo vị trí tƣơng đối của 2 cụm chi tiết này ta có 3 trƣờng hợp có thể xảy ra: - Trƣờng hợp 1: Động cơ và chi tiết dẫn động nằm hoàn toàn trong không gian điều hoà. Toàn bộ năng lƣợng cung cấp cho động cơ đều đƣợc biến thành nhiệt năng và trao đổi cho không khí trong phòng. Nhƣng do công suất N đƣợc tính là công suất đầu ra nên năng lƣợng mà động cơ tiêu thụ là: q1 = N/η - Trƣờng hợp 2: Động cơ nằm bên ngoài, chi tiết dẫn động nằm bên trong
  18. q1 = N - Trƣờng hợp 3: Động cơ nằm bên trong, chi tiết dẫn động nằm bên ngoài. Nhiệt do máy móc toả ra chỉ dƣới dạng nhiệt hiện. Trong trƣờng hợp này phần nhiệt năng do động cơ toả ra bằng năng lƣợng đầu vào trừ cho phần toả ra từ cơ cấu cơ chuyển động: N1   q1   Gọi N và η là công suất và hiệu suất của động cơ điện. Công suất của động cơ điện N thƣờng là công suất tính ở đầu ra của động cơ. Để tiện lợi cho việc tra cứu tính toán, tổn thất nhiệt cho các động cơ có thể tra cứu cụ thể cho từng trƣờng hợp trong bảng dƣới đây:
  19. Cần lƣu ý là năng lƣợng do động cơ tiêu thụ đang đề cập là ở chế độ định mức. Tuy nhiên trên thực tế động cơ có thể hoạt động non tải hoặc quá tải. Vì thế để chính xác hơn cần tiến hành đo cƣờng độ dòng điện thực tế để xác định công suất thực. b. Nhiệt toả ra từ thiết bị điện Ngoài các thiết bị đƣợc dẫn động bằng các động cơ điện, trong phòng có thể trang bị các dụng cụ sử dụng điện khác nhƣ: Ti vi, máy tính, máy in, máy sấy tóc ...vv. Đại đa số các thiết bị điện chỉ phát nhiệt hiện. Đối với các thiết bị điện phát ra nhiệt hiện thì nhiệt lƣợng toả ra bằng chính công suất ghi trên thiết bị. Khi tính toán tổn thất nhiệt do máy móc và thiết bị điện phát ra cần lƣu ý không phải tất cả các máy móc và thiết bị điện cũng đều hoạt động đồng thời. Để cho công suất máy lạnh không quá lớn, cần phải tính đến mức độ hoạt động đồng thời của các động cơ. Trong trƣờng hợp tổng quát: Q1 = Σq1.Ktt.kđt Ktt - hệ số tính toán bằng tỷ số giữa công suất làm việc thực với công suất định mức. Kđt - Hệ số đồng thời, tính đến mức độ hoạt động đồng thời. Hệ số đồng thời của mỗi động cơ có thể coi bằng hệ số thời gian làm việc, tức là bằng tỷ số thời gian làm việc của động cơ thứ i, chia cho tổng thời gian làm việc của toàn bộ hệ thống. 3.1.2. Nhiệt tỏa ra từ các nguồn sáng nhân tạo Q2 Nguồn sáng nhân tạo ở đây đề cập là nguồn sáng từ các đèn điện. Có thể chia đèn điện ra làm 2 loại: Đèn dây tóc và đèn huỳnh quang. Nhiệt do các nguồn sáng nhân tạo toả ra chỉ ở dạng nhiệt hiện. - Đối với loại đèn dây tóc: Các loại đèn này có khả năng biến đổi chỉ 10% năng lƣợng đầu vào thành quang năng, 80% đƣợc phát ra bằng bức xạ nhiệt, 10% trao đổi với môi trƣờng bên ngoài qua đối lƣu và dẫn nhiệt. Nhƣ vậy toàn bộ năng lƣợng đầu vào dù biến đổi và phát ra dƣới dạng quang năng hay nhiệt năng nhƣng cuối cùng đều biến thành nhiệt và đƣợc không khí trong phòng hấp thụ hết. Q21 = NS , kW NS - Tổng công suất các đèn dây tóc, kW - Đối với đèn huỳnh quang: Khoảng 25% năng lƣợng đầu vào biến thành quang năng, 25% đƣợc phát ra dƣới dạng bức xạ nhiệt, 50% dƣới dạng đối lƣu và dẫn nhiệt. Tuy nhiên đối với đèn huỳnh quang phải trang bị thêm bộ chỉnh lƣu, công suất bộ chấn lƣu cỡ 25% công suất đèn. Vì vậy tổn thất nhiệt trong trƣờng hợp này: Q22 = 1,25.Nhq , kW Nhq : Tổng công suất đèn huỳnh quang, kW Q2 = Q21 + Q22 , kW Một vấn đề thƣờng gặp trên thực tế là khi thiết kế không biết bố trí đèn cụ thể trong phòng sẽ nhƣ thế nào hoặc ngƣời thiết kế không có điều kiện khảo sát chi tiết toàn bộ công trình, hoặc không có kinh nghiệm về cách bố trí đèn của
  20. các đối tƣợng. Trong trƣờng hợp này có thể chọn theo điều kiện đủ chiếu sáng cho ở bảng 1.8. Nhƣ vậy tổn thất do nguồn sáng nhân tạo, trong trƣờng hợp này đƣợc tính theo công thức: Q2 = qs. F, W trong đó: F - diện tích sàn nhà, m2 qs - Công suất chiếu sáng yêu cầu cho 1m2 diện tích sàn, W/m2 Bảng 1.7. Thông số kinh nghiệm cho phòng 3.1.3. Nhiệt do ngƣời tỏa ra Q3 Nhiệt do ngƣời tỏa ra gồm 2 thành phần: - Nhiệt hiện: Do truyền nhiệt từ ngƣời ra môi trƣờng thông qua đối lƣu, bức xạ và dẫn nhiệt: qh - Nhiệt ẩn: Do tỏa ẩm (mồ hôi và hơi nƣớc mang theo): qW - Nhiệt toàn phần: Nhiệt toàn phần bằng tổng nhiệt hiện và nhiệt ẩn: q = qh + qW Đối với một ngƣời lớn trƣởng thành và khoẻ mạnh, nhiệt hiện, nhiệt ẩn và nhiệt toàn phần phụ thuộc vào cƣờng độ vận động và nhiệt độ môi trƣờng không khí xung quanh. Tổn thất do ngƣời tỏa đƣợc xác định theo công thức: - Nhiệt hiện: -3 Q3h = n.qh . .10 , kW - Nhiệt ẩn: -3 Q3W = n.qW . .10 , kW
nguon tai.lieu . vn