Xem mẫu

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT NAM - HÀN QUỐC THÀNH PHỐ HÀ NỘI LÊ CỐ PHONG (Chủ biên) TRẦN VĂN NAM- NGUYỄN ĐỨC NAM GIÁO TRÌNH THIẾT BỊ ĐIỆN GIA DỤNG Nghề: Điện công nghiệp Trình độ: Trung cấp (Lưu hành nội bộ) Hà Nội - Năm 2018
  2. LỜI NÓI ĐẦU Để cung cấp tài liệu học tập cho học sinh - sinh viên và tài liệu cho giáo viên khi giảng dạy, Khoa Điện Trường CĐN Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội đã chỉnh sửa, biên soạn cuốn giáo trình “Thiết bị điện gia dụng” dành riêng cho học sinh - sinh viên nghề Điện Công Nghiệp. Đây là mô đun kỹ thuật chuyên ngành trong chương trình đào tạo nghề Điện Công Nghiệp trình độ Trung cấp. Nhóm biên soạn đã tham khảo các tài liệu: “Quấn dây, sử dụng và sửa chữa động cơ điện xoay chiều và một chiều thông dụng” – Nguyễn Xuân Phú, NXB Khoa học và Kỹ thuật - 1997.Tài liệu “Thực hành kỹ thuật cơ điện lạnh – Trần Thế San, Nguyễn Đức Phấn, NXB Đà Nẵng 2001.” và nhiều tài liệu khác. Mặc dù nhóm biên soạn đã có nhiều cố gắng nhưng không tránh được những thiếu sót. Rất mong đồng nghiệp và độc giả góp ý kiến để giáo trình hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày … tháng … năm 2018 Chủ biên: Lê Cố Phong 1
  3. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................... 1 MỤC LỤC ......................................................................................................... 2 GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN .............................................................................. 3 Bài 1 Bàn là, bếp điện, ấm đun nước ........................................................... 5 1.1. Bàn là ................................................................................................... 5 1.2. Bếp điện ............................................................................................. 11 1.3. Ấm đun nước ...................................................................................... 13 Bài 2 Nồi cơm điện ...................................................................................... 17 2.1. Cấu tạo ............................................................................................... 17 2.2. Nguyên lý làm việc ............................................................................. 19 2.3. Một số hư hỏng thường gặp ................................................................ 19 Bài 3 Bếp từ, Lò vi song .............................................................................. 22 3.1. Bếp từ ................................................................................................. 22 3.2. Lò vi song ........................................................................................... 27 Bài 4 Máy bơm nước gia dụng ................................................................... 33 4.1. Cấu tạo ............................................................................................... 33 4.2. Nguyên lý làm việc (Sử dụng máy bơm nước) .................................... 37 4.3. Những hư hỏng thường gặp ở máy bơm nước và biện pháp xử lí. ...... 38 Bài 5 Máy hút bụi, máy xay sinh tố............................................................ 41 5.1. Máy hút bụi ........................................................................................ 41 Bài 6 Máy giặt ............................................................................................. 43 6.1. Cấu tạo ............................................................................................... 43 6.2. Nguyên lý làm việc ............................................................................. 51 6.3. Một số hư hỏng thường gặp ................................................................ 52 Bài 7 Bình nước nóng.................................................................................. 55 7.1. Cấu tạo ............................................................................................... 55 7.2. Nguyên lý làm việc ............................................................................. 57 7.3. Một số hư hỏng thường gặp ................................................................ 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 60 2
  4. GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN Tên mô đun: Thiết bị điện gia dụng Mã mô đun: MĐ 35 Thời gian thực hiện mô đun: 60 giờ; (Lý thuyết: 15 giờ; Thực hành, thí nghiệp, thảo luận, bài tập: 41 giờ; Kiểm tra: 4 giờ) I. Vị trí, tính chất mô đun - Vị trí: Mô đun Thiết bị điện gia dụng được học sau các môn học, mô đun : An toàn lao động; Mạch điện; Vật liệu điện; Khí cụ điện. - Tính chất: Là mô đun chuyên môn nghề. II. Mục tiêu mô đun - Kiến thức: Giải thích được cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các thiết bị điện gia. - Kỹ năng: Sử dụng và tháo lắp thành thạo các thiết bị điện gia dụng; Xác định được nguyên nhân, sửa chữa được một số hư hỏng đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. - Năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Rèn luyện tính cẩn thận, chính xác, tác phong công nghiệp trong lao động sản xuất. + Có tác phong công nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật, khả năng làm việc độc lập cũng như phối hợp làm việc nhóm trong quá trình sản xuất. III. Nội dung mô đun Thời gian(giờ) Tổng Lý Thực Kiểm Số số thuyết hành, thí tra Tên các bài trong mô đun TT nghiệm, thảo luận, bài tập 1 Bài 1. Bàn là, bếp điện, ấm đun 8 2 6 nước 4 1 3 1.1 Bàn là 2 0.5 1.5 1.2 Bếp điện 2 0.5 1.5 1.3 Ấm đun nước 3
  5. 2 Bài 2. Nồi cơm điện 8 2 6 2.1 Cấu tạo 2 1 1 2.2 Nguyên lý hoạt động 2 1 1 2.3 Một số hư hỏng thường gặp 4 1 3 3 Bài 3. Bếp từ, lò vi sóng 10 3 5 2 3.1 Bếp từ 3 1 2 1 3.2 Lò vi sóng 5 2 3 1 4 Bài 4. Máy bơm nước gia dụng 16 4 12 4.1 Cấu tạo 2 1 1 4.2 Nguyên lý hoạt động 2 1 1 4.3 Một số hư hỏng thường gặp 12 2 10 5 Bài 5. Máy hút bụi, máy xay 8 2 6 sinh tố 4 1 3 5.1 Máy hút bụi 4 1 3 5.2 Máy xay sinh tố 6 Bài 6. Máy giặt 4 1 3 6.1 Cấu tạo 1 0.5 0.5 6.2 Nguyên lý hoạt động 1 0.5 0.5 6.3 Một số hư hỏng thường gặp 2 0.5 1.5 7 Bài 7. Bình nước nóng 6 1.5 2.5 2 7.1 Cấu tạo 1 0.5 0.5 7.2 Nguyên lý hoạt động 1 0.5 0.5 7.3 Một số hư hỏng thường gặp 2 0.5 1.5 2 Cộng: 60 15 41 4 4
  6. Bài 1 Bàn là, bếp điện, ấm đun nước Mục tiêu: - Trình bày được cấu tạo, nguyên lý làm việc của bàn là - Thay thế các bộ phận, sửa chữa được bàn là theo tiêu chuẩn sửa chữa - Có ý thức trách nhiệm, chủ động học tập. 1.1. Bàn là 1.1.1. Bàn là không có bộ phận phun nước a. Cấu tạo Hình 1.1: Bàn là nhiệt 1. Nắp 2. Núm điều chỉnh nhiệt độ 3. Đế 4. Dây đốt nóng Bàn là có ba bộ phận chính: - Dây đốt nóng: được làm bằng hợp kim Niken – Crôm, chịu được nhiệt độ cao. Dây đốt được quấn bằng lò xo rồi lồng vào chuỗi sứ hạt cườm, đặt vào đế gang có rãnh. - Vỏ bàn là: gồm đế và nắp. + Đế: làm bằng gang hoặc hợp kim nhôn, được đánh bóng hoặc mạ Crôm. Các bàn là thế hệ mới hiện nay đế được làm bằng hợp kim nhôm. + Nắp được làm bằng đồng, thép mạ crôm hoặc nhựa chịu nhiệt, trên có gắn tay cầm cứng bằng nhựa chịu nhiệt điện cấp cho dây điện trở. 5
  7. Hình 1.2: Cấu tạo bộ điều chỉnh nhiệt độ 1. Cam 2. Con lăn bằng sứ 3. Tiếp điểm trên và dưới 4. Vít 5. Ốc 6. Vòng đệm sứ 7. Tấm tiếp điểm trên 8. Tấm tiếp điểm dýới 9. Tấm cách 10. Điện trở gia nhiệt 11. Mặt đề 12. Cặp kim loại kép b. Nguyên lý làm việc - Khi cho điện vào bàn là, dòng điện chạy trong dây đốt nóng, dây đốt nóng toả nhiệt, làm nóng bàn là. - Khi nhiệt độ của bàn là đạt đến trị số quy định, rơle nhiệt mở tiếp điểm, cắt điện vào bàn là. - Khi bàn là nguội đến mức quy định, tiếp điểm rơle nhiệt tự động đóng lại làm kín mạch điện, bàn là được Thời gian đóng mở của rơle nhiệt phụ thuộc vào việc điều chỉnh vị trí cam. 6
  8. Để hạ nhiệt độ ổn định của bàn là, ta hạ thanh đàn hồi xuống. Khi đó, chỉ cần nhiệt độ tăng một ít, băng kép đã cong và ngắt mạch điện. Ngược lại, để tăng nhiệt độ ổn định cho bàn là thì ta xoay cho vít đi lên để thanh đàn hồi lên cao. Nhược điểm: thời gian đốt nóng lâu (tới 15 phút), không tự điều chỉnh được nhiệt độ, rất tốn điện nên ngày nay ít sử dụng. 1.1.2. Bàn là có bộ phận phun nước (bàn là hơi ) Bàn là hơi sử dụng luồng hơi nước áp lực cao để là phẳng quần áo. Công nghệ là hơi đã được phát minh từ lâu và đã chứng tỏ được những lợi thế vượt trội so với là quần áo bằng nhiệt bình thường. Cấu tạo: Máy gồm có 1 bộ phận đun nước siêu tốc để làm bay hơi nước liên tục và một đầu phun để là phẳng quần áo. Hình 1.3: Bàn là hơi nước Ưu điểm: Thời gian là nhanh gấp ba lần so với bàn là thông thường, không sợ bị cháy quần áo. Thích hợp với hầu hết các loại vải cao cấp như lụa, nhung, len, nỉ... Bàn là đứng hơi nước có khả năng ủi nhanh gấp 2-5 lần so với bàn ủi thường nhờ vào luồng hơi nước mạnh giúp nhanh chóng xoá các nếp nhăn trên vải. Ngoài ra, bàn là hơi không làm cháy hay bóng vải vì quần áo được ủi thẳng bằng sức nóng của hơi nước. Một cải tiến vượt trội của bàn là hơi nước là bàn là đứng. Thay vì phải khom người và đè bàn là lên áo quần, thì nay người sử dụng có thể đứng ủi thong dong bằng máy ủi hơi nước. Nó tạo cho bạn cảm giác hết sức thoải mái và tiện lợi khi đứng là. 7
  9. HÌnh 1.4: Cấu tạo bàn là hơi nước đứng 1.Đầu vòi phun 2.Phần đầu 3.Tay cầm 4.Ống dẫn hơi 5.Chỗ xiết dầu 6.Chỗ nối/xiết giữa 7.Bộ phận chính 8.Bình/phần chứa nước 9.Bánh xe 10.Vỏ ngoài 11.Chỗ nối với dòng hơi 12.Đèn báo hiệu 13.Lò xo bảo vệ 14.Phần chân 15.Phần giữa Với bàn là đứng, bạn có thể tự tháo, ráp và xếp gọn trong hộp để mang đi xa khi cần thiết. Máy bao gồm 1 cây móc quần áo để ủi, bình chứa nước, ống dẫn cách nhiệt và 4 bánh xe cơ động để giúp bạn thuận tiện di chuyển máy. Cho nước vào bình chứa (khoảng 1 lít nước) sau đó cắm điện chờ khoảng 45-60 giây, hơi nóng sẽ toả ra và có thể bắt đầu thao tác ủi. Thông thường, máy chỉ có thể sử 8
  10. dụng trong khoảng 40 phút là hết nước và tự ngắt điện khi cạn. Nếu muốn tiếp tục phải cho nước vào bình lại. * Cách sử dụng bàn là hơi nước - Nước sử dụng cho bàn là phải là loại ít tạp chất để không bị đóng phèn, cặn trong bình. Tốt nhất là cho nước lọc vào bàn là. - Không cho bất cứ hóa chất tạo mùi thơm nào vào bình chứa nước - Khi là hơi nước phun nhiều và mạnh nên phải thường xuyên thêm nước.Khi cho nước vào ngăn chứa, không để quá vạch chỉ định MAX, lau sạch nước bị tràn ra ngoài mặt bàn là. - Khi là không bị rỉ nước cần chú ý: lúc mới cắm điện, không nên vặn núm hơi ngay, hãy để ở mức 0 và đợi khoảng 3 đến 5 phút. Khi mặt bàn là nóng lên đủ để nước bốc hơi mới tăng dần lượng hơi thoát ra. - Tuỳ vào chất liệu vải để sử dụng bàn là hợp lý. - Nhiệt độ quá thấp hơi nước khó thoát ra, nước có thể bị rò rỉ làm bẩn quần áo. - Khi sử dụng xong, nên đổ hết nước còn thừa để tránh bị đóng cặn, lấy vải mềm lau sạch từ tay cầm cho đến đáy bàn là. * Cách vệ sinh và cách khử gỉ cho bàn là + Vệ sinh bàn là: - Đổ đầy nước vào bình chứa, sau đó để nút hơi nước ở số 0, - Cắm điện vào bàn là và vặn nút nhiệt ở mức nóng nhất đến khi rơle nhiệt cắt, - Vặn dần núm hơi lên vị trí cao nhất, - Xả hơi cho đến khi bình nước nóng trong bàn là cạn hết nước, cặn bám sẽ nhanh chóng biến mất. + Cách khử gỉ cho bàn là - Sau khi bàn là nóng, dùng một mảnh vải ẩm là đi là lại nhiều lần trên mảnh vải để lau gỉ. - Chờ cho bàn là nguội, bôi một ít kem đánh răng lên bề mặt, sau đó lau nhẹ bằng vải nhung hoặc vải thun sạch. - Gấp một khăn ẩm sao cho nó lớn bằng mặt bàn là, rải đều lên trên một lớp bột cacbonatnatri, sau đó cắm điện, là nhiều lần lên khăn mặt ẩm cho đến khi nước bốc hơi hết. Chùi cho bột cacbonatnatri rơi hết thì gỉ sét cũng biến mất. 9
  11. - Cho bàn là nóng lên, bôi một ít dấm hoặc bôi một ít dầu parafin, sau đó dùng vải chùi, chất bẩn sẽ bị chùi sạch. - Không nên dùng giấy nhám hoặc dao để cạo gỉ, như vậy sẽ làm mất đi lớp mạ ở mặt bàn là, ảnh hưởng đến tuổi thọ của bàn là. 1.1.3. Thay thế các bộ phận, sửa chữa bàn là TT Hiện tượng Nguyên nhân Cách khắc phục - Dây điện trở bị chạm vỏ - Đo kiểm tra bằng cách - Nơi nối từ dây nguồn loại trừ để tìm chổ chạm Chạm tay vào vào dây điện trở bị chạm vỏ và xử lý. 1 vỏ bị điện vỏ. giật. - Bị chạm vỏ ở mạch đèn báo. - Mất nguồn. - Kiểm tra nguồn: ổ cắm, đường dây, điểm nối... Bàn ủi không - Sự cố do rơle nhiệt. - Kiểm tra tiếp xúc, làm vệ 2 sinh, uốn nắn, chỉnh lại vít nóng. bên trong. - Thay mới. - Điện trở chính bị đứt. Nối nguồn - Đèn báo bị cháy. - Đo kiểm tra tìm chổ hỏng bàn là nóng - Hở mạch đèn báo. để xử lý. 3 nhưng đèn báo không sáng. Núm điều - Vít chỉnh bị tuột. - Kiểm tra sửa chữa hoặc chỉnh không thay thế mới. 4 tác dụng. (nhiệt độ sai) - Dây nguồn bị đứt ngầm - Quan sát kết hợp đo kiểm (do di động nhiều). tra thông mạch để tìm chổ - Đứt hoặc tại mối nối đứt và xử lý. Nối nguồn, dây nguồn và dây điện 5 bàn là không trở. nóng - Đứt dây điện trở - Tiếp điểm của rơle nhiệt bị tiếp xúc xấu. 10
  12. Bàn là không - Điện áp nguồn quá thấp - Đo lại điện áp của nguồn đạt độ nóng - Điều chỉnh sai rơle nhiệt điện. 6 cao (hết nấc - Kiểm tra rơle nhiệt. điều chỉnh). - Ngắn mạch đường dây. - Kiểm tra, bọc lại cách Cắm điện vào điện, hoặc thay dây mới. 7 nổ cầu chì - Lắp mạch sai sơ đồ. - Kiểm tra sơ đồ, lắp lại ngay. cho đúng - Quá tải. - Kiểm tra, giảm tải hoặc Sau một lúc thay dây mới. 8 lâu cầu chì bị - Thay thế dây chảy lớn đứt. hơn. Các loại bàn là điện ít khi bị hư hỏng, nếu có, chủ yếu là đứt dây điện trở. Để thay dây điện trở (dây làm nóng bàn là), hãy làm theo các bước: Tháo dây dẫn cắm điện rồi mở vỏ bàn là ra. Kế tiếp tháo tấm nặng và bộ phận điều chỉnh nhiệt độ (nếu có). Sau đó tháo bỏ dây cũ, thay dây mới vào và ráp lại. Sau khi sửa chữa cần phải kiểm tra lại như sau: - Kiểm tra mức cách điện giữa vỏ bàn là và mạch điện. Việc kiểm tra phải được tiến hành trong một phút ở nhiệt độ làm việc nóng nhất của bàn là; - Kiểm tra tất cả các mối nối của mạch điện xem có tiếp xúc tốt không. - Đèn tín hiệu phải làm việc bình thường (khi điện vào phải cháy sáng). - Các bộ phận điều chỉnh nhiệt độ cũng như bộ phận phun hơi ẩm phải làm việc tốt, có nghĩa là khi giảm nhiệt độ, bàn là phải nguội dần, khí phun hơi ẩm phải có hơi nước xòe ra. - Mặt đế là phải sạch và trơn láng. - Tay cầm phải chắc chắn (không lỏng, không lung lay). Không nên dùng giấy nhám để cọ chà chỗ rỉ (sẽ làm vết rỉ long ra thêm). 1.2. Bếp điện 1.2.1. Cấu tạo Bếp điện là thiết bị nhiệt dùng dây điện trở, có nhiều loại công suất khác nhau: laọi bếp đơn, bếp kép, loại có công suất không đổi, loại có công suất không thay đổi được.... - Bếp điện có công suất không đổi 11
  13. Bếp có công suất từ 500 w đến 2000 w, kém an toàn, hiệu suất phát nhiệt thấp, tốn điện nên hiện nay ít sử dụng. Hiện nay trên thị trường vẫn còn loại bếp này nhưng chủ yếu sử dụng để mồi than tổ ong... - Bếp điện có công suất thay đổi được Là loại bếp được sử dụng chủ yếu trên thị trường hiện nay, bếp kiểu kín, hiệu suất cao hơn và an toàn hơn. - Cấu tạo bếp: 1 1 2 A 3 220v 4 4 B Hình 1.5: Cấu tạo bếp điện hai kiềng kiểu kín 1.2.2. Nguyên lý làm việc Hình trên là sơ đồ mạch điện bếp điện hai kiềng kiểu kín, bếp vỏ ngoài bằng sắt có tráng men. Dây điện trở được đúc kín trong ống chỉ để ra ba dây để nối vào công tắc, đảm bảo độ bền, hiệu suất cao, cách điện tốt, công suất tối đa 2kw, điện áp 220 v. Mỗi kiềng có một công tắc chuyển mạch để nấu được ở bốn chế độ khác nhau. Từ dây A theo vị trí công tắc, qua dây đốt về dây B ta có vị trí chuyển mạch: - Số 1: A nối với 2 và B nối với 3 - Số 2: A nối với 1 và B nối với 3 - Số 3: A nối với 1 và B nối với 2 - Số 4: A nối với 1 và B nối với 2 + 3. + Vị trí công tắc số 4 (nấu nhanh): Nhiệt độ cao nhất (650 – 7500C) hai điện trở đấu song song, công suất 1KW. + Vị trí công tắc số 3 (nấu bình thường): Nhiệt độ trung bình (550 – 6500C), công suất cỡ 600 W. 12
  14. + Vị trí công tắc số 2 (chế độ ninh): Nhiệt độ (450 – 5000C) công suất cỡ 400W. + Vị trí công tắc số 1 (chế độ ủ): Nhiệt độ thấp nhất (250 – 4000C) hai dây điện trở được đấu nối tiếp nhau, công suất cỡ 250W. 1.3. Ấm đun nước 1.3.1. Cấu tạo: Bao gồm thân ấm và bộ phận phát nhiệt - Thân ấm bao gồm vỏ, nắp, vòi làm bằng inox hoặc bằng nhựa chịu nhiệt, quai ấm bằng thép inox có bọc thêm lớp nhựa chịu nhiệt, bên trong vỏ ấm là bình chứa bằng thép không rỉ chịu nhiệt hoặc bằng nhựa chịu nhiệt. - Bộ phận phát nhiệt bố trí trong lòng ấm có loại đặt hở để trực tiếp truyền nhiệt sang nước, có loại bố trí nằm kín trong đế để cách ly với nước. - Ấm điện có bộ phận tự động ngắt điện khi nước sôi. Hình 1.6: Ấm siêu tốc 1.3.2. Nguyên lý làm việc - Đổ nước vào bình, không đổ vượt quá mức nước cao nhất cho phép; - Đậy nắp ấm lại khi nghe tiếng “cạch” là nắp ấm đã được đóng chặt. nếu nắp ấm không được đóng chặt sẽ làm ảnh hưởng tới quá trình đun sôi nước. sau đó đặt bình nước lên đế (giữ đế luôn khô ráo và đặt ở nơi bằng phẳng); - Cắm dây nguồn vào ổ điện sao cho điện tiếp xúc tốt với ấm điện; - Nhấn nút On/Off khi đó đèn báo sẽ sáng lên và ấm điện bắt đầu nóng. Khi nước sôi chức năng tự ngắt sẽ hoạt động và ngắt nguồn điện. *Lưu ý: - Nguồn điện thích hợp đối với sản phảm là 220V – 240V - Không được cầm dây nguồn để rút phích cắm ra, hãy cầm ngay phích cắm để rút ra. - Không cho các vật kim loại vào trong ấm để tránh gây ra các sự cố không mong muốn. 13
  15. - Không để bất kì vật gì rơi vào bề mặt đế. Không đun nước ở những nơi ẩm ướt hoặc nơi có nhiệt độ cao. - Không sử dụng ấm đun nước nếu không có nước bên trong. Khi nước sôi, ấm sẽ tự động chuyển sang chế độ ngắt. - Không di chuyển và mở nắp ấm khi đang sử dụng, nếu không chức năng tự động ngắt sẽ không hoạt động. - Trước khi lau chùi ấm hãy rút dây nguồn ra khỏi ổ cắm. - Nếu không sử dụng trong thời gian dài, hãy rút phích cắm và đổ hết nước ra khỏi ấm. 1.3.3. Sửa chữa ấm điện Những hư hỏng ở ấm điện chủ yếu là đứt dây nguồn, cháy cọc nối dây ở hai đầu dây điện trở hoặc đứt dây điện trở, hỏng chức năng tự động ngắt. Khi thấy hiện tượng nước lâu sôi hoặc không nóng lên được hoặc sôi lây mà ấm không tự ngắt nguồn, chúng ta chỉ cần kiểm tra các phần tử nói trên bằng cách đo thông mạch hoặc quan sát rồi thực hiện sửa chữa hoặc thay thế đúng thông số. Nghiên cứu về phích nước điện a. Cấu tạo - Mâm nhiệt đặt ở dưới đáy phích - Thân phích, bên trong là bình chứa nước làm bằng inox, ở giữa là lớp bảo ôn giữ nhiệt (keep warm), bên ngoài là lớp vỏ bằng nhựa chịu nhiệt hoặc tôn mạ kẽm. Thân phích có bộ phận chỉ báo mức nước. - Rơle nhiệt và bộ phận cảm biến nhiệt để tự động ngắt khi nước sôi, tự động đóng khi nước nguội đến nhiệt độ nhất định. Thông thường phích có thể lấy nước bằng hai cách: bơm cơ (khi mất điện) và bơm điện từ. Hình 1.7: Phích nước điện 14
  16. b. Nguyên lý làm việc Phích được cắm vào ổ điện và đun tự động. Khi nước sôi, phích tự động ngắt, hàng ngày phải kiểm tra mức nước không được để phích cạn. Khi mở nắp phích xoay núm vào chữ OPEN màu xanh và bấm nút mở. Khi đổ nước tuyệt đối không để nước giắc cắm giữa phích và dây điện, tránh điện giật. Thỉnh thoảng phải làm vệ sinh phích, rút dây cắm điện đổ hết nước cặn, dùng nước sạch xúc phích. Đưa phích về vị trí cũ, đổ nước mới kiểm tra ổ cắm ở phích với dây điện có khô rồi mới cắm điện. c. Thay thế các bộ phận, sửa chữa phích nước điện. TT Hiện tượng Nguyên nhân - Kiểm tra - Khắc phục - Khi cắm điện đèn "boil" tắt, - rơle bảo vệ quá nhiệt bị đứt hoặc hỏng, thay vào đó đèn "warm" lại cần nối lại hoặc thay thế. 1 sáng, không có hiện tượng điện vào phích đun nước - Bảng điều khiển làm việc - Mất tiếp xúc dây dẫn điện hoặc hỏng bình thường, đèn hiệu vẫn bộ phận gia nhiệt có thể sửa chữa hoặc 2 sáng, nhưng phích điện đun thay thế bộ gia nhiệt. nước không nóng. - Rơle đóng, ngắt mạch cho bộ gia nhiệt bị hỏng cần phải thay thế. Cắm ổ điện, bật nút hoạt - Mất điện nguồn cung cấp, mất tiếp xúc 3 động, đèn không sáng, không điện tại ổ cắm có biểu hiện điện vào thiết bị Nước sôi lâu, rơle không tự - Đứt dây, mất tiếp xúc dây nối điện chuyển sang chế độ giữ nhiệt hoặc hỏng bộ phận đo nhiệt. 4 (warm) - Do hỏng bộ phận tạo trễ thời gian trong mạch điều khiển Phích điện ở chế độ giữ nhiệt - Thông số của rơle bảo vệ quá nhiệt có 5 lâu mà không tự động chuyển thể bị sai, cần điều chỉnh lại. về chế độ tự sôi - Nước không chảy ra khi ấn - Nắp và ruột phích điện không khớp có nút bơm nước thể do lót cao su bị vênh. 6 - Các lỗ van của buồng bơm bị hở hoặc mở không hết do nứt, vỡ hoặc vòi dẫn nước bị bẹp cần phải thay thế. - Không đóng được nắp phích - Lò xo khoá bị đứt (đối với kim loại) và 7 điện kín bị gẫy (đối với nhựa). 15
  17. Bài thực hành: Sửa chữa bàn là điện, bếp điện, ấm điện a.Mục tiêu: - Sử dụng thành thạo dụng cụ , thiết bị tháo lắp - Sử dụng thành thạo,tháo, lắp và sửa chữa được bàn là điện, bếp điện, ấm điện b.Dụng cụ và thiết bị - Dụng cụ: Các loại kìm điện, tuốc-nơ-vít, bút thử điện, đồng hồ vạn năng - Thiết bị và vật tư: bàn là điện, ấm điện,bếp điện c.Nội dung thực hành Bước 1. Kiểm tra an toàn thiết bị: Kiểm tra điện trở cách điện giữa mạch điện với vỏ và giữa hai dây pha nối nguồn. Bước 2. Xác định hiện tượng: Cấp nguồn cho bàn là điện, bếp điện, ấm điện. Xác định tình trạng hư hỏng. Phán đoán sơ bộ nguyên nhân hư hỏng. Bước 3: Xác định nguyên nhân: Cắt nguồn. tháo bàn là điện, bếp điện, ấm điện để thực hiện công việc kiểm tra xác định nguyên nhân (Kiểm tra nguội: đo thông mạch; Kiểm tra nóng: Đo điện áp) Bước 4: Thực hiện sửa chữa: tiến hành sửa chữa, thay thế khắc phục hư hỏng. Làm công tác an toàn, cấp nguồn thử để kiểm tra sau khi sửa chữa (trước khi chưa nắp hoàn thiện) Bước 5: Kết thúc công việc: Lắp trở lại, cấp nguồn kiểm tra các thông số điện, nhiệt. Ghi chép lại các kết quả của quá trình thực hành. Bước 6. Viết báo cáo trình tự thực hiện Câu hỏi ôn tập Câu 1: Trình bày cấu tạo và nguyên lý hoạt động của bàn là điện? Câu 2: Trình bày cấu tạo và nguyên lý hoạt động của bếp điện? Câu 3: Trình bày cấu tạo và nguyên lý hoạt động của ấm điện? Câu 4: Trình bầy các nguyên nhân gây hư hỏng và cách sửa chữa bàn là điện, bếp điện, ấm điện ? 16
  18. Bài 2 Nồi cơm điện Mục tiêu: - Trình bày được cấu tạo, nguyên lý làm việc của bàn là. - Thay thế các bộ phận, sửa chữa được bàn là theo tiêu chuẩn sửa chữa. - Có ý thức trách nhiệm, chủ động học tập. 2.1. Cấu tạo Hình 2.1: Cấu tạo nồi cơm điện 1. Vỏ nồi 2. Nồi nấu 3, 4. Nắp nồi 5, 6, 7. Bộ phận điều khiển và mặt hiển thị Mâm đốt: là phần tạo nhiệt chính cho nồi cơm, cấu tạo bằng nhôm hợp kim được ép hoặc đổ liền dây đốt kín, mục đích để nhiệt cấp đều trên bề mặt bếp và xoong nấu và giảm nhiệt cục bộ cho dây đốt, duy chì được nhiệt khi dây đốt ngắt điện (vào chế độ ủ)....chất lượng mâm phụ thuộc vào hãng sản xuất. Mâm được thiết kế hơi vồng theo 1 cung tròn, mục đích để mở rộng bề mặt tiếp xúc với xoong và để các dị vật rơi vào sẽ bị rơi ra ngoài. Bề mặt của mâm có các 17
  19. đường khe nhỏ chạy vòng đồng tâm kiểu như đường máy tiện, mục đích của nó là để các hạt cát nhỏ rơi vào mâm sẽ lọt vào kẽ này không gây kênh giữa mặt mâm và xoong nấu, việc tiếp xúc của xoong với mặt bếp (mâm) rất quan trọng... Giữa mặt bếp có lỗ đường kính khoảng 4cm để đặt bộ phận cảm biến đo nhiệt độ đáy nồi. Thanh gia nhiệt là sợi dây may xo cỡ 0,3mm đặt trong ống nhôm hoặc inox, đường kính 6 ÷ 8 mm và cách điện với ống bằng lớp bột sa mốt hoặc cát thạch anh. Nồi nấu: Làm bằng nhôm dẻo dẫn nhiệt tốt, phía trong nồi phủ một lớp bảo vệ có tác dụng chống dính. Đáy nồi hơi vồng lên để nồi tiếp xúc tốt với tiếp điện. Bếp điện: Bằng nhôm, đúc liền với thanh gia nhiệt, mặt trên bếp có dạng hơi lồi, tiếp xúc khít với đáy nồi để truyền nhiệt tốt. Giữa mặt bếp có lỗ đường kính khoảng 4cm để đặt bộ phận cảm biến đo nhiệt độ đáy nồi. Thanh gia nhiệt là sợi dây may xo cỡ 0,3mm đặt trong ống nhôm hoặc inox, đường kính 6 ÷ 8 mm và cách điện với ống bằng lớp bột sa mốt hoặc cát thạch anh. Vỏ nồi: Làm bằng thép tấm dày 0,5mm. Ở loại nồi ủ vở nồi có hai lớp - Lớp ngoài bằng sắt như trên. - Lớp trong bằng nhôm, giữa hai lớp là bông thủy tinh cách nhiệt. Nắp nồi: Ở loại nồi thường nắp rời, nắp làm bằng thép inox mỏng 0,5mm trên có bố trí một lỗ nhỏ đường kính 3mm để thoát hơi, hạn chế nước cơm trào ra khi cơm sôi. Bộ phận điều khiển: Nồi cơm điện cơ gồm cơ cấu cảm biến đo nhiệt độ bằng nam châm vĩnh cửu và một zơle nhiệt kiểu kim loại kép Relay(rơ-le) từ: để kiểm soát nhiệt của xoong nấu và tác động vào công tắc cấp điện cho nồi. Cấu tạo gồm 1 miếng nam châm vĩnh cửu và 1 lò xo Công dụng: bình thường khi nguội từ trường của nam châm khỏe và thắng lực đẩy của lo xo, khi ta ấn "Cook" nam châm này hút dính vào mặt sắt và áp vào mặt tiếp xúc của rơ-le, mặt này được áp vào xoong nấu để kiểm soát nhiệt, khi nước trong xoong bị cạn---> nước trong xoong không còn để khống chế mâm và đáy xoong nữa -->nhiệt độ đáy xoong tăng quá 1000C, relay được thiết kế 103- 106oC, ở nhiệt độ cao từ tính của nam châm bị giảm, lực đẩy của lò so thắng lực hút nam châm và bị lò so đẩy ra--->tác động vào contac---> nhảy về Ủ (Warm). Relay còn có 1 lò xo to ở ngoài, lò xo này dùng để đẩy cho cả cụm bộ từ lên cao tạo khoảng cách xa cho thanh chốt gắn nam châm và mặt tiếp nhiệt, nếu ko có xoong khoảng cách lớn--> nam châm không tới và không dính được --> nồi không cấp điện cho bếp chính và ngược lại. 18
  20. 2.2. Nguyên lý làm việc Hình 2.2: Sơ đồ nguyên lý làm việc Khi nấu cơm ấn nút M để đóng công tắc, điện trở R2 nối tắt nguồn điện trực tiếp vào mâm chính R1 có công suất lớn để nấu cơm. Khi cơm chín nhiệt độ trong nồi tăng lên, nam châm NS gắn dưới đáy nồi nóng lên giảm từ tính, công tắc K tự động mở tiếp điểm và chuyển sang chế độ ủ cơm (R1 nối tiếp với R2 ) đèn vàng sáng lên báo cơm ở chế độ ủ. 2.3. Một số hư hỏng thường gặp TT Hiện tượng Nguyên nhân - Kiểm tra - Khắc phục Cắm dây nối nguồn của - Mất điện nguồn nồi cơm vào ổ điện đèn - Phích cắm và ổ cắm tiếp xúc kém hiệu không sáng bếp - Đứt dây nguồn của ổ cắm không nóng. - Đứt dây nối điện của nồi 1 - Tiếp điểm trượt (loại nối có dây nguồn tự động thu gọn đáy nồi) bị gãy, vênh gây mất tiếp xúc điện. - Kiểm tra, sửa chữa những nơi trên Đặt nồi nấu vào nồi ấn - Khớp nối truyền động từ phím ấn đến bộ phím "nấu" nhưng phím phận cảm biến (NC ở giữa bếp điện) bị tuột 2 lại nẩy lên khi bỏ tay, hoặc vênh kẹt, Cần tháo nắp dưới đáy nồi, đèn hiệu không sáng, sửa lại. bếp không nóng. - Nồi nấu bị kênh. Cơm lâu sôi, sôi không - Nồi nấu đặt kênh về một phía 3 mạnh. - Điện áp nguồn thấp - Nấp nhiều cơm quá công suất nồi. 19
nguon tai.lieu . vn