- Trang Chủ
- Điện - Điện tử
- Giáo trình Thiết bị điện gia dụng (Nghề: Điện công nghiệp - Cao đẳng): Phần 2 - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Xem mẫu
- Bài 5
Máy hút bụi, máy xay sinh tố
Mục tiêu:
- Trình bày được cấu tạo, nguyên lý làm việc của máy hút bụi, máy xay sinh tố
- Phân loại được máy hút bụi
- Có ý thức trách nhiệm, chủ động học tập.
5.1. Máy hút bụi
Ống hút Động cơ 1 pha
cổ góp
Các loại ống hút, ống nối
dài và đầu hút
Phích cắm Công tắc Khoang để túi Cánh quạt
chứa bụi hút
Hình 5.1: Cấu tạo chung của máy hút bụi
Máy hút bụi là thiết bị điện có sử dụng động cơ điện 1 pha rôto dây quấn.
Chức năng đơn giản của máy hút bụi là hút tất cả bụi bên ngoài cho vào túi đựng
bên trong máy, khi sử dụng một thời gian ngắn thì ngắt điện, đổ túi bụi. Tuy
nhiên, nếu dùng máy hút bụi không đứng cách thì cũng gây lãng phí điện.
Mỗi lần sử dụng, nên chịu khó kiểm tra phần lọc bụi đã được giũ sạch.
Trường hợp túi đựng bụi đã đầy bụi thì sẽ lấp mất đường gió, lực hút giảm khiến
máy gia tăng công suất hoạt động, máy mau nóng nên hao tổn điện năng nhiều
hơn.
41
- Khi hút bụi, người sử dụng cần kiểm tra đường gió ở đầu chổi hoặc miệng
hút có bị bụi cản trở, tránh hút những vật dụng đang “xù lông” nhiều như thú
nhồi bông, thảm lông… có thể gây kẹt đầu hút bụi.
Chú ý thời gian sử dụng máy hút bụi từ 15 – 20 phút thì phải ngưng một
lần, không nên hoạt động liên tục, thỉnh thoảng lắng nghe tiếng động cơ hút có
phát ra tiếng động lạ hay không. Trường hợp máy kêu rít hoặc tạo âm thanh rọt
rẹt khi chạy có thể là do động cơ đã gặp vấn đề, trục quay bị lỗi và mất độ bôi
trơn, ảnh hưởng đến lực hút của máy. Lâu ngày không sửa chữa sẽ làm lực hút
của máy giảm, công suất tiêu thụ nhiều hơn, hao điện.
Ngoài ra, các loại máy hút bụi dùng trong gia đình đa số là những loại máy
hút bụi khô nên hạn chế hút những vệt nước hoặc ở những nơi tích tụ hơi nước
như nhà tắm, sàn nước… vì có thể làm rò điện, hư hỏng động cơ hoặc nặng hơn
là gây nguy hại cho người sử dụng.
Hình 5.2: Các loại máy hút bụi
42
- Bài 6
Máy giặt
Mục tiêu:
- Trình bầy được cấu tạo, nguyên lý hoạt động của máy giặt, các dạng hư
hỏng , nguyên nhân và biện pháp sửa chữa máy giặt
- Vận hành và sửa chữa được máy giặt đúng kỹ thuật
- Có ý thức trách nhiệm, chủ động học tập.
6.1. Cấu tạo
Máy giặt gia đình được nhiều nước trên thế giới chế tạo, có nhiều kiểu
dáng và tính năng khác nhau từ đơn giản đến phức tạp. Các thao tác (giặt, giũ,
vắt) của máy được thực hiện tự động từng phần (full auto) hoặc tự động hoàn
toàn (full automatic) theo chương trình định trước. Về cơ bản, các loại máy giặt
gồm các phần chính như sau:
6.1.1. Phần công nghệ
Phần công nghệ của máy giặt gồm các bộ phận thực hiện các chức năng
giặt, giũ, vắt như: Thùng chứa nước, thùng giặt, thùng vắt, bàn khuấy, van nạp
nước sạch, van xả nước bẩn
Thùng vắt Bàn khuấy
Van nạp
Van xả
Thùng chứa nước/
thùng giặt
Hình 6.1: Các bộ phận công nghệ của máy giặt
giặt
43
- 6.1.2. Phần động lực
Phần động lực của máy giặt gồm các bộ phận cấp năng lượng cho phần
công nghệ làm việc như: động cơ điện, hệ thống puli và dây đai truyền (curoa)
làm bàn khuấy, thùng giặt và thùng vắt quay, điện trở gia nhiệt, phanh hãm
Phanh
Dẫn động trực
tiếp
Puli
Dây đai
Dẫn động gián Động cơ Điện trở gia
tiếp điện nhiệt
Hình 6.2; Các bộ phận động lực của máy giặt
44
- 6.1.3. Phần điều khiển và bảo vệ.
Phần điều khiển và bảo vệ của máy giặt dùng để điều khiển hai phần động
lực và công nghệ của máy thực hiện các thao tác (giặt, giũ, vắt) theo trình tự và
thời gian nhất định của chương trình đã đặt trước và bảo vệ máy làm việc được
an toàn. Phần này gồm các bộ phận: bộ tạo thời gian, hệ thống cam đóng ngắt
các tiếp điểm của mạch điện, các nút ấn và khóa chuyển đổi mạch điện. Trong
các máy thế hệ mới, phần điều khiển thực hiện bằng vi mạch (micro chip) logic.
Mọi thao tác lập trình cho máy hoạt động chỉ cần ấn nhẹ trên các nút điều khiển
trên mặt máy và nội dung chương trình được chỉ thị rõ qua hệ thống đèn báo
sang
Bảng điều khiển
Mạch điện điều khiển và bảo vệ
Hình 6.3: Các bộ phận điều khiển và bảo vệ máy giặt
45
- 6.1.4. Phần kết cấu.
Phần kết cấu của máy giặt gồm có vỏ máy, bệ máy, nắp máy, hệ thống lò
xo chống rung, các đầu nối nước vào, nước ra, ...
Nắp máy
Vỏ máy
Đường nước vào
Lò xo móc thùng
Bệ máy
Đường nước ra
Thụt chống rung
Hình 6.4: Các bộ phận kết cấu của máy giặt
* Đặc điểm cấu tạo và sơ đồ mạch điện của một số loại máy giặt.
- Máy giặt hai thùng
Loại máy giặt này có hai thùng riêng biệt: thùng giặt, giũ và thùng vắt.
Mỗi thùng được quay bằng một động cơ không đồng bộ 1 pha tụ điện
+ Cấu tạo máy giặt hai thùng.
1. Núm đặt thời gian giặt; 2. Nút chọn chế độ giặt; 3. Núm đóng mở van xả
nước; 4. Núm đóng mở nước vào; 5. Đầu nối với nguồn nước sạch; 6. Núm đặt
mức nước; 7. Núm điều chỉnh chuông báo; 8. Núm đặt thời gian vắt; 9. Nắp
ngoài của thùng vắt; 10. Nắp trong của thùng vắt; 11. Vỏ máy; 12. thùng vắt
ngoài; 13. Thùng vắt trong; 14. Lỗ thoát nước; 15. Đệm lót kín; 16. Ống nối
trục; 17.Hệ thống phanh hãm; 18. Vấu chống rung; 19. Động cơ vắt; 20. Ống xả
nước; 21. Puli và đai truyền; 22. Động cơ giặt; 23. Bệ máy; 24. Đệm lót kín; 25.
Bàn khuấy; 26. Thùng giặt; 27. Lỗ định mức nước; 28. Nắp thùng giặt.
46
- Hình 6.5: Cấu tạo máy giặt hai thùng
+ Sơ đồ mạch điện máy giặt hai thùng.
Tiếp điểm nắp Bộ điều
Đặt thời
thùng giặt giặt khiển giặt
gian vắt
Cầu chì
Chuông
báo
Động cơ giặt
Hình 6.6: Sơ đồ mạch điện máy giặt hai thùng
47
- - Máy giặt một thùng trục quay đứng (máy giặt cửa trên).
Loại máy giặt này chỉ có một thùng đứng thực hiện đầy đủ các thao tác.
Máy chỉ dùng một động cơ không đồng bộ một pha tụ điện dẫn động trực tiếp
hoặc gián tiếp qua hệ thống puli và dây đai truyền.
Hình 6.7: Máy giặt một thùng trục quay đứng
+ Cấu tạo của máy giặt một thùng trục quay đứng.
Hình 6.8: Cấu tạo của máy giặt một thùng trục quay đứng
1Núm đặt mức nước; 2. Núm đặt chương trình; 3. Đầu nối với nguồn nước sạch; 4. núm chọn
chương trình và đóng ngắt điện vào máy; 5. Đèn báo; 6. Lò xo treo thùng giặt; 7. Ống xi
phông đo mức nước; 8. Ống dẫn nước xả; 9. nam châm điện đóng mở van, ly hợp, phanh; 10.
ly hợp; 11. Bộ truyền puli và dây curoa; 12. Động cơ điện; 13. Bàn khuấy (kiểu cột cao); 14.
thùng trong; 15. thùng ngoài; 16. Vỏ máy; 17. Nắp máy.
48
- + Sơ đồ mạch điện máy giặt một thùng trục quay đứng:
Hình 6.9: Sơ đồ mạch điện máy giặt một thùng trục quay đứng
C1, ..., C8. Tiếp điểm của các cam đóng ngắt chính; S1, ..., S3. Tiếp điểm của các cam phụ;
RA. Tiếp điểm của rơ le áp suất (pressostat); N. Tiếp điểm của nắp thùng; CT. Tiếp điểm của
núm chương trình; M. Động cơ điện; TM. Động cơ thời gian của bộ điều khiển; VN. Cuộn
dây của van điện từ nạp nước; VX. Cuộn dây của van điện từ xả nước; Đ. Đèn hiệu; CC. Cầu
chì bảo vệ.
- Máy giặt một thùng trục quay ngang (máy giặt cửa trước)
Hình 6.10: Máy giặt một thùng trục quay ngang
Là loại máy giặt một thùng ngang thực hiện đầy đủ các thao tác. Một động cơ
truyền động loại không đồng bộ một pha tụ điện hai tốc độ truyền động trực tiếp hoặc
gián tiếp. Trong thùng không có bàn khuấy nhưng lại thường có thanh gia nhiệt.
49
- * Cấu tạo của máy giặt một thùng trục quay ngang.
Hình 6.11: Cấu tạo của máy giặt một thùng trục quay ngang
1. Vỏ máy; 2. Nắp máy; 3. Nắp trong suốt; 4. Bản điều khiển; 5. Lò xo treo thùng; 6. Thùng
ngoài; 7. Thùng trong; 8. Đầu nối với nguồn nước sạch; 9. Ống xi phông đo mức nước; 10.
Đối trọng (quả nặng); 11. Bộ truyền động puli, dây đai; 12. Trục quay ngang; 13. Động cơ
điện; 14. Ống xả nước; 15. Bơm nước xả; 16. Thanh gia nhiệt.
+ Sơ đồ mạch điện máy giặt một thùng trục quay đứng.
Hình 6.12: Sơ đồ mạch điện máy giặt một thùng trục quay ngang.
50
- SC. Công tắc cửa; MB. Động cơ bơm xả nước; VĐ1. VĐ2. Van điện từ nạp nước; M. Động
cơ giặt; TM. Động cơ thời gian; S1, ..., S12. Cam và tiếp điểm của bộ điều khiển theo chương
trình; RN. Tiếp điểm của rơ le mức nước (pressostat); th. Tiếp điểm của rơ le khống chế nhiệt độ
(Thermostat); R. Điện trở gia nhiệt; C. Tụ điện; SP. Tiếp điểm chuyển chương trình.
Ngoài ba loại máy giặt được sử dụng rộng rãi như đã giới thiệu ở trên,
ngày nay trên thị trường còn xuất hiện một loại máy giặt mới là máy giặt một
thùng trục quay nghiêng
Hình 6.13: Máy giặt một thùng trục quay nghiêng
6.2. Nguyên lý làm việc
Các máy giặt đều có thể thực hiện các công việc giặt, giũ và vắt
Nạp nước sạch Nạp nước sạch
Đồ giặt
Xà phòng GIẶT VẮT GIŨ VẮT
Xả nước bẩn Xả nước bẩn
Giặt một lần 3 ÷ 18 phút Giũ từ 1 đến 3 lần
Mỗi lần giũ 6 ÷ 7 phút
CHƯƠNG TRÌNH GIẶT
Hình 6.14: Trình tự thao tác của máy giặt
* Giặt (Wash):
Sau khi nạp đầy đủ đồ giặt, xà phòng và nước vào thùng của máy
theo mức đã định, bàn quay, bàn khuấy trong thùng (với loại máy quay trục
đứng) hoặc thùng giặt (với loại máy quay trục ngang) sẽ quay với tốc độ khoảng
51
- 120 ÷ 150vg/ph trong thời gian vài giây, sau đó dừng lại vài dây rồi quay ngược
lại, rồi lại cứ thế tiếp tục. Chu trình trên lặp đi lặp lại trong suốt quá trình giặt.
Trong quá trình này, đồ giặt được quay theo và đảo lộn trong máy, chúng cọ sát
vào nhau trong môi trường nước, xà phòng và được làm sạch dần dần. Thời gian
giặt có thể kéo dài đến 18 phút. Cuối giai đoạn giặt, nước giặt bẩn được xả ra
ngoài qua cửa van xả ở đáy thùng giặt. Máy chuyển sang chế độ vắt.
* Vắt (Drain Spin):
Máy vắt theo kiểu ly tâm. Thùng giặt được quay theo một chiều vơi stoocs
độ tăng dần đến 600vg/ph (với máy quay trục đứng). Ban đầu, thùng quay trong
thời gian 4 ÷ 5 giây thì động cơ được ngắt điện, sau đó 4 ÷ 5 giây động cơ lại
được cấp điện trở lại. Sau vài lần lặp đi lặp lại như vậy, tốc độ động cơ đạt gần
định mức, động cơ được cấp điện liên tục để làm thùng quay nhanh suốt thời
gian vắt (5 ÷ 7 phút). Dưới tác dụng của lực ly tâm, nước trong đồ giặt chỉ còn
hơi ẩm, phơi hoặc là ủi sẽ nhanh khô. Thao tác vắt được thực hiện như vậy để
tránh quá tải gây cháy động cơ điện và đồ giặt được dàn đều ra mọi phía, khi
thùng vắt quay nhanh máy đỡ bị rung và ồn.
* Giũ (Rinse):
Trong quá trình giũ, máy làm việc như giai đoạn giặt. Giũ có tác dụng làm
sạch đồ giặt trong nước sạch. Do vậy thời gian mỗi lần giũ không dài (khoảng 6
÷ 7 phút), máy thường thao tác từ 1 đến 3 lần giũ là đồ giặt đã sạch.
Trình tự thao tác của máy giặt mô tả ở hình 14.
6.3. Một số hư hỏng thường gặp
Ở đây chỉ nêu ra một số hiện tượng thường gặp khi sử dụng máy giặt (xem
bảng). Việc tìm ra nhanh tróng và chính xác nguyên nhân hư hỏng và tiến hành
tốt các công việc sửa chữa cần phải có sự hiểu biết và kinh nghiệm chuyên môn
HIỆN TƯỢNG NGUYÊN NHÂN CÁCH XỬ LÍ
Đèn báo không - Nguồn cấp điện ở ổ cắm - Kiểm tra sửa chữa hoặc
sáng. bị mất. thay thế ổ cắm.
- Tiếp xúc xấu giữa phích - Làm sạch phích cắm, sửa
cắm và ổ cắm. chữa tiếp điểm ổ cắm.
- Đứt ngầm dây dẫn nối - Kiểm tra tìm điểm đứt, nối
nguồn của máy. lại hoặc thay dây mới.
- Mối nối dây nguồn với - Kiểm tra hàn lại mối nối
máy bị hở mạch. vào máy.
52
- Có điện vào - Mất nước nguồn cấp. - Kiểm tra xử lí nguồn nước.
máy, đèn báo - Van nguồn nước chưa - Kiểm tra van nguồn nước.
sáng, các đèn tín mở. - Kiểm tra làm vệ sinh lưới
hiệu báo sáng, - Lưới lọc nước bị bẩn quá. lọc
không có hiện
- Van điện từ nạp nước bị - Kiểm tra sửa chữa van nạp.
tượng nước nạp
kẹt. - Tìm điểm đứt nối lại. Nếu
vào thùng, chờ
- Cuộn dây van nạp nước bị cháy phải quấn lại.
lấu máy không
bị đứt hoặc bị cháy. - Kiểm tra xử lí đường nguồn
hoạt động.
- Không có điện cấp cho điện cấp cho cuộn dây van.
cuộn dây van.
Mức nước vào Rơ le đo mức nước bị sai Điều chỉnh lại rơ le hoặc thay
thùng không lệch. thế.
đúng theo yêu
cầu.
Nạp nước đủ, - Tụ điện của động cơ bị - Kiểm tra, thay thế tụ điện.
máy hoạt động hỏng. - Kiểm tra sửa chữa động cơ
nhưng mâm - Động cơ điện chính bị điện. Nếu cháy phải quấn lại.
khuấy quay khó, hỏng. - Kiểm tra sửa chữa phanh.
có hiện tượng - Phanh li hợp không nhả. - Kiểm tra thay thế dây đai
kẹt hoặc không
- Dây dai truyền bị dão, truyền.
quay được.
trượt, đứt. - Kiểm tra loại bỏ vật lạ,
- Có vật lạ, cứng làm kẹt cứng ra khỏi thùng giặt.
mâm khuấy.
Mâm khuấy chỉ - Có hư hỏng trong bộ điều - Kiểm tra sửa chữa hoặc thay
quay một chiều khiển. Bộ thời gian không thế bộ phận bị hỏng.
liên tục. hoạt động, tiếp điểm điều
khiển bị dính chập. - Kiểm tra sửa chữa hoặc thay
- Bánh xe cam bị hỏng. thế bánh xe cam.
Sau thao tác giặt - Nắp máy chưa đậy kín. - Đậy lại nắp máy.
hoặc giũ, máy - Tiếp điểm nắp máy không - Kiểm tra sửa chữa tiếp
không xả nước, tiếp xúc. điểm. hoặc đậy lại nắp máy.
không thực hiện - Van xả nước bị hỏng, - Sửa chữa hoặc thay thế van
thao tác vắt. không mở. xả.
- Không có nguồn điện cấp - Kiểm tra sửa chữa đường
cho van xả. nguồn của van xả.
53
- Máy hoạt động - Động cơ điện bị cháy - Kiểm tra quấn lại động cơ.
bình thường chập. - Kiểm tra thay thế tụ điện.
nhưng nhanh có - Tụ điện của động cơ bị
mùi khét, mâm chập hỏng.
khuấy quay yếu,
chậm. Đèn lưới
điện giảm độ
sáng.
Chạm điện ra Có dây dẫn bị hở chạm vào Kiểm tra tìm điểm hở, bọc
vỏ. vỏ cách điện điểm hở.
Các thao tác của - Hỏng mạch điều khiển. - Kiểm tra thay thế linh kiện
máy không thực của mạch điều khiển.
hiện được theo - Một số dây dẫn của mạch - Kiểm tra nối kại các dây bị
chương trình. điều khiển bị đứt. đứt.
Bài thực hành: Sử dụng,tháo lắp và sửa chữa máy giặt
a.Mục tiêu:
- Sử dụng thành thạo dụng cụ , thiết bị tháo lắp
- Sử dụng và sửa chữa được các pan đơn giản của máy giặt gia đình
b.Dụng cụ và thiết bị
- Dụng cụ: Các loại kìm điện, tuốc-nơ-vít, bút thử điện, đồng hồ vạn năng
- Thiết bị và vật tư: máy giặt
c.Nội dung thực hành
Bước 1. Quan sát
Bước 2. Sửa chữa các hư hỏng
Bước 3. Cấp điện , chạy thử
Bước 4. Viết báo cáo trình tự thực hiện
Câu hỏi ôn tập
Câu 1: Trình bày cấu tạo, nguyên lý làm việc của máy giặt?
Câu 2: Trình bày nguyên nhân, hư hỏng và biện pháp sửa chữa máy giặt?
Câu 3: Theo em, thông số kỹ thuật cơ bản nào mà người tiêu dùng chú ý
nhất về máy giặt? giải thích vì sao?
54
- Bài 7
Bình nước nóng
Mục tiêu:
- Trình bày được cấu tạo, nguyên lý làm việc của máy bình nước nóng.
- Tháo, lắp được bình nước nóng theo đúng qui trình kỹ thuật.
- Có ý thức trách nhiệm, chủ động học tập.
7.1. Cấu tạo
Hình 7.1:Cấu tạo bình nước nóng
1. Ống dẫn nước lạnh vào
2. Nắp đậy
3. Xốp cách điện
4. Vỏ nhựa
5. Vỏ bình nhôm
6. Ống dẫn nước nóng ra
7. Thanh gia nhiệt
8. Rơle điều chỉnh nhiệt độ
9. Zơle bảo vệ quá nhiệt
10.Thanh cation
11.Van một chiều và van an toàn
* Bình chứa nước: Thường được chế tạo bằng nhôm dày 1 ÷ 2 mm được
hàn kín, chịu được áp suất và áp lực cột nước lạnh cũng như hơi nước đã được
đun nóng gây ra, được cách nhiệt xung quanh bằng bọt xốp.
* Thanh gia nhiệt: Được chế tạo bằng dây may so cỡ 0,2mm đặt trong ống
inox hoặc nhôm,cách điện giữa dây may so và ống bằng cát thạch anh. Cát này
55
- được nèn chặt để định vị dây may so ở giữa ống, ngăn không cho không khí tiếp
xúc với dây may so làm oxi hóa, gây rỉ hỏng dây may so và đảm bảo truyền
nhiệt tốt từ dây may so qua cát ra ngoài ống làm nóng nước.
* Ống dẫn nước lạnh vào ống dẫn nước nóng ra
Ống đặt phía dưới đáy bình, ở phần bên trong bình, miệng ống nước lạnh
đặt thấp hơn miệng ống nước nóng ra để đảm bảo bình luôn có nước ngập thanh
gia nhiệt và bình không bị cạn. Ống dẫn nước lạnh vào thường được đánh dấu
màu xanh hoặc mũi tên đi vào bình. Ống dẫn nước nóng thường được đánh dấu
màu đỏ hoặc mũi tên đi ra khỏi bình.
* Thanh cation (thanh làm mềm nước hoặc thanh lọc nước).
Thanh thường dày khoảng 23cm dùng để làm mềm nước trong bình, tránh
hiện tượng muối canxi, magiê có trong nước kết tủa tạo thành lớp cặn vôi bám
trên bề mặt trong của bình và đường ống làm giảm lưu lượng nước thoát qua
đường ống.
* Van một chiều và van an toàn
Thường được chế tạo thành một khối, để tránh nước trong bình tăng do
nhiệt độ nước trong bình tăng. Van an toàn dùng để xả hơi và nước trong trường
hợp zơle nhiệt bị hỏng, thanh đun nước gây áp lực quá lớn trong bình, tránh cho
bình khỏi bị nổ. Van một chiều có tác dụng ngăn không cho nước nóng trong
bình chảy ngược về đường ống dẫn nước lạnh khi áp suất nước nóng trong bình
do hơi nước nóng trong bình gây ra lớn hơn áp suất trên đường ống nước lạnh.
* Rơle điều chỉnh nhiệt độ
Dùng để điều chỉnh nhiệt độ nước theo yêu cầu sử dụng, thường từ nhiệt
độ môi trường đến khoảng 850C. Rơle có tác dụng tự ngắt khi nhiệt độ đủ cao
và ngược lại sẽ đóng điện cấp cho thanh đun nếu nhiệt độ quá thấp. Hiện nay
thường sử dụng các kiểu zơle điều chỉnh nhiệt độ sau:
+ Kiểu kim loại kép:
1. Núm điều chỉnh nhiệt độ
2. Vỏ hộp nhựa chịu nhiệt
3. Thanh dẫn nối điện và tiếp điểm tĩnh.
4. Tấm kim loại
5. Tấm kim loại kép có mang tiếp điểm động.
+ Kiểu khí nén
56
- Hình 7.2: Rơle điều chỉnh nhiệt độ
1. Bầu khí nén; 2. ống dẫn 3. Vỏ hộp; 4. Buồng xếp dãn nở; 5. Tiếp điểm tĩnh; 6. Tiếp điểm
động; 7. Lò so ; 8.Núm điều chỉnh nhiệt độ
7.2. Nguyên lý làm việc
Nguyên lý hoạt động của bình nóng lạnh giống như chiếc ấm đun nước
bằng điện, tức là làm nước nóng bằng điện trở. Khi cấp nguồn cho bình, thanh
gia nhiệt sẽ có điện và tỏa nhiệt làm nước nóng dần lên. Khi nước nóng đến
nhiệt độ cài đặt, rơle nhiệt độ sẽ cắt nguồn cấp cho thanh gia nhiệt và ngược lại.
Khi xảy ra sự cố rò điện, cầu chì chống rò sẽ cắt nguồn cấp cho bình nước nóng
đảm bảo an toàn cho người sử dụng.
* Qui trình và phương pháp lắp đặt
Thông thường người ta hay lắp đặt bình ngay trong phòng công trình phụ,
trên góc cao, khuất của phòng để đảm bảo mỹ quan, sử dụng, sửa chữa thuận
tiện, vị trí núm điều chỉnh nhiệt độ và đèn hiệu quay ra hướng thao tác và thao
tác dễ dàng.
- Lấy dấu khoan, gắn tắc kê và giá đỡ bình, treo máy chắc chắn lên tường
(khoảng cách của máy nước nóng cách sàn nhà tắm 1,5m và cách bồn tắm từ 2m
trở lên).
- Gắn van một chiều trên đường nước vào, quay hướng lỗ xả về phía góc
khuất của phòng (có kèm theo máy).
- Kết nối đường nước nóng, nước lạnh. Trên đường ống cấp nước lạnh vào
bình nên lắp một van chặn để tiện tháo lắp bình khi cần sửa chữa. Đường ống từ
bình đến vòi dùng nước nóng tốt nhất không nên quá dài vì sẽ làm tăng tổn thất
nhiệt trên đường ống. Trường hợp cần thiết có thể lắp thêm lớp cách điện cho
đường ống này.
- Kết nối đường điện cho bình: Đóng ngắt điện và bảo vệ sự cố cho bình
bằng áptômát loại 15-20A. Dây cung cấp điện cho bình nên dùng loại dây có hai
lớp cách điện, loại dây tiết diện lớn 2,5- 4 mm2. Lắp đặt dây tiếp đất (có thể làm
57
- tiếp đất bổ sung cho bình bằng cách đóng một cột sắt, nối cọc này tới vít bắt tiếp
đất của bình bằng dây điện 2mm2).
- Kiểm tra, chạy thử: Trước khi đóng điện cho bình làm việc lần đầu phải
kiểm tra hệ thống cấp nước qua bình có thông tốt không (mở van nước nóng,
nước thải chảy mạnh bình thường), phải đảm bảo không có rò rỉ ở các mối nối.
7.3. Một số hư hỏng thường gặp
Hiện tượng Nguyên nhân - Khắc phục
1. Vòi nước lạnh chảy - Nguồn nước có muối canxi tạo thành cặn.
mạnh, vòi nóng chảy - Van đường nóng không mở hết
yếu. - Khắc phục: Vệ sinh lại bình hoặc làm sạch van.
2. Đèn hiệu sáng liên Thanh gia nhiệt bị đứt, thay mới
tục, không có nước
nóng.
- Không có điện vào bình do:
- Tiếp điểm của rơ le không tiếp xúc do bẩn
3. Đèn hiệu không sáng - Các mối nối tiếp xúc kém
nước không nóng - áp tô mát đã ngắt. Cần kiểm tra đường dây cấp
điện cho bình và phần điện của bình có bị chạm
chập không.
4. Bình đóng ngắt điện - Rơ le điều chỉnh để ở vị trí nhiệt độ thấp hoặc tác
đun bình thường, nước động sai lệch. Điều chỉnh lại rơ le.
không đủ nóng.
5. Đèn hiệu sáng liên - Tiếp điểm của RN bị hàn dính không ngắt được
tục, nước nóng quá mạch điện.
mức cho phép có thể - Các rơ le hỏng không ngắt mạch điện
van an toàn xả.
6. aptomat tự động - Đường dây dẫn điện cho ATM bị chập dính do
ngắt, không đóng điện tiết diện quá nhỏ.
trở lại bằng áp tô mát - Các dây nối điện bình bị chạm chập.
được. - Thanh gia nhiệt bị chập may xo với vỏ ống ở
phần đầu cực dây lửa. Thay thanh gia nhiệt khác.
Bài thực hành: Sử dụng,tháo lắp và sửa chữa bình nước nóng
a.Mục tiêu:
- Sử dụng thành thạo dụng cụ , thiết bị tháo lắp
- Sử dụng,tháo lắp và sửa chữa được bình nước nóng
58
- b.Dụng cụ và thiết bị
- Dụng cụ: Các loại kìm điện, tuốc-nơ-vít, bút thử điện, đồng hồ vạn năng
- Thiết bị và vật tư: Bình nước nóng
c.Nội dung thực hành
Bước 1. Quan sát
Bước 2. Mở vít
Bước 3. Sửa chữa các hư hỏng
Bước 4. Cấp điện , chạy thử
Bước 5. Viết báo cáo trình tự thực hiện
Câu hỏi ôn tập
Câu 1: Trình bầy cấu tạo, nguyên lý hoạt động của bình nước nóng?
Câu 2: Trình bày một số hư hỏng, nguyên nhân và biện pháp khắc phục
của bình nước nóng?
59
- TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Xuân Tiến - Tủ lạnh gia đình và máy điều hòa nhiệt độ, NXB Khoa học và
Kỹ thuật - 1984.
[2] Nguyễn Trọng Thắng - Công nghệ chế tạo và tính toán sửa chữa máy điện 1,2,3,
NXB Giáo Dục - 1995.
[3] Trần Khánh Hà - Máy điện 1,2, NXB Khoa học và Kỹ thuật - 1997.
[4] Nguyễn Xuân Phú (chủ biên) - Quấn dây, sử dụng và sửa chữa động cơ điện xoay
chiều và một chiều thông dụng, NXB Khoa học và Kỹ thuật - 1997.
[5] Đặng Văn Đào - Kỹ Thuật Điện, NXB Giáo Dục - 1999.
[6] Trần Thế San, Nguyễn Đức Phấn - Thực hành kỹ thuật cơ điện lạnh, NXB Đà Nẵng - 2001.
[7] Basic Electronic Practices (2001, Human Resources Development Service of
Korea, Bak Jonggap)
[8] Basic Electronic Practices (2009, Human Resources Development Service of
Korea, Bak Jonggap)
[9] Electrical Basic Practice(2012, Human Resources Development Service of
Korea, Gwon Hyeokdae)
60
nguon tai.lieu . vn