Xem mẫu

  1. TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐỒNG THÁP KHOA CƠ KHÍ XÂY DỰNG GIÁO TRÌNH MĐ: THI CÔNG MÁI
  2. Bài 1 Cấu tạo mái tôn và ƣu điểm nổi trội của chúng Mái tôn là một trong những sự lựa chọn phổ biến nhất cho các công trình xây dựng hiện nay. Tuy đã biết về công dụng hữu ích của chúng, nhưng không phải ai cũng biết cấu tạo mái tôn như thế nào. Để giúp khách hàng hiểu rõ hơn về mái tôn cũng như cấu tạo chi tiết của chúng, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! Trên thị trường hiện nay có rất nhiều kiểu mái tôn với mẫu mã đa dạng, phong phú về chủng loại, đặc tính khác nhau, phù hợp với nhu cầu sử dụng của khách hàng. Mặt khác, mái tôn có độ bền và tính thẩm mĩ cao, do đó ngày càng chiếm được lòng tin của số đông khách hàng hiện nay. Tham khảo thêm về bảng giá lợp mái tôn của chúng tôi – Hotline tư vấn: 0987814819. Tùy theo vật liệu sản xuất, kết cấu công trình, mái tôn có nhiều chủng loại, màu sắc và giá cả khác nhau. Mái tôn được sử dụng ngày càng phổ biến tại các gia đình, cũng như khu công nghiệp, nhà xưởng hiện nay.
  3. Mái tôn – giải pháp thi công được lựa chọn phổ biến Cấu tạo cơ bản của mái tôn Việc sử dụng mái tôn khá đơn giản, gọn lẹ và có tính linh động cao hơn so với các vật liệu khác. Bởi cấu tạo mái tôn gồm có 3 phần:  Phần khung.  Phần kèo và tôn lợp.  Hệ thống ốc vít. Hệ thống khung của mái tôn Đây là phần chịu trọng tải lớn nhất của các công trình nhà xưởng gồm có sắt hộp và ống sắt. Nếu như công trình xây dựng đó có diện tích và mặt bằng lớn thì phần khung bắt buộc phải phù hợp và đảm bảo độ chắc chắn để có thể chịu được bão lũ, mưa đá cũng như trong điều kiện môi trường khắc nghiệt. Kể cả khi làm mái nhà bằng vật liệu nhẹ bạn cũng cần phải lưu ý đến hệ thống khung của nó để đảm bảo độ chắc chắn và an toàn cho công trình. Hệ thống kèo và tôn lợp Dựa vào diện tích lợp tôn , mục đích sử dụng và tính chất đặc biệt của các công trình khác nhau mà hệ thống kèo, tôn lợp và mái dẫm cũng sẽ lớn tương ứng. Đồng thời, tùy vào nhà xưởng phục vụ cho sản xuất các ngành nghề khác nhau, khách hàng có thể lựa chọn các loại mái tôn có nhiều công năng và đem lại hiệu quả sử dụng tối đa.
  4. Cấu tạo cơ bản của mái tôn Hệ thống ốc vít Theo như nghiên cứu của các kiến trúc sư, để đảm bảo mái tôn có độ bền chắc cao, nên ưu tiên lựa chọn ốc vít được làm bằng chất liệu inox mạ crome. Chúng vừa có độ cứng cao lại vừa có khả năng chịu ăn mòn tốt cho dù điều kiện thời tiết mưa nắng thất thường. Ngoài ra hệ thống gioăng cao su phải đảm bảo thật khít nhằm hạn chế nước mưa có thể thấm vào. Hơn nữa, để mái tôn có thể chịu được mưa bão khi tiến hành thi công bạn nên sử dụng thêm keo kết dính. Phân biệt các loại mái tôn phổ biến và cấu tạo của chúng Trên thị trường hiện nay có 4 loại mái tôn phổ biến đó là tôn cách nhiệt, tôn giả ngói, tôn lạnh và tôn cán sóng. Cũng như chủng loại mái tôn khác nhau như mái tôn 1 lớp, mái tôn 3 lớp, mái tôn chống nóng, chống ồn… Việc phân biệt các loại mái tôn này chủ yếu dựa vào cấu tạo mái tôn. Bạn có thể xem thêm bài viết phân loại tôn để hiểu rõ hơn về vấn đề này – Tôn lạnh cách nhiệt.
  5. Mặc dù là vật liệu xây dựng được sử dụng rộng rãi. Song, vẫn không ít người có thắc mắc về cấu tạo mái tôn. Chẳng hạn, tại sao mái tôn lại có hình lượn sóng, độ dày của tôn lợp mái là bao nhiêu? Dưới đây là giải đáp của kỹ sư về những thắc mắc trên. Mái tôn có hình lƣợn sóng vì nguyên nhân sau:  Tôn lượn sóng có kết cấu và khả năng chịu lực lớn. Vì mái tôn là nơi chịu lực trực tiếp từ gió, nước mưa,… Theo các kỹ sư, mái tôn lượn sóng giúp tăng khả năng chịu lực của mái hơn nhiều so với tôn phẳng.  Cấu tạo tôn lượn sóng giúp tăng diện tích bề mặt cũng như khả năng tản nhiệt của mái tôn. Khi gặp nhiệt độ cao, cấu tạo lượn sóng của mái sẽ giúp tôn giãn nở tốt, hạn chế ảnh hưởng tới các ốc vít của mái. Độ dày của tôn lợp mái là bao nhiêu? Độ dày của tôn lợp mái tùy thuộc vào từng loại và yếu tố kĩ thuật của nhà sản xuất. Mỗi loại tôn với tiêu chuẩn kĩ thuật khác nhau sẽ có độ dày khác nhau.
  6. Độ dày của tôn lợp mái đƣợc tính bằng đơn vị zem. Đây là đơn vị chỉ độ dày của tôn, zem càng lớn thì tôn càng dày, độ bền bỉ càng lớn. Với các loại tôn trên thị trường hiện nay thường được sản xuất với độ dày từ 2 – 5zem tùy loại. Những lưu ý khi sử dụng mái tôn Trong quá trình lựa chọn và sử dụng mái tôn, bạn cần chú ý những vấn đề sau đây:  Mái tôn là vật liệu hấp thu và tỏa nhiệt nhanh nên khi làm nhà bằng mái tôn thay cho mái bằng, để giảm sức nóng bạn có thể đổ mái bằng và lợp thêm tôn – Xem thêm bài viết “Biện pháp thi công mái tôn: Kích thước tôn lợp mái”  Đồng thời thiết kế thi công mái tôn cách trần khoảng 50 cm để dòng khí nóng lưu thông tốt hơn. Và đặc biệt bạn phải lưu ý đến độ dốc mái tôn đúng tiêu chuẩn kỹ thuật để không bị thấm đột, bạn có thể tham khảo bài viết về cách tính độ dốc mái tôn.  Nếu như nhà bạn không có mái bằng, hãy sử dụng tôn cách nhiệt hoặc tôn lạnh.  Điều kiện thời tiết thất thường như mưa bão, sấm sét, hay những tác động mạnh lên mái tôn có thể gây cảm giác khó chịu cho gia chủ. Xem thêm bài viết: Chống bão và chống sét cho mái tôn.
  7.  Trên thị trường có nhiều loại mái tôn giá rẻ, thường giá rẻ sẽ đi kèm với chất lượng hoặc tuổi thọ thấp. Vì vậy khi lựa chọn tôn làm mái các gia đình nên cân nhắc thật kĩ càng
  8. Bài 2 Tấm lợp fibro xi măng Tấm lợp fibro xi măng, đôi khi còn được gọi là tấm lợp AC, tấm lợp xi măng amiăng, hay tấm lợp amiăng, là một loại vật liệu xây dựng, thường dùng lợp mái, làm Nguồn gốc và thành phần Tấm lợp fibro xi măng là một vật liệu khá đặc biệt được bắt đầu nghiên cứu từ đầu thế kỷ XX, công nghệ sản xuất bắt nguồn từ sản xuất giấy, khác là các sợi giấy được thay thế bằng sợi amiăng, còn cao lanh được thay thế bằng xi măng. Amiăng là nguyên liệu khoáng tự nhiên để sản xuất tấm lợp xi măng amiăng. Kỹ sư người Tiệp Khắc Liudvik Gatchek trong lần sản xuất thử đầu tiên đã cho ra lò những tấm xi măng mỏng kích thước 400 x 400 mm, bề dày 4 mm và gọi đó là tấm fibro xi măng. Các tấm này đã được sản xuất đại trà vào cuối những năm 1920 của thế kỷ trước. Trong thành phần tấm lợp xi măng có xấp xỉ 10% sợi amiăng, độ bền uốn hơn 160 kgc/cm2, bởi vì cứ mỗi 7 - 9 lớp của sản phẩm lại được các sợi amiăng mảnh mai, có tính bám dính lớn xuyên qua.2] Tại Nga, những tấm fibro xi măng đầu tiên được sản xuất từ hơn 80 năm trước tại làng Branshin. Tại đây, theo lệnh của Nga Hoàng Nhikolai đệ Nhị, năm 1908 nhà máy sản xuất tấm fibro xi măng đầu tiên đã được xây dựng. Từ đó, đối với Nga, tấm fibro xi măng trở thành loại vật liệu chuyên dụng làm mái nhà, sau rơm và ván lợp. Tại nhiều nước trên thế giới, các đường ống dẫn nước bằng xi măng amiăng từ những năm 30 của thế kỷ trước vẫn đang được sử dụng. Những hậu quả nặng nề của chiến tranh thế giới lần thứ hai đã phần nào được khắc phục nhờ có các tấm và ống fibro xi măng, và tất cả những điều này có được nhờ những đặc tính kỹ thuật cao của xi măng amiăng bảo đảm trong các tấm luôn có các sợi amiăng với các tính chất tuyệt vời. Sử dụng tại Việt Nam: Tấm lợp fibro xi-măng (hay còn được gọi là tấm amiăng xi-măng) được sản xuất tại Việt Nam từ những năm 1963. Qua gần 60 năm tồn tại, loại tấm này đã chứng minh được tính hữu dụng của nó khi có giá thành rẻ nhưng độ bền cao, phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của bà con có thu nhập thấp, các hộ chăn nuôi gia súc gia cầm… vì không bị ăn mòn trong điều kiện khí hậu sương muối ở miền núi hay ở vùng biển có độ mặn cao như miền Trung Việt Nam. Ở Việt Nam hiện nay, tấm lợp amiăng xi măng là loại tấm lợp hữu dụng, có nhu cầu lớn đối với nông dân vùng sâu, vùng xa, vùng ven biển, những hộ gia đình có thu nhập thấp. Đặc biệt khi cần khắc phục hậu quả thiên tai bão lụt, các thảm họa thiên nhiên hoặc các tình huống khẩn cấp thì tấm lợp amiăng xi măng là mặt hàng rất có hiệu quả, dễ huy động, giá rẻ, dễ dàng, đơn giản để tạo ra chỗ ở tạm tránh mưa,
  9. nắng, giữ ấm cho người, chỗ trú ngụ cho gia súc và kho chứa nông sản. Sản phẩm tấm lợp amiăng xi măng rẻ tiền nhưng bền, nhẹ, chất lượng tốt, cách nhiệt, mưa không ồn, nắng ít nóng, không bị mọt, hoen gỉ, phù hợp với khí hậu ven biển có độ mặn cao. Ngành sản xuất tấm lợp AC đã có những đóng góp hiệu quả cho các chương trình xóa đói, giảm nghèo, khắc phục hậu quả thiên tai của Chính phủ. Việt Nam đã từng có 40 nhà máy với 53 dây chuyền, tổng công suất thiết kế 105 triệu m²/ năm; sản lượng đạt khoảng 60 – 80 triệu m²/năm; lượng tiêu thụ đạt khoảng 50 – 80 triệu m²/năm. Ngoài lĩnh vực sản xuất tấm lợp amiăng xi măng, còn một số lĩnh vực khác cũng sử dụng amiăng trắng như sản xuất má phanh, gioăng, phớt chịu nhiệt, vật liệu bảo ôn, chịu nhiệt cho ngành nhiệt điện, đóng tàu, áo cứu hỏa. Tranh cãi về nguy cơ sức khỏe Tấm lợp fibro xi măng vẫn đang gây tranh cãi về mức độ độc hại đến con người do những ý kiến về nguy cơ của amiang với sức khỏe. Thực tế tồn tại 2 nhóm sợi khoáng có tên chung thương mại là amiang, đó là nhóm amphibol (amiang nâu và xanh) và nhóm serpentil thường gọi là chryzotil (amiang trắng - AC). Trong đó, mức độ độc hại của nhóm amphibol bị xếp thứ 92 trong danh mục các chất gây độc hàng đầu (CERCLA) do Cơ quan thống kê các chất độc và các bệnh do chúng gây ra (ATSDR) của Hoa Kỳ công bố vào năm 2007. Còn amiang trắng xếp thứ 119 về mức độ độc hại. Hiện có 149 quốc gia và vùng lãnh thổ với hơn 3/4 dân số thế giới cho phép sử dụng amiang trắng (AC) và các sản phẩm chứa amiang trắng. Những nghiên cứu đã chứng minh rõ ràng amiăng nâu và xanh có cấu tạo dạng thẳng, nhám, hình kim và chu kỳ bán tiêu hủy chậm nên khi vào phổi sẽ gây ra các khối u, triệu chứng viêm. Sau 10 – 20 năm ủ bệnh, các khối u sẽ phát tác thành ung thư và các bệnh về phổi. Trong khi đó sợi amiăng trắng có dạng xoắn, xốp mềm khi thâm nhập vào cơ thể qua đường hô hấp sẽ bị đào thải ra khỏi phổi từ 0,3 – 11 ngày hoặc bị phân huỷ bởi môi trường axit do các đại thực bào tạo ra. Trong khi các đánh giá của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) cho rằng các loại amiang đều có khả năng tiềm tàng gây ung thư ở người thì nhiều nghiên cứu khoa học tại Mỹ, Canada, các nước trong khối SNG, Braxin, Ấn Độ, Thái Lan… lại cho thấy tỷ lệ ung thư phổi ở nhóm công nhân tiếp xúc với amiang trắng không có khác biệt so với nhóm người không tiếp xúc.[5] Tại Việt Nam, các nghiên cứu và theo dõi cũng đã được thực hiện để làm rõ về tính an toàn của loại vật liệu này. Trong 10 năm qua (2008-2019) Bệnh viện Xây dựng - Bộ Xây dựng đã triển khai chương trình khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, đo kiểm tra môi trường lao động cho các đơn vị sản xuất tấm lợp fibro xi măng với các
  10. nội dung được thực hiện đúng theo hướng dẫn của Bộ Y tế về khám phát hiện bệnh nghề nghiệp và đo môi trường lao động. Kết quả hội chẩn 10 năm liên tiếp được công bố bởi Hội đồng đọc phim uy tín cho thấy: Không phát hiện tổn thương điển hình của bệnh bụi phổi liên quan đến amiăng chrysotile. Năm 2014 - 2016, Bệnh viện Xây dựng thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ Xây dựng: Nghiên cứu ảnh hưởng của amiăng trắng đối với sức khỏe người lao động tại các đơn vị sản xuất và người sử dụng tấm lợp amiăng xi măng”. Đề tài đã tiến hành điều tra trên 2,459 công nhân làm việc trực tiếp tại 32 cơ sở sản xuất tấm lợp fibro xi măng đang hoạt động trên toàn quốc và 100 công nhân sản xuất tấm lợp fibro xi măng đã nghỉ hưu có tuổi nghề tiếp xúc trực tiếp trên 30 năm. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Chưa phát hiện trường hợp công nhân nào có tổn thương bụi phổi amiăng và các tổn thương ác tính liên quan đến amiăng như ung thư phổi, ung thư trung biểu mô. Không phát hiện ra trường hợp nào có tổn thương mảng màng phổi. Khảo sát môi trường tại 30 vị trí khu vực nhà dân xã Tân Trịnh, huyện Quang Bình, Hà Giang cho kết quả không phát hiện ra sợi amiăng trong các mẫu đo. Hình thức lợp mái: Tấm fibrô xi măng lượn sóng và tôn múi về hình dáng và phương pháp cấu tạo giống nhau. Kích thước của tấm fibrô xi măng lượn sóng trước đây có 2 loại là 120×0,8 cm và 140x70x0,8 cm, tấm fibrô xi măng 58x32x0,8cm. Tấm fibrô xi măng được lớp trực tiếp lên xà gồ. Khoảng cách giữa các xà gồ bằng chiều dài của tấm trừ đi 10 – 16 cm. Độ dốc của mái fibrô 18 – 230 và mái tôn 15 – 180. Hai tấm kê lên nhau về phía trên và phía dưới không được nhỏ hơn 100 mm và về phía bên trái, phải không được nhỏ hơn 1 sóng rưỡi. Người ta liên kết các tấm fibrô xi măng với xà gồ bằng các móc sắt đường kính 6 – 8mm đầu có ren bulông. Để đề phòng sự giãn nở về nhiệt của tấm mái, lỗ khoét của tấm làm theo hình bầu dục. Để đề phòng dột do mưa, giữa êcu và tấm mái người ta đặt các đệm cao su. Lợp fibrô có hai cách là lợp cắt góc và lợp đuổi.  Ở cách lợp cắt góc, tại chỗ gặp nhau của bốn tấm người ta cắt góc hai tấm, góc bị cắt của các tấm là tùy theo hướng lợp và vị trí của các tấm khi lợp.  Ở cách lợp đuổi thì các hàng của tấm mái được chuyển sang phải hoặc trái một sóng rưỡi tạo nên sự so le giữa chúng.
  11. Ngói fibrô xi măng trọng lượng nhẹ, giá thành rẻ, khả năng phòng cháy chữa cháy tốt, chống ăn mòn cao, thích hợp với mái có khẩu độ và diện tích lớn. Vì khe nối ít độ dốc có thể làm thoải
  12. BÀI 3: Cấu tạo mái ngói Cấu tạo mái ngói, mái fibrô xi măng trong nhà dân dụng, công nghiệp. Mái là bộ phận trên cùng của nhà, là kết cấu chịu lực đồng thời cũng là kết cấu bao che. Kết cấu mang lực mái yêu cầu phải bền và ổn định. Lớp lớp phải hoàn toàn không thấm nước. Ngoài ra, kết cấu của mái còn cần đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa, tiết kiệm chi phí và thi công dễ dàng. Trên phần kết cấu của mái dốc là lớp chống thấm để đề phòng sự thấm dột của nước mưa qua mái. Vật liệu phủ mái có rất nhiều, chủ yếu bao gồm các loại : ngói máy, ngói âm dương, fibrô xi măng, tôn,… Trong đó, ngói máy, fibrô xi măng và tôn lượn sóng là hay được sử dụng nhất Cấu tạo mái ngói
  13. Hình dáng của ngói được thể hiện trên hình. Hướng rãnh nước trên viên ngói phải song song với đường dốc nhất của mái. Ngói đất sét nung có nhiều loại khác nhau. Căn cứ vào hình dáng và phương pháp chế tạo có thể chia làm 3 loại ngói chính :  Ngói ống (hay ngói âm dương, ngói lòng máng).  Ngói phẳng  Ngói máy. Bao gồm 2 kiểu là kiểu 13 viên cho 1m² và kiểu 22 viên cho 1m². Hiện nay đa số sử dụng kiểu ngói 22 viên. Khi lợp ngói, các viên ngói được bố trí so le nhau. Để đề phòng gió làm xô trượt và rơi ngói thì hàng litô cuối cùng người ta dùng litô kép, hai hàng ngói cuối cùng phải được buộc vào litô bằng dây thép. Ở các hàng trên cứ cách một hàng buộc một hàng.
  14. Phương pháp lợp ngói Trước tiên cố định bằng đinh các thanh litô 2×5 cm ÷ 3×3 cm khoảng cách 26 – 31 cm vào cầu phong. Ngói lợp từ dưới lên và nóc nhà lợp ngói bò. Chiều rộng kê lên nhau của 2 viên ngói nóc không nên nhỏ hơn 5cm và có thể dùng thêm vữa xi măng gắn để phòng dột. Trong điều kiện bình thường việc lợp ngói như trên coi như hoàn thàn. Nhưng khi xảy ra gió mạnh, nước có thể hắt qua khe hở vào nhà. Để đề phòng hiện tượng này có thể dùng vữa trát các khe hở, hoặc phía dưới lớp ngói lát còn có một lớp gỗ ván, phủ lót giấy dầu làm thành lớp chống thấm thứ hai. Mái ngói đất sét nung có khả năng phòng cháy tốt, bền, sử dụng được vật liệu địa phương, dễ tìm, giá thành rẻ nên được áp dụng vô cùng rộng rãi. Song việc sử dụng mái ngói nặng, kích thước viên ngói nhỏ không phù hợp với yêu cầu công nghiệp hóa.
  15. Một ngôi nhà hoàn hảo là “chắc từ móng và đẹp từ ngói”, móng ẩn dưới đất để giữ chắc cho ngôi nhà, mái vươn lên cao để che chở, tạo điểm nhấn cho ngôi nhà. Mái ngói đẹp không chỉ có chất lượng cao mà còn phải có cấu tạo chuẩn. Vậy trước khi trang bị mái ngói, điều bạn phải biết về cấu tạo mái ngói là gì? Cấu tạo mái lợp ngói thường gồm các chi tiết sau:  Tƣờng thu hồi: Tường thu hồi sẽ được xây theo độ dốc của chi tiết mái nhằm tăng khả năng chịu lực, tường thu hồi đầu biên xây 220, tường thu hồi giữa xây 105. Khoảng cách giữa hai tường thu hồi không quá 4000, nếu lớn hơn nên dùng kết cấu vì kèo. Hình ảnh chi tiết tường thu hồi.  Vì kèo: Vì kèo là 1 chi tiết cấu tạo mái ngói có thể làm bằng rất nhiều chất liệu như bằng gỗ, thép, hay bê tông cốt thép. Với các mẫu nhà cấp 4 truyền thống thường dùng vì kèo gỗ. Vì kèo giúp mái nhà liên kết với những bộ phận khác giúp tăng độ chắc chắn, kiên cố, mặt khác cũng tăng tính thẩm mỹ cho ngôi nhà.
  16. Vì kèo bằng chất liệu thép  Hệ thống giằng vỉ kèo: Mục đích của hệ thống này nhằm liên kết các vì kèo khung thông qua xà gồ mái, đảm bảo độ chắc chắn cho mái. Đây là chi tiết mái ngói vô cùng quan trọng và không thể thiếu trong cấu tạo mái ngói.
  17. Hệ thống giằng vỉ kèo sắt.  Xà gồ: Mái ngói xà gồ thép có cấu tạo là một cấu trúc ngang trong kết cấu mái nhà. Xà gồ là chi tiết mái ngói có tác dụng chống đỡ tải trọng của phần mái và vật liệu lợp. Xà gồ thường được đặt tại 3 vị trí đó là: thẳng đứng ở đỉnh kèo, tại mắt kèo và ở chân kèo.
  18. Hình ảnh chi tiết mái xà gồ thép.  Phần kết cấu bao che: Cầu phong được đặt vuông góc với xà gồ đó là quy tắc bắt buộc khi xây dựng Lito được đóng vuông góc với cầu phong để mắc ngói khi lợp, khoảng cách li tô phụ thuộc vào ngói lợp Ngói lợp được buộc vào li tô bằng giây thép để chống gió tốc mái Giếng trời cho nhà mái tôn vừa gia tăng tính thẩm mĩ lại càng đón nhận thêm ánh sáng cho công trình xây dựng hiệu quả. Cùng chúng tôi tìm hiểu các mẫu giếng trời phù hợp cho các công trình xây dựng nhé! Cách lợp cấu tạo mái ngói theo đúng tiêu chuẩn Chuẩn bị trước khi thi công là 1 trong những bước vô cùng quan trọng. Để thi công lắp đặt mái ngói đẹp cho công trình nhà phố 2 tầng mái ngói và hoàn hảo nhất, phải có sự chuẩn bị chu đáo. Sau đây chúng tôi xin gợi ý 9 bước chuẩn bị trước khi tiến hành lợp mái ngói như sau: Chuẩn bị kết cấu mái trƣớc khi lợp Bước 1: Kiểm tra độ dốc mái:
  19. Độ dốc mái là yếu tối quan trọng trong cấu tạo mái ngói tối thiểu là 25o (nghĩa là cứ một mét mái tới thì rui mái phải nâng lên ít nhất 47cm). Độ dốc mái tối đa là 40o (cứ một mét mái tới thì rui mái nâng lên không quá 83cm). Kiểm tra độ dốc mái. Bước 2: Kiểm tra tấm diềm mái Đỉnh của tấm diềm mái bên ngoài là 1 chi tiết mái phải cao hơn đỉnh của cây mè gần nhất 2,5cm. Cần đảm bảo diềm mái bên ngoài phải thẳng, không cong vênh và được lắp đúng cao độ. Kiểm tra tấm diềm mái. Bước 3: Kiểm tra tấm ván hông Đỉnh của tấm ván hông ngoài cùng và đỉnh thanh mè phải có cùng cao độ. Lắp thêm một tấm ván phụ có kích thước 2,5cm x 5cm dọc theo rìa mái, đặt tấm ván phụ thấp hơn tấm ván hông bên ngoài 0,5cm.
nguon tai.lieu . vn