Xem mẫu

  1. Giáo trình QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI NHÀ XUẤT BẢN THỐNG KÊ Hà Nội - 2015 1
  2. 2
  3. LỜI NÓI ĐẦU Quản lý nhà nước về thương mại có vai trò hết sức quan trọng trong việc định hướng, điều tiết, kích thích và kiểm soát các hoạt động thương mại và quan hệ thị trường trong điều kiện hội nhập quốc tế. Đây là học phần được đưa vào giảng dạy tại Trường Đại học Thương mại nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo sinh viên chuyên ngành Kinh tế thương mại và một số chuyên ngành khác thuộc khối ngành Kinh tế và Quản trị kinh doanh. Học phần cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản, cần thiết và có hệ thống về quản lý nhà nước đối với thương mại trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Giáo trình được biên soạn dựa trên cơ sở Chương trình học phần đã được Hội đồng khoa học và đào tạo nhà trường phê duyệt, dựa vào kết quả nghiên cứu, giảng dạy của tập thể giáo viên và phát triển Tập bài giảng Quản lý nhà nước về thương mại của Bộ môn Kinh tế thương mại (Lưu hành nội bộ từ năm 2006), có tham khảo các tài liệu của các tác giả trong và ngoài nước, cập nhật bổ sung kiến thức mới phù hợp với quá trình đổi mới nền kinh tế và hội nhập ở nước ta. Giáo trình Quản lý nhà nước về thương mại bao gồm 9 chương do TS. Thân Danh Phúc làm chủ biên. Các chương 1, 2, 3, 4 giới thiệu tổng quan về học phần, các kiến thức nền tảng về quản lý thương mại vĩ mô như các khái niệm, đặc điểm, chức năng, vai trò, các nguyên tắc, phương pháp quản lý nhà nước về thương mại, bộ máy tổ chức quản lý chuyên ngành. Chương 5, 6, 7, 8 là các kiến thức liên quan đến các nội dung cơ bản thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của quản lý nhà nước, các công cụ chủ yếu nhà nước sử dụng để quản lý nhà nước về thương mại. Chương cuối đề cập đến những vấn đề cơ bản về quan điểm, định hướng và giải pháp đổi mới quản lý nhà nước về thương mại ở nước ta trong quá trình hội nhập quốc tế. 3
  4. Các tác giả biên soạn bao gồm: 1. TS. Thân Danh Phúc, Chủ biên và biên soạn các chương 1, 2, 3, 5, 7, 9. 2. PGS.TS. Hà Văn Sự, biên soạn các chương 4, 6, 8. Bộ môn Kinh tế thương mại, Khoa Kinh tế - Luật và các tác giả xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo nhà trường, Hội đồng Khoa, Hội đồng Khoa học và Đào tạo nhà trường, các đồng nghiệp đã giúp đỡ, đóng góp ý kiến cho chúng tôi trong quá trình biên soạn giáo trình này. Chúng tôi xin phép và chân thành cảm ơn các tác giả của những tài liệu tham khảo được sử dụng trong giáo trình. Quản lý nhà nước về thương mại là học phần thuộc các môn khoa học kinh tế còn mới mẻ. Tuy các tác giả có nhiều cố gắng trong biên soạn, nhưng không tránh khỏi những thiếu sót. Chúng tôi mong nhận được những ý kiến đóng góp để hoàn thiện hơn trong lần tái bản sau. TM. BỘ MÔN KINH TẾ THƯƠNG MẠI VÀ CÁC TÁC GIẢ TS. Thân Danh Phúc 4
  5. MỤC LỤC Lời nói đầu 3 Chương 1 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU HỌC PHẦN 13 1.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA HỌC PHẦN 13 1.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU HỌC PHẦN 17 1.3. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỦA HỌC PHẦN 18 1.4. KẾT CẤU HỌC PHẦN 19 Chương 2 BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI 21 2.1. BẢN CHẤT VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI 21 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản 21 2.1.2. Đặc điểm cơ bản của quản lý nhà nước về thương mại 29 2.2. CHỨC NĂNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI 32 2.2.1. Chức năng định hướng phát triển thương mại thông qua công cụ kế hoạch hóa 33 2.2.2. Tạo lập khung pháp lý và môi trường kinh doanh cho các chủ thể hoạt động thương mại 34 2.2.3. Tổ chức và phối hợp các hoạt động quản lý thương mại 36 2.2.4. Lãnh đạo, điều khiển các hoạt động thương mại 37 2.2.5. Kiểm tra, giám sát các quan hệ trao đổi, các hoạt động thương mại 38 2.3. VAI TRÒ CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI 39 2.3.1. Định hướng, hướng dẫn hoạt động của các chủ thể trao đổi 39 2.3.2. Tạo lập môi trường kinh doanh và cạnh tranh 40 2.3.3. Hỗ trợ các doanh nghiệp và giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp thương mại 41 5
  6. 2.3.4. Điều tiết các quan hệ thị trường, các hoạt động thương mại 42 2.3.5. Giám sát thực hiện, xử lý và điều chỉnh các giải pháp, chính sách quản lý thương mại 44 Chương 3 CÁC NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI 47 3.1. CÁC QUY LUẬT KINH TẾ VÀ SỰ VẬN DỤNG TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI 47 3.1.1. Các quy luật kinh tế chủ yếu và sự tương tác của các quy luật đó trong nền kinh tế thị trường 47 3.1.2. Cơ chế vận dụng các quy luật trong quản lý kinh tế 51 3.2. CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI 52 3.2.1. Thống nhất lãnh đạo chính trị và kinh tế, thống nhất quản lý thương mại bằng chính sách, pháp luật, quy hoạch và kế hoạch 53 3.2.2. Tập trung và dân chủ 55 3.2.3. Kết hợp quản lý thương mại theo ngành và lãnh thổ 57 3.2.4. Kết hợp hợp lý bảo vệ, phát triển thị trường nội địa với mở cửa thị trường và hội nhập quốc tế 59 3.2.5. Đảm bảo tính hiệu lực và hiệu quả của quản lý 61 3.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI 63 3.3.1. Phương pháp kinh tế 64 3.3.2. Phương pháp giáo dục, thuyết phục 66 3.3.3. Phương pháp hành chính 67 Chương 4 HỆ THỐNG TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI 71 4.1. CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI 71 4.1.1. Phân cấp quản lý nhà nước về thương mại 71 4.1.2. Chính phủ 76 6
  7. 4.1.3. Các cơ quan của Chính phủ 78 4.1.4. Bộ quản lý ngành 79 4.1.5. UBND các cấp 86 4.2. HỆ THỐNG TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH THEO CÁC LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI 97 4.2.1. Đối với lĩnh vực thương mại hàng hóa 97 4.2.2. Đối với lĩnh vực thương mại dịch vụ 97 4.2.3. Bộ máy quản lý thị trường 99 4.3. CÔNG TÁC CÁN BỘ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI 106 4.3.1. Vai trò của công tác cán bộ trong bộ máy tổ chức quản lý nhà nước về thương mại 106 4.3.2. Đào tạo và sử dụng cán bộ trong bộ máy tổ chức quản lý nhà nước về thương mại 109 Chương 5 NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI 115 5.1. THEO ĐỐI TƯỢNG QUẢN LÝ 115 5.1.1. Quản lý, kiểm soát hàng hoá lưu thông và dịch vụ cung ứng trên thị trường 115 5.1.2. Quản lý thương nhân, kiểm soát hoạt động và giao dịch thương mại của các chủ thể kinh doanh 118 5.1.3. Quản lý và phát triển kết cấu hạ tầng thương mại 119 5.1.4. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ, quy định chính sách, pháp luật về thương mại đối với các chủ thể trao đổi hàng hóa và dịch vụ 121 5.1.5. Đấu tranh chống buộn lậu, gian lận thương mại và kinh doanh hàng giả, hàng cấm, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà kinh doanh, lợi ích của Nhà nước và người tiêu dùng 122 5.1.6. Các nội dung quản lý khác 123 5.2. THEO CHỨC NĂNG QUẢN LÝ 123 5.2.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật và tổ chức chỉ đạo thực thi chính sách, pháp luật đối với các lĩnh vực thương mại 123 7
  8. 5.2.2. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, các chương trình, dự án và kế hoạch phát triển thương mại 125 5.2.3. Ban hành các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng, cấp giấy chứng nhận và quản lý, kiểm soát chất lượng hàng hoá trao đổi, dịch vụ cung ứng trên thị trường 128 5.2.4. Thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật và tình hình thực thi chính sách, pháp luật đối với các lĩnh vực thương mại 130 5.2.5. Cấp phép kinh doanh và thu hồi các loại giấy phép kinh doanh 131 5.2.6. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật đối với các lĩnh vực thương mại 132 5.2.7. Tổ chức bộ máy quản lý, phân công trách nhiệm và phối hợp thực thi chính sách, pháp luật đối với các lĩnh vực thương mại 133 5.3. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN LÃNH THỔ (THEO PHÂN CẤP CHO ĐỊA PHƯƠNG 133 5.3.1. Ban hành các văn bản cụ thể hóa và triển khai hướng dẫn thực thi chính sách, pháp luật nhà nước về thương mại trên địa bàn 134 5.3.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chương trình dự án phát triển thương mại, thị trường của địa phương 135 5.3.3. Tổ chức bộ máy quản lý, phân công trách nhiệm và phối hợp thực thi chính sách, pháp luật về thương mại trên địa bàn 135 5.3.4. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tranh chấp thương mại và xử lý các vi phạm quy định chính sách, pháp luật về thương mại trên địa bàn 136 5.3.5. Nội dung quản lý khác 137 Chương 6 PHÁP LUẬT VỀ THƯƠNG MẠI 139 6.1. BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT VỀ THƯƠNG MẠI 139 6.1.1. Khái niệm và phân loại 139 6.1.2. Vai trò của pháp luật về thương mại 142 8
  9. 6.2. CÁC BỘ PHẬN CẤU THÀNH KHUNG KHỔ PHÁP LÝ VỀ THƯƠNG MẠI 149 6.2.1. Hệ thống các quy phạm pháp luật quốc gia 149 6.2.2. Các định chế thương mại quốc tế 152 6.3. HOẠCH ĐỊNH VÀ THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ THƯƠNG MẠI 155 6.3.1. Xây dựng và ban hành các văn bản pháp luật về thương mại 155 6.3.2. Thực thi pháp luật về thương mại. 158 6.3.3. Khung pháp lý cơ bản đối với thương mại hàng hóa và thương mại dịch vụ ở Việt Nam 162 Chương 7 KẾ HOẠCH HÓA THƯƠNG MẠI 169 7.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ HOẠCH HÓA THƯƠNG MẠI 169 7.1.1. Khái niệm và sự cần thiết của kế hoạch hóa thương mại 169 7.1.2. Vị trí và vai trò của kế hoạch hóa thương mại 171 7.1.3. Các nguyên tắc và nội dung của kế hoạch hóa thương mại 173 7.1.4. Quy trình kế hoạch hóa thương mại 175 7.1.5. Quá trình kế hoạch hóa thương mạị 175 7.2. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI 177 7.2.1. Khái niệm chiến lược phát trển thương mại 177 7.2.2. Phân loại chiến lược phát triển thương mại 178 7.2.3. Các quan điểm và nguyên tắc cơ bản của chiến lược phát triển thương mại 180 7.2.4. Quá trình hoạch định chiến lược phát triển thương mại 181 7.3. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI 183 7.3.1. Khái niệm quy hoạch phát triển thương mại 183 7.3.2. Phân loại quy hoạch phát triển thương mại 184 7.3.3. Căn cứ và nguyên tắc cơ bản của quy hoạch phát triển thương mại. 185 7.3.4. Phương pháp dự báo trong quy hoạch phát triển thương mại 186 9
  10. 7.4. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI 5 NĂM VÀ HÀNG NĂM 189 7.4.1. Khái niệm kế hoạch phát triển thương mại 5 năm và hàng năm 189 7.4.2. Nhiệm vụ và yêu cầu 190 7.4.3. Nội dung và phương pháp xây dựng kế hoạch 5 năm, hàng năm 191 7.4.4. Tổ chức thực hiện kế hoạch 5 năm và hàng năm 193 7.5. ĐỔI MỚI CÔNG TÁC KẾ HOẠCH HÓA THƯƠNG MẠI 193 7.5.1. Sự cần thiết đổi mới công tác kế hoạch hóa thương mại 193 7.5.2. Những xu hướng đổi mới công tác kế hoạch hóa thương mại 194 Chương 8 CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI 199 8.1. TỔNG QUAN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI 199 8.1.1. Khái niệm, vai trò của chính sách quản lý nhà nước về thương mại 199 8.1.2. Nguyên tắc cơ bản của chính sách quản lý nhà nước về thương mại 206 8.1.3. Phân loại chính sách quản lý nhà nước về thương mại 209 8.1.4. Đặc điểm và vai trò một số chính sách kinh tế, thương mại chủ yếu 212 8.2. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CƠ BẢN TRONG CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 221 8.2.1. Quy định chính sách về hàng hóa, dịch vụ được phép kinh doanh và cấm kinh doanh 221 8.2.2. Quy định chính sách đối với thương nhân, thương quyền 225 8.2.3. Quy định chính sách xúc tiến thương mại 228 8.2.4. Quy định chính sách đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại 230 8.2.5. Quy định các biện pháp điều tiết thị trường, quản lý và kiểm soát thương mại trong nước và xuất nhập khẩu 232 8.2.6. Các quy định chính sách khác (như chống buôn lậu, gian lận thương mại; kinh doanh hàng giả, hàng nhái, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và lợi ích người tiêu dùng; phát triển thương mại miền núi, biên giới, hải đảo;...) 233 10
  11. 8.3. PHỐI HỢP VỀ TỔ CHỨC VÀ CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI 233 8.3.1. Phân công, phân cấp và phối hợp tổ chức công tác hoạch định và triển khai thực thi chính sách quản lý nhà nước về thương mại 233 8.3.2. Phối hợp về chính sách quản lý ngành Thương mại với các ngành kinh tế khác, giữa Trung ương và địa phương 234 8.3.3. Phối hợp với các nước đối tác trong quản lý nhà nước về thương mại 235 Chương 9 ĐỔI MỚI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 239 9.1. SỰ CẦN THIẾT TIẾP TỤC ĐỔI MỚI VÀ TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI TRONG BỐI CẢNH MỚI CỦA HỘI NHẬP 239 9.1.1. Các chủ trương, nghị quyết của Đảng về hội nhập kinh tế quốc tế 240 9.1.2. Thành tựu và hạn chế của hội nhập quốc tế 241 9.1.3. Bối cảnh mới thời gian tới 242 9.2. QUAN ĐIỂM ĐỔI MỚI 243 9.2.1. Chuyển đổi nhanh, mạnh hơn nữa sang quản lý nhà nước thống nhất bằng các chiến lược, quy hoạch, chính sách và pháp luật về thương mại 243 9.2.2. Tách chức năng quản lý nhà nước về thương mại ra khỏi chức năng quản trị kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước. Đẩy mạnh cải cách hành chính và đơn giản hoá, thuận lợi hoá các thủ tục, quy trình liên quan tới thương mại 245 9.2.3. Xây dựng đồng bộ và vận hành thông suốt các loại thị trường. Đẩy mạnh cuộc đấu tranh chống buôn lậu, kinh doanh hàng giả, kém chất lượng, không đảm bảo vệ sinh, an toàn và các hoạt động kinh doanh trái pháp luật khác 247 9.2.4. Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật phù hợp với cam kết mở cửa thị trường, hội nhập quốc tế, đồng thời bảo vệ vững chắc thị trường nội địa. 249 9.2.5. Sử dụng đồng bộ các công cụ, biện pháp quản lý và tăng cường phối hợp quản lý. Coi trọng điều tiết thị trường, thương mại bằng kinh tế 250 11
  12. 9.3. PHƯƠNG HƯỚNG ĐỔI MỚI 251 9.3.1. Đổi mới công tác kế hoạch hoá thương mại 251 9.3.2. Hoàn thiện hệ thống chính sách, luật pháp về thương mại 252 9.3.3. Đổi mới hệ thống tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thương mại 254 9.3.4. Nâng cao hiệu lực thực thi chính sách, luật pháp về thương mại 256 9.3.5. Tăng cường công tác cán bộ quản lý nhà nước về thương mại 257 9.4. GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI 258 9.4.1. Đổi mới tư duy, nhận thức tầm nhìn 258 9.4.2. Đổi mới căn cứ, nguyên tắc, nội dung, phương pháp và quy trình quản lý 259 9.4.3. Đổi mới về nội dung phân công, phân cấp và phối hợp quản lý 261 9.4.4. Tăng cường công tác thông tin, dự báo và xây dựng hệ thống dữ liệu phục vụ hoạch định chính sách, chiến lược và quy hoạch thương mại 262 9.4.5. Nâng cao chất lượng các nguồn lực, phương tiện, công nghệ kỹ thuật quản lý 263 9.4.6. Nâng cao chất lượng thẩm định các quyết định, hiệu lực thực thi chính sách, pháp luật về thương mại 263 9.4.7. Đổi mới tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thương mại và công tác cán bộ 264 12
  13. Chương 1 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU HỌC PHẦN 1.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA HỌC PHẦN Quản lý nhà nước bao gồm toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước từ hoạt động lập pháp, hành pháp đến tư pháp. Nhưng giáo trình này tập trung chủ yếu hoạt động quản lý nhà nước về thương mại của bộ máy hành pháp và định hướng phạm vi nghiên cứu là ở Việt Nam. Những vấn đề hoạt động ban hành văn bản pháp luật về thương mại và hoạt động tư pháp đối với đối tượng quản lý thương mại của Nhà nước trình bày có giới hạn. Quản lý nhà nước về thương mại là bộ phận quan trọng của quản lý nhà nước về kinh tế. Quản lý nhà nước về thương mại là một khoa học, có đối tượng nghiên cứu là các mối quan hệ tương tác giữa các thực thể có liên quan tới hoạt động thương mại và quản lý hoạt động thương mại của một quốc gia. - Thực thể trong quản lý nhà nước về thương mại bao gồm hệ thống quản lý và hệ thống bị quản lý. Hệ thống quản lý bao gồm các cơ quan quyền lực nhà nước tham gia quản lý thương mại của một nước và hệ thống bị quản lý bao gồm các đối tượng quản lý. Cơ quan quản lý nhà nước về thương mại được hình thành từ Trung ương đến địa phương theo quy định của pháp luật phù hợp với quyền lực của Nhà nước về quản lý kinh tế. Cơ quan quản lý nhà nước về thương mại bao gồm cơ quan của Chính phủ, bộ quản lý chuyên ngành thương mại và các bộ liên quan quản lý ngành hàng hóa đặc thù, quản lý ngành dịch vụ, Ủy ban nhân dân các cấp và cơ quan chuyên môn quản lý 13
  14. thương mại của địa phương trên địa bàn lãnh thổ theo quy định của pháp luật. Đối tượng của quản lý nhà nước về thương mại rất rộng, giáo trình này tập trung chủ yếu vào 3 bộ phận sau: các thương nhân và hoạt động thương mại của họ; các hàng hoá lưu thông, các dịch vụ cung ứng trên thị trường; kết cấu hạ tầng thương mại. Trong các đối tượng của quản lý nhà nước về thương mại, thương nhân là những người hoạt động độc lập, thường xuyên chuyên mua hàng để bán kiếm lời, là bộ phận trọng yếu. Họ là người giữ vị trí trung gian, kết nối sản xuất với tiêu dùng. “Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp và cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh” (Khoản 1, Điều 6, Luật Thương mại 2005). Thương nhân bao gồm cả tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài phải có năng lực hành vi thương mại và thực hiện quyền, nghĩa vụ pháp lý thương mại theo quy định của pháp luật. Hành vi và hoạt động của thương nhân có ảnh hưởng trực tiếp, to lớn đến sản xuất và đời sống xã hội. Ngoài thương nhân thuần tuý trao đổi mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, các đối tượng chịu sự quản lý, kiểm soát của Nhà nước về thương mại còn bao gồm các nhà sản xuất (khi mua vật tư, nguyên liệu, thiết bị, máy móc,... và bán các hàng hoá thành phẩm do họ sản xuất ra), những người tiêu dùng khi mua hàng hoá và dịch vụ trên thị trường. Bộ phận thứ 2 của đối tượng quản lý nhà nước về thương mại là các hàng hóa lưu thông và dịch vụ cung ứng trên thị trường. Thương nhân có quyền hoạt động thương mại, trao đổi hàng hóa, dịch vụ trong các ngành nghề, trên các địa bàn, dưới các hình thức và theo các phương thức mà pháp luật không cấm (Khoản 2, Điều 6, Luật Thương mại 2005). Như vậy, quản lý nhà nước đối với thương nhân và hoạt động thương mại của họ gắn liền với quản lý hàng hóa lưu thông, dịch vụ cung ứng trên thị trường theo quy định của pháp luật. Nhà nước có quy định cụ thể về quản lý, kiểm soát hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hàng hóa và dịch vụ kinh doanh có điều kiện hoặc hạn chế kinh doanh theo luật định phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Bộ phận thứ 3 là quản lý kết cấu hạ tầng 14
  15. thương mại bao gồm chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, trung tâm logistic, sàn giao dịch,... và hạ tầng thương mại điện tử. Nhà nước sử dụng các nguyên tắc, phương pháp và công cụ khác nhau để quản lý thương mại nhằm đạt mục tiêu. Trong đó pháp luật là công cụ thể hiện các chuẩn mực xử sự, điều chỉnh các hành vi của các quan hệ kinh tế, thương mại; kế hoạch hóa thương mại là công cụ thể hiện ý chí, ý đồ, định hướng và mục tiêu của quản lý nhà nước đối với thương mại cũng như nền kinh tế trong từng giai đoạn phát triển; chính sách là công cụ thể hiện tư tưởng, quan điểm và các biện pháp của Nhà nước trong điều tiết, kích thích các thương nhân, doanh nhân và hoạt động thị trường trong từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội. - Ngoài ra, thực thể trong nội hàm quản lý nhà nước về thương mại còn bao gồm các thiết chế xã hội khác như văn hoá, tôn giáo, dân tộc, giáo dục. Các thiết chế xã hội này cũng được nhà nước sử dụng cùng với các định chế kinh tế, thương mại để tác động đến thương nhân, các tổ chức và cá nhân khác có tham gia hoạt động thương mại và thị trường. - Nhà nước tác động đến các thương nhân và đối tượng trên nhằm thực hiện các định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn trên cơ sở tôn trọng yêu cầu của những quy luật khách quan, trong đó có những quy luật cơ bản của kinh tế thị trường như quy luật giá trị, cung cầu và cạnh tranh. Để định hướng, điều tiết cũng như kiểm soát hoạt động thương mại của thương nhân và các đối tượng khác tham gia thị trường, cơ quan quản lý nhà nước về thương mại tác động tới họ bằng các thiết chế quyền lực nhà nước, các phương thức và công cụ quản lý khác nhau như đã nêu trên. Các thương nhân và đối tượng quản lý đó cũng tác động trở lại cơ quan quản lý nhà nước nhằm đảm bảo đáp ứng các điều kiện, môi trường kinh doanh, bảo vệ quyền lợi hợp pháp về kinh doanh cũng như lợi ích tiêu dùng của họ khi mua hàng hóa, dịch vụ trên thị trường. Do vậy, học phần Quản lý nhà nước về thương mại nghiên cứu các mối quan hệ tương tác giữa các thực thể liên quan đến thương mại thông 15
  16. qua sử dụng hệ thống các nguyên tắc, phương pháp và các công cụ quản lý như luật pháp, chính sách, kế hoạch, quy hoạch và chiến lược phát triển thương mại để tác động vào các đối tượng quản lý. Nhà nước không chỉ là người tác động tới các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động trao đổi, mua bán trên thị trường, mà còn tiếp nhận những tác động ngược từ các chủ thể kinh tế đó. Nhà nước trong quá trình quản lý còn chịu ảnh hưởng của các tác nhân từ môi trường, các thiết chế xã hội trước khi ra quyết định tác động tới thương nhân và các đối tượng khác hoạt động thương mại trên thị trường. Học phần còn nghiên cứu tính quy luật của các quan hệ tác động và xu hướng sử dụng các công cụ, phương pháp quản lý của các cơ quan quyền lực nhà nước đối với thương mại. Trong nền kinh tế thị trường, các mối quan hệ kinh tế chủ yếu được phản ánh thông qua thị trường và trao đổi thương mại. Các mối quan hệ trao đổi kinh tế, thương mại ngày càng phát triển trong điều kiện hội nhập và cạnh tranh quốc tế. Thương mại là khái niệm rộng, không chỉ bao gồm lĩnh vực trao đổi mua bán hàng hoá, mà còn cả cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại,... và nhượng quyền các sản phẩm của hoạt động sở hữu trí tuệ. Thương mại liên quan tới hầu hết các lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội. Do vậy, quản lý nhà nước về thương mại có vị trí ngày càng quan trọng trong quản lý của Nhà nước về kinh tế, có vai trò to lớn đối với quá trình hội nhập và phát triển của tất cả các quốc gia trên thế giới. Ngày nay, phát triển thương mại của mỗi nước trong bối cảnh hội nhập phải đảm bảo sự tăng trưởng ổn định lâu dài và bền vững, gắn sự phát triển kinh tế thương mại với tiến bộ, công bằng xã hội và nâng cao ý thức, trách nhiệm bảo vệ môi trường, giữ gìn các giá trị văn hóa, đảm bảo an ninh, chủ quyền. Do vậy, quản lý nhà nước đối với thương mại đang đặt ra những vấn đề cần phải đổi mới từ tư duy đến tổ chức và các phương pháp, công cụ quản lý như một tất yếu khách quan. Quản lý nhà nước về thương mại không chỉ là công việc riêng của mỗi quốc gia, mà 16
  17. còn là hoạt động liên quan tới bên đối tác, tới các khối kinh tế, thương mại trong sự liên kết và phối hợp quản lý mang tính khu vực và toàn cầu. Điều đó vừa tạo ra những cơ hội, nhưng đồng thời vừa đưa đến những thách thức đối với quá trình phát triển kinh tế, thương mại cũng như công tác quản lý nhà nước của mỗi quốc gia trong tiến trình hội nhập quốc tế. 1.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU HỌC PHẦN Quản lý nhà nước về thương mại là học phần thuộc hệ thống các môn khoa học xã hội dựa trên cơ sở phương pháp luận biện chứng và lịch sử của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Đồng thời khi nghiên cứu các phương pháp, công cụ và nội dung của quản lý nhà nước về thương mại phải dựa vào quan điểm, đường lối đổi mới kinh tế, mở cửa thị trường và hội nhập quốc tế của Đảng và Nhà nước. Các phương pháp cụ thể thường sử dụng trong nghiên cứu học phần là phương pháp phân tích, luận giải, dẫn chiếu, điều tra xã hội học, thống kê kinh nghiệm và đặc biệt là phương pháp nghiên cứu, phân tích hệ thống. Thương mại được xem như một hệ thống mở luôn có tác động qua lại với môi trường và vận động không ngừng trong quá trình phát triển. Quản lý nhà nước về thương mại cũng bao gồm các hệ thống cụ thể: Các cơ quan quản lý nhà nước về thương mại từ Trung ương đến địa phương là hệ thống chỉ huy, điều khiển, kiểm soát và các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia vào quan hệ trao đổi, giao dịch mua bán trên thị trường. Nghiên cứu hệ thống này phải đặt trong mối quan hệ với các cơ quan quản lý khác có liên quan tới thương mại như kế hoạch - đầu tư, tài chính - ngân hàng, tài nguyên - môi trường, văn hóa - du lịch, lao động - các vấn đề xã hội,... Hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại, đội ngũ thương nhân, doanh nhân, chủ thể khác tham gia thị trường là đối tượng quản lý của Nhà nước. Hai hệ thống này cũng như mỗi hệ thống con trong từng hệ thống luôn có sự tương tác lẫn nhau trong suốt quá trình vận động của lưu thông hàng hoá, của trao đổi và cung ứng dịch vụ trên thị trường. 17
  18. Các hệ thống trên và tác động của cơ quan quản lý nhà nước đối với thương mại luôn ở trạng thái động trong mối quan hệ với những thay đổi của môi trường kinh doanh, của bối cảnh kinh tế - xã hội trong nước và quốc tế. Những vấn đề thuộc nội dung quản lý nhà nước về thương mại, những lĩnh vực, khu vực thương mại, các chủ thể kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế, các loại hàng hóa và dịch vụ, loại hình kết cấu hạ tầng thương mại, những phương pháp và công cụ quản lý cụ thể thể hiện tính thời sự, bức xúc khác nhau được trình bày hợp lý trong các chương mục của học phần hoặc các đề tài thảo luận, nghiên cứu khoa học của sinh viên. 1.3. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỦA HỌC PHẦN Mục tiêu học phần: Cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản đối với quản lý của Nhà nước về thương mại. Giúp sinh viên có khả năng vận dụng những kiến thức đó vào thực tiễn để phân tích, đánh giá công tác quản lý nhà nước về thương mại của Việt Nam. Cụ thể: Cung cấp những kiến thức cơ bản, kiến thức nền và chuyên sâu đối với quản lý nhà nước về thương mại bao gồm: các khái niệm và đặc điểm, các chức năng và vai trò, các nguyên tắc và phương pháp quản lý của Nhà nước về thương mại, tổ chức bộ máy và trách nhiệm của cơ quan quản lý ngành, các cấp quản lý, nội dung hoạt động quản lý nhà nước và các công cụ chủ yếu của quản lý nhà nước về thương mại. Giúp sinh viên có được kỹ năng tư duy, phương pháp nghiên cứu, phân tích và đánh giá vai trò của quản lý nhà nước về thương mại, việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan chuyên môn trong công tác quy hoạch phát triển thương mại, hoạch định và tổ chức thực thi chính sách, pháp luật của Nhà nước về thương mại; có kỹ năng truyền thông, phổ biến, giới thiệu chính sách, pháp luật về thương mại, nghiên cứu và phân tích tác động của các chính sách cũng như các phương pháp và công cụ quản lý khác của Nhà nước đối với sự phát triển thương mại Việt Nam. 18
  19. Nhiệm vụ học phần: Giới thiệu một cách có hệ thống những kiến thức cơ bản, tổng quan có tính nguyên lý của quản lý nhà nước về thương mại theo mục tiêu đã xác định và vận dụng những kiến thức cơ bản đó một cách phù hợp vào thực tiễn của quản lý nhà nước về thương mại ở Việt Nam. Ngoài ra, học phần còn giới thiệu các quan điểm, định hướng cơ bản nhằm tiếp tục đổi mới quản lý nhà nước về thương mại của Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế. Những kiến thức chuyên sâu về quản lý nhà nước đối với thương nhân trong nước và nước ngoài, đối với trao đổi thương mại ở thị trường trong nước và xuất nhập khẩu, đối với các loại hạ tầng thương mại cụ thể sẽ được nghiên cứu trong các chuyên đề hoặc học phần chuyên sâu khác. 1.4. KẾT CẤU HỌC PHẦN Học phần Quản lý nhà nước về thương mại bao gồm 9 chương: Chương 1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu học phần Chương 2. Bản chất và vai trò của quản lý nhà nước về thương mại Chương 3. Các nguyên tắc và phương pháp quản lý nhà nước về thương mại Chương 4. Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thương mại Chương 5. Nội dung quản lý nhà nước về thương mại Chương 6. Pháp luật về thương mại Chương 7. Kế hoạch hoá thương mại Chương 8. Chính sách quản lý nhà nước về thương mại Chương 9. Đổi mới quản lý nhà nước về thương mại trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế 19
  20. 20
nguon tai.lieu . vn