Xem mẫu

  1. HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI VIỆT MỸ (BẢN 2) Gần đây, hai bên đang trao đổi I. VÀI NÉT VỀ LỊCH SỬ RA ĐỜI CỦA những biện pháp nhằm đưa quan hệ lên HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI VIỆT – bước phát triển mới, hướng tới xây dựng MỸ mối quan hệ hợp tác ổn định và lâu dài. Ngày 03/02/1994, Chính phủ Hoa Kỳ công bố bỏ lệnh cấm vận đối với Việt Trong quan hệ hai nước, hợp tác kinh tế, thương mại luôn là lĩnh vực trọng Nam. tâm và cũng là lĩnh vực đạt nhiều kết quả Quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam tích cực nhất. Hiệp định Thương mại và Mỹ được thiết lập ngày 12/7/1995. Việt - Mỹ được ký kết vào 03/7/2000, Trong quãng thời gian đó, quan hệ giữa hai tháng 11/2001, Quốc hội nước nước ngày càng được cải thiện và có sự CHXHCN Việt Nam thông qua Hiệp phát triển đáng khích lệ. định Thương mại Việt - Mỹ. Ngày 11/12/2001 hiệp định có hiệu lực đã tạo cơ Từ tháng 09/1996 đến ngày sở pháp lý quan trọng cho việc thúc đẩy 03/07/2000, hai Bên Việt Nam và Hoa Kỳ quan hệ hợp tác kinh tế - thương mại và tiến hành 11 vòng đàm phán để soạn thảo đầu tư giữa hai nước. nội dung của Hiệp định Thương mại song phương. Ngoài ra, hai bên đã ký một loạt thỏa thuận và hiệp định kinh tế như Hiệp Từ sự hợp tác ban đầu còn nhỏ lẻ, định Dệt may (2003), Hiệp định Hàng bó hẹp trong vấn đề nhân đạo, quan hệ hai không (2003), Thư Thỏa thuận về Sáng nước đã mở rộng sang các lĩnh vực chính kiến cạnh tranh Việt Nam, Thỏa thuận về trị, kinh tế, giáo dục, y tế, khoa học - công hệ thống cấp visa điện tử cho hàng dệt may nghệ..., và cả những lĩnh vực chưa từng có xuất khẩu sang Mỹ... và đang trao đổi, đàm trong lịch sử quan hệ hai nước, như tiếp phán tiến tới ký kết Hiệp định khung về xúc quốc phòng, chống khủng bố, ma túy, Hợp tác kinh tế - kỹ thuật, Hiệp định Hàng tội phạm xuyên quốc gia... hải, Bản ghi nhớ về Hợp tác nông nghiệp...
  2. chuẩn nội dung của Tổ chức thương II. VAI TRÒ CỦA HIỆP ĐỊNH mại thế giới (WTO) giành cho các THƯƠNG MẠI VIỆT MỸ SO VỚI nước kém phát triển, cho nên ký CÁC HIỆP ĐỊNH KHÁC được hiệp định thương mại với Mỹ Trong số các hiệp định thương mại là một bước tiếp quan trọng giúp song phương đã ký thì Hiệp định thương cho Việt Nam sớm gia nhập tổ chức mại Việt Mỹ có ảnh hưởng lớn nhất đối WTO. với nền kinh tế Việt Nam vì: Dưới sự ảnh hưởng của Hiệp định - Mỹ là nước có nền kinh tế và - thương mại Việt Mỹ, hệ thống pháp thương mại lớn nhất thế giới: Mỹ lý điều tiết nền kinh tế và thương chiếm gần 50% sản lượng công mại của Việt Nam sẽ thay đổi theo nghiệp, gần 20% trị giá xuất nhập hướng: đầy đủ, minh bạch, tiếp cận khẩu của thế giới. Mỗi na8mMỹ với các chuẩn mực chung quốc tế xuất khẩu gần 900 tỷ USD, nhập để tạo ra môi trường kinh doanh khẩu gần 1300 tỷ USD. Năm 2001 bình đẳng, thuận lợi cho các doanh GDP của Mỹ lên gần 10.000 tỷ nghiệp thuộc các khu vực kinh tế USD cho nên ký hiệp định với Mỹ phát triển. mở ra thị trường thuận lợi có dung lượng lớn, cho hoạt động xuất khẩu Từ sau khi Hiệp định thương mại - của Việt Nam. Việt - Mỹ có hiệu lực (11/12/2002) thuế nhập khẩu hàng hóa từ Việt Nước Mỹ có vai trò nòng cốt, chi - Nam vào Mỹ giản từ 30-40% tạo phối sự hoạt động của các định chế điều kiện nâng cao tính cạnh tranh tài chính và thương mại quốc tế như về giá cho hàng hóa của Việt Nam IMF, WTO, WB, ADB… cho nên trên thị trường này. ký hiệp định thương mại với Mỹ tạo ra khả năng tăng cường sự ảnh Môi trường đầu tư Việt nam hấp - hưởng thuận lợi của các tổ chức dẫn hơn vì: tính bình đẳng, rõ ràng, trên với nền kinh tế của Việt Nam không phân biệt đối xử và hàng hóa và giúp đầy nhanh tiến trình hội của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nhập của nước ta với khu vực và thế nước ngoài sản xuất tại Việt Nam giới. đưa vào thị trường Mỹ cũng được hưởng quy chế tối huệ quốc. Hiệp định thương mại Việt - Mỹ - được soạn thảo dựa trên các tiêu
  3. So sánh quan hệ thương mại Việt Mỹ đạt 94,9 triệu trước và sau khi ký Hiệp định với USD, đứng thứ quan hệ thương mại Việt Nam - EU 9 trong các nước và vùng lãnh thổ trên Quan hệ Quan hệ thế giới nhập thương mại thương mại khẩu từ Việt Việt Mỹ Việt Nam - EU Nam (sau Nhật Bản, Cộng đồng Cộng đồng Singapore, người Việt ở người Việt ở Quốc, Sáu tháng đầu Trung khu vực này khu vực này Loan, năm 2000, Việt Đài rất lớn với con khá lớn với con Kông, Nam xuất khẩu Hồng số trên số trên Đức, sang EU đạt Pháp, dưới 1.000.000 dưới 500.000 khoảng 1.400 Thái Lan). người người luôn luôn triệu USD. hướng về Việt Từ năm 1995, Những mặt Nam và muốn sau khi quan hàng chủ yếu có đóng góp để hệ ngoại giao Việt Nam xuất xây dựng quê giữa 2 nước khẩu sang EU hương. được thiết lập, bao gồm hàng xuất khẩu của dệt may, giày Việt Nam vào dép, thủy sản, Mỹ đứng thứ cà-phê, thủ - Xuất khẩu Xuất khẩu của 8, đạt 199 triệu công mỹ của Việt Nam Việt Nam vào USD (vượt qua nghệ... vào Mỹ: EU Thái Lan và Trước năm Đến Năm 2003, tổng Pháp). 1994 không 2000 kim ngạch xuất năm đáng kể. Từ đứng thứ 6, đạt khẩu của Việt năm 1994, sau triệu Nam sang EU 821,30 khi Mỹ bỏ lệnh USD (vượt qua đạt hơn 3,8 tỷ cấm vận, xuất Hồng USD, tăng 25 Đức, khẩu của Việt Hàn lần so với năm Kông, Nam vào Mỹ
  4. Quốc). 1990. Có 5 mặt một trong hàng chủ lực là những khách Từ năm 2001, giầy dép 1,6 tỷ hàng lớn nhất sau khi Hiệp USD, dệt may của Việt Nam định Thương 537 triệu USD, về giày dép, mại song cà phê và chè hàng dệt may, phương Việt - gần 268 triệu thuỷ sản, dầu Mỹ được ký USD, thủ công thô, hạt điều, kết, năm 2000 mỹ nghệ 172 sản phẩm gỗ, xuất khẩu của triệu USD và hàng thủ công Việt Nam vào hải sản hơn 153 mỹ nghệ, cà Mỹ đạt 821,30 triệu USD. phê, hạt tiêu... triệu USD. Năm 2001 đạt 1,05 tỷ USD (vượt qua - Đầu tư trực Đầu tư trực Australia, tiếp của Mỹ tiếp của EU Singapore, Đài vào Việt vào Việt Nam: Loan) Nam: Năm 2002 đạt Tính đến Chính sách đầu 2,394 tỷ USD, cuối tháng tư nước ngoài năm 2004 đạt 5 năm và những điều 5,2 tỷ USD, 2005, đầu kiện vật chất, chiếm xấp xỉ tư trực tiếp nhất là hạ tầng 20% tổng kim của Mỹ vào cơ sở của Việt ngạch xuất Việt Nam Nam, ngày khẩu của Việt có 276 dự càng tốt hơn đã Nam. với án, và đang tạo môi tổng số vốn Việt Nam hiện trường thuận lợi đăng ký đạt là 1 trong hơn để thu hút đầu 1.861 triệu 30 nước xuất tư nước ngoài, USD, đứng khẩu lớn nhất trong đó có các thứ 9 trong vào Mỹ; Mỹ là nước EU. Tổng
  5. các nước số vốn đăng ký đó, đứng đầu là vùng đầu tư của EU và các doanh thổ vào Việt Nam nghiệp Pháp lãnh đầu tư vào tính đến nay đạt với 134 dự án, Việt Nam tới 5.380 triệu trị giá hơn 2,1 USD với 322 tỷ USD, thứ 2 (sau dự án được cấp Singapore, là các doanh Đài Loan, giấy phép. Tuy nghiệp Hà Lan Hàn Quốc, vậy, 71 dự án với 51 dự án, trị Nhật Bản, đã hết hạn, giải giá hơn 2 tỷ quần đảo thể hoặc USD. Đầu tư chuyển nhượng của EU tập Virgin thuộc Anh, vốn. EU còn trung chủ yếu Hồng 251 dự án với vào các ngành tổng số vốn nghiệp Kông, công Hà đăng ký là như dầu khí, Pháp, điện, nước, xây Lan), trong 4.380 triệu đó 5 tháng USD, chiếm dựng cơ sở hạ đầu năm 10% vốn dự án tầng, chế biến 2005 đứng và 12,2% vốn nông sản thực thứ 7. đăng ký của các phẩm, viễn dự án đang hoạt thông, dịch vụ động tại Việt tài chính, ngân hàng... Các dự Nam. án đầu tư của Tính đến EU nhìn chung hoạt động có 31/12/2003, các nghiệp hiệu quả và doanh EU đã đầu tư đóng góp tích gần 2,3 tỷ USD cực vào sự phát trên tổng vốn triển kinh tế - đăng ký hơn 5,8 xã hội của Việt tỷ USD vào 369 Nam, đạt mức dự án. Trong doanh thu 2,3
  6. tỷ USD, thu hút Bản, Pháp và những dự án hỗ hơn 23.000 lao Quốc. trợ ngành du Trung động Việt Nam. Năm 2000 lịch Việt Nam, Tuy vậy, so với đứng thứ 4 sau góp phần hấp tiềm năng và Quốc, dẫn một lượng Trung vốn đầu tư ra Đài Loan, khách Châu Âu nước ngoài của Nhật Bản. Từ đáng kể vào du EU, thì số vốn năm 2001 lịch và tìm hiểu họ đầu tư vào đứng thứ 2 sau thị trường đầu Việt Nam còn Quốc. tư, kinh doanh Trung nhỏ bé. Năm 2004 gấp và buôn bán ở quá Đây cũng là lần Việt Nam. Đây trên 4,7 điều mà các nhà năm 2001, cũng là một hoạch định bình quân 1 tiềm năng lớn năm tăng nếu chúng ta chính sách và giới doanh 18,9%, cao gấp biết khai thác sẽ nghiệp của Việt đôi tốc độ đóng góp Nam phải suy chung. 5 tháng không nhỏ cho nghĩ làm sao đầu năm 2005, sự phát triển thu hút được lượng khách các mối quan thêm đầu tư của Mỹ đến Việt hệ hợp tác các nước EU Nam đạt trên khác, trước hết trong thời gian nghìn là về chính trị, 134,2 tới. lượt người, kinh tế, thương tăng 14,2% so mại và đầu tư. với cùng kỳ năm 2004. - Du lịch Việt - Du lịch Việt - M ỹ: Nam - EU Tiếp tục mở Văn hóa, giáo Khách Mỹ đến Quan hệ du lịch rộng hợp tác dục - đào tạo, Việt Nam năm giữa Việt Nam trên các lĩnh sự hợp tác giữa 1995, đứng thứ và EU cũng có vực chuyên Việt Nam và 5 sau Đài nhiều nét nổi ngành, nhân EU ngày càng Nhật bật thông qua Loan,
  7. đạo, song song được mở rộng và công nhân với việc tăng và đi vào chiều kỹ thuật... của cường hơn nữa sâu. Việt Nam sang Trong sự trao đổi về những năm từ học tập, nghiên văn hóa, quan 1996 đến 1999, cứu hoặc thực hệ giữa nhân EU tài trợ cho tập tại các dân hai nước. chương trình trường đại học, kết các học viện, các cơ "liên trường đại học sở công nghiệp khoa học và kỹ tại các nước EU thuật" do cơ theo chương quan đại học trình hợp tác của khối các ngắn hạn hoặc nước có sử dài hạn giữa hai dụng tiếng bên. Trong năm Pháp (AUF) tổ 1998-1999, chức. Tiếp đó là cuộc triển lãm dự án "hỗ trợ nghệ thuật Bộ Giáo dục và "Việt Nam ở Đào tạo" với 3 thế kỷ XX" đã hợp phần chính được tổ chức là hỗ trợ về thể thành công ở chế, về quản lý Brussels (Bỉ) và và về sư phạm Palermo (Italy) nhằm tăng góp phần nâng cường hiệu quả cao hình ảnh về của mô hình đất nước và con giảng dạy, người Việt trước hết là Nam với một nền văn hóa trong các trường tiểu học. phong phú, đậm đà bản sắc dân Ngoài ra, hàng trăm sinh viên, tộc, nhưung nghiên cứu sinh cũng rất gần gũi
  8. với những giá giữa Việt Nam trị nhân văn và EU. chung của nhân loại. Nhiều hoạt động văn hóa, Quan hệ hai Quan hệ Việt văn nghệ khác nước Việt Mỹ Nam với EU đã cũng được phối đã đạt được chuyển từ hình hợp tổ chức những bước thái mang tính giữa các đối tác phát triển nhất chất chính trị - Việt Nam và định, nhưng ngoại giao là EU. Sự hợp tác vẫn chưa chủ yếu sang trong lĩnh vực tương xứng một hình thái văn hóa, giáo với tiềm năng hợp tác năng dục - đào tạo có hai nước. Vì động, vừa song nghĩa lớn ý vậy, trong thời phương, vừa đa trong quan hệ gian tới, Chính phương; từ tiếp giữa Việt Nam phủ hai nước nhận viện trợ là và EU, và đang cần tiếp tục chủ yếu chuyển có đà phát triển. khuyến khích dần sang hợp việc trao đổi tác tế, kinh Kinh tế Kinh tế các đoàn đại thương mại, Mỹ không EU đã chính biểu chính đầu tư, khoa công nhận nền thức công nhận quyền, quốc học - kỹ thuật... kinh tế VN là Việt Nam là hội; Nâng cấp trên cơ sở hai nền kinh tế thị nước có nền các cuộc đối bên đều có lợi. trường dẫn tới kinh tế thị thoại về các Quan hệ hợp việc hạn chế trường. Sự công vấn đề hai bên tác Việt Nam - năng lực nhận này tạo cùng quan tâm, EU lại có thêm thương mại thêm điều kiện thực hiện tốt điều kiện để của hàng hóa thuận lợi trong các hiệp định, phát triển khi quan hệ hợp tác thỏa thuận sự hợp tác VN kinh tế, thương kinh tế đã có ASEAN - EU mại và đầu tư tiến tới và hợp tác á - và
  9. Gồm 15 điều và kèm theo các Phụ hoàn tất việc Âu (ASEM) lục H, I, các văn bản bổ sung ký kết thêm được quan tâm một số hiệp thúc đẩy với Chương 5: Tạo điều kiện thuận định mới. nhiều sáng kiến lợi cho kinh doanh và các dự án hợp tác phong Chỉ bao gồm 3 điều khoản. phú, đa dạng và Chương 6: Các quy định liên đan xen lẫn quan tới tính minh bạch , công nhau. khai và quyền khiếu kiện Chương 7: Những điều khoản chung. III. NỘI DUNG CHÍNH CỦA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI VIỆT MỸ Bao gồm 7 điều khoản Gồm 7 chương, là một văn bản đồ sộ, chứa đựng nhiều điều và kèm theo các phụ Nội dung cốt lõi của Hiệp định thương lục mại Việt Mỹ Chương 1: Thương mại hàng hóa Hiệp định chứa đựng 4 nội dung cơ bản Gồm 9 điều khoản và kèm sau: theo các phụ lục A, B, C, D, 1. Về thương mại hàng hóa E Ngay lập tức và vô điều kiện, hai Chương 2: Quyền sở hữu trí tuệ Bên Mỹ và Việt Nam dành cho nhau quy Gồm 18 điều khỏan. chế tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với nhau. Chương 3: Thương mại dịch vụ Trong thương mại hàng hóa, các Gồm 11 điều khoản và kèm theo doanh nghiệp Việt nam có quyền tham gia các phụ lục F, G ngay lập tức phân phối hàng hóa tại Mỹ nếu ta có khả năng. Còn các doanh nghiệp Chương 4 Phát triển quan hệ đầu Mỹ theo lộ trình về thời gian có quyền tổ tư chức phân phối hàng hóa tại Việt Nam.
  10. Hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam Điều 1: Quy chế Tối huệ quốc (Quan hệ đưa vào thị trường Mỹ được giảm thuế Thương mại Bình thường) và hhông nhập khẩu bình quân từ 30% - 40%. Và phân biệt đối xử hàng hóa của Mỹ đưa vào Việt Nam cũng 1. Mỗi Bên dành ngay lập tức và vô được hưởng quy chế tối huệ quốc. điều kiện cho hàng hoá có xuất xứ tại hoặc được xuất khẩu từ lãnh thổ của 2. Về bản quyền và tài sản trí tuệ Bên kia sự đối xử không kém thuận Về bản quyền, hai bên cam kết thực lợi hơn sự đối xử dành cho hàng hoá hiện Hiệp định về sở hữu trí tuệ mà các tương tự có xuất xứ tại hoặc được bên đã ký trước đó. xuất khẩu từ lãnh thổ của bất cứ nước thứ ba nào khác trong tất cả các vấn Về tài sản trí tuệ, hai bên thỏa thuận đề liên quan tới: thực hiện các công ước đa phương về vấn đề này. A. mọi loại thuế quan và phí đánh vào hoặc có liên quan đến việc nhập 3. Về thương mại dịch vụ: khẩu hay xuất khẩu, bao gồm cả các Hai nước sẽ mở cửa cho nhau: tạo phương pháp tính các loại thuế quan điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam và phí đó; tự do kinh doanh dịch vụ tại Mỹ và các B. phương thức thanh toán đối với doanh nghiệp Mỹ theo lộ trình được kinh hàng nhập khẩu và xuất khẩu, và việc doanh dịch vụ tại Việt Nam. chuyển tiền quốc tế của các khoản 4. Về họat động dầu tư thanh toán đó; Hai bên cam kết dành thuận lợi cho C. những quy định và thủ tục liên các nhà đầu tư được họat động kinh doanh quan đến xuất nhập khẩu, kể cả đầu tư trên thị trường của nhau phù hợp những quy định về hoàn tất thủ tục với các thông lệ và quy định của quốc tế. hải quan, quá cảnh, lưu kho và chuyển tải; D. mọi loại thuế và phí khác trong CHƯƠNG I: THƯƠNG MẠI HÀNG nước đánh trực tiếp hoặc gián tiếp HOÁ vào hàng nhập khẩu;
  11. E. luật, quy định và các yêu cầu khác 4. Các quy định tại mục 1.F của Điều có ảnh hưởng đến việc bán, chào bán, này không áp dụng đối với thương mua, vận tải, phân phối, lưu kho và mại hàng dệt và sản phẩm dệt. sử dụng hàng hoá trong thị trường nội Điều 2: Đối xử quốc gia địa; và 1. Mỗi Bên điều hành các biện pháp F. việc áp dụng các hạn chế định thuế quan và phi thuế quan có ảnh lượng và cấp giấy phép. hưởng tới thương mại để tạo cho 2. Các quy định tại khoản 1 của Điều hàng hoá của Bên kia những cơ hội này sẽ không áp dụng đối với hành cạnh tranh có ý nghĩa đối với các nhà động của mỗi Bên phù hợp với nghĩa cạnh tranh trong nước. vụ của Bên đó trong Tổ chức Thương 2. Theo đó, không Bên nào, dù trực mại Thế giới (WTO) và các hiệp định tiếp hay gián tiếp, quy định bất cứ trong khuôn khổ của tổ chức này. Tuy loại thuế hoặc phí nội địa nào đối với vậy, một Bên sẽ dành cho các sản hàng hoá của Bên kia nhập khẩu vào phẩm có xuất xứ tại lãnh thổ Bên kia lãnh thổ của mình cao hơn mức được sự đối xử Tối huệ quốc trong việc áp dụng cho hàng hoá tương tự trong giảm thuế do các đàm phán đa nước, dù trực tiếp hay gián tiếp. phương dưới sự bảo trợ của WTO mang lại, với điều kiện là Bên đó 3. Mỗi Bên dành cho hàng hoá có cũng dành lợi ích đó cho tất cả các xuất xứ tại lãnh thổ của Bên kia sự thành viên WTO. đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử dành cho hàng hoá nội địa 3. Những quy định tại khoản 1 của tương tự về mọi luật, quy định và các Điều này không áp dụng đối với: yêu cầu khác có ảnh hưởng đến việc A. Những thuận lợi mà một trong hai bán hàng, chào bán, mua, vận tải, Bên dành cho liên minh thuế quan phân phối, lưu kho và sử dụng trong hoặc khu vực mậu dịch tự do mà Bên nước. đó là thành viên đầy đủ; và 4. Ngoài những nghĩa vụ ghi trong B. Những thuận lợi dành cho nước khoản 2 và 3 của Điều này, các khoản thứ ba nhằm tạo thuận lợi cho giao phí và biện pháp qui định tại khoản 2 lưu biên giới. và 3 của Điều này sẽ không được áp dụng theo cách khác đối với hàng
  12. nhập khẩu hoặc hàng hoá trong nước có bằng chứng đầy đủ (cụ thể như nhằm tạo ra sự bảo hộ đối với sản đánh giá mức độ rủi ro), có tính đến xuất trong nước. của những thông tin khoa học sẵn có và điều kiện khu vực có liên quan, 5. Các nghĩa vụ tại các khoản 2, 3 và chẳng hạn như những vùng không có 4 của Điều này phải tuân thủ các côn trùng gây hại; ngoại lệ được quy định tại Điều III của GATT 1994 và trong Phụ lục A B. bảo đảm rằng, những quy định về của Hiệp định này. kỹ thuật không được soạn thảo, ban hành hoặc áp dụng nhằm tạo ra hoặc 6. Phù hợp với các quy định của có tác dụng tạo ra những trở ngại GATT 1994, các Bên bảo đảm không không cần thiết đối với thương mại soạn thảo, ban hành hoặc áp dụng quốc tế. Vì mục tiêu này, những quy những quy định và tiêu chuẩn kỹ định về kỹ thuật sẽ không mang tính thuật nhằm tạo ra sự trở ngại đối với chất hạn chế thương mại cao hơn mức thương mại quốc tế hoặc bảo hộ sản cần thiết để hoàn thành một mục tiêu xuất trong nước. Ngoài ra, mỗi Bên chính đáng có tính đến những rủi ro dành cho hàng nhập khẩu từ lãnh thổ mà việc không thi hành có thể gây ra. của Bên kia sự đối xử không kém Những mục tiêu chính đáng như vậy thuận lợi hơn sự đối xử tốt nhất dành bao gồm những yêu cầu an ninh quốc cho hàng nội địa tương tự hoặc hàng gia; ngăn ngừa những hành vi lừa tương tự có xuất xứ từ bất cứ nước đảo; bảo vệ sức khoẻ và an toàn cho thứ ba nào liên quan đến những quy con người; đời sống và sức khoẻ động định và tiêu chuẩn kỹ thuật nêu trên, thực vật, hoặc môi trường. Trong việc kể cả việc kiểm tra và chứng nhận đạt đánh giá những rủi ro như vậy, các tiêu chuẩn. Theo đó, các Bên: yếu tố liên quan để xem xét bao gồm những thông tin khoa học và kỹ thuật A. bảo đảm rằng, mọi biện pháp vệ có sẵn, công nghệ chế biến có liên sinh hoặc vệ sinh thực vật không trái quan hoặc các ý định sử dụng cuối với các quy định của GATT 1994 chỉ cùng của sản phẩm. được áp dụng ở mức cần thiết để bảo vệ cuộc sống hoặc sức khoẻ của con 7. Ngay sau khi Hiệp định này có người, động vật hoặc thực vật, được hiệu lực, mỗi Bên dành cho công dân dựa trên cơ sở các nguyên lý khoa và công ty Bên kia quyền kinh doanh. học và không được duy trì nếu không
  13. Đối với Việt Nam, quyền kinh doanh và chế tạo; và (ii) đang hoạt động hợp đó được dành theo lộ trình như sau: pháp tại Việt Nam; A. Ngay sau khi Hiệp định này có D. Ba năm sau khi Hiệp định này có hiệu lực và phù hợp với các hạn chế hiệu lực, phù hợp với các hạn chế qui được quy định tại Phụ lục B và C, tất định tại phụ lục B, C và D, các công cả các doanh nghiệp trong nước được dân và công ty Hoa Kỳ được phép phép kinh doanh xuất nhập khẩu mọi tham gia liên doanh với các đối tác Việt Nam để tiến hành kinh doanh hàng hoá; xuất nhập khẩu tất cả các mặt hàng. B. Ngay sau khi Hiệp định này có Phần góp vốn của các công ty Hoa hiệu lực và phù hợp với các hạn chế Kỳ trong liên doanh không vượt quá được quy định tại Phụ lục B và C, các 49% vốn pháp định của liên doanh. doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp Ba năm sau đó mức hạn chế đối với của công dân và công ty Hoa Kỳ về sở hữu của Hoa Kỳ là 51%. được phép nhập khẩu các hàng hoá và sản phẩm để sử dụng vào/hay có liên E. Bảy năm sau khi Hiệp định này có quan đến hoạt động sản xuất, hoặc hiệu lực, phù hợp với các hạn chế qui xuất khẩu của doanh nghiệp đó cho định tại Phụ lục B, C và D, các công dù các sản phẩm nhập khẩu đó có ty Hoa Kỳ được phép thành lập công được xác định một cách cụ thể hay ty 100% vốn Hoa Kỳ để kinh doanh không trong giấy phép đầu tư ban đầu xuất nhập khẩu mọi mặt hàng. của họ. 8. Nếu một Bên chưa tham gia Công C. Ba năm sau khi Hiệp định này có ước Quốc tế về Hệ thống Hài hoà về hiệu lực và phù hợp với các hạn chế Mã và Miêu tả Hàng hoá, thì Bên đó được qui định tại Phụ lục B, C và D, sẽ nỗ lực hợp lý để tham gia Công các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực ước đó ngay khi có thể, nhưng không tiếp của các công dân và công ty Hoa muộn quá một năm kể từ ngày Hiệp Kỳ vào các lĩnh vực sản xuất và chế định có hiệu lực. tạo được phép kinh doanh xuất nhập Điều 3: Những nghĩa vụ chung về khẩu, với điều kiện là các doanh thương mại nghiệp này (i) có các hoạt động kinh doanh to lớn trong lĩnh vực sản xuất 1. Các Bên nỗ lực tìm kiếm nhằm đạt được sự cân bằng thoả đáng về các cơ
  14. hội tiếp cận thị trường thông qua việc khẩu để tính thuế hoặc của hàng hoá cùng cắt giảm thoả đáng thuế và các tương tự, chứ không dựa vào giá trị hàng rào phi quan thuế đối với của hàng hoá theo nước xuất xứ, hoặc thương mại hàng hoá do đàm phán đa giá trị được xác định một cách võ phương mang lại. đoán hay không có cơ sở, với giá trị giao dịch là giá thực tế đã thanh toán 2. Các Bên sẽ, trừ khi được quy định hoặc phải thanh toán cho hàng hoá cụ thể trong Phụ lục B và C của Hiệp khi được bán để xuất khẩu sang nước định này, loại bỏ tất cả các hạn chế, nhập khẩu phù hợp với những tiêu hạn ngạch, yêu cầu cấp phép và kiểm chuẩn được thiết lập trong Hiệp định soát xuất khẩu và nhập khẩu đối với về việc Thi hành Điều VII của GATT mọi loại hàng hoá và dịch vụ, ngoại 1994; và trừ những hạn chế, hạn ngạch, yêu cầu cấp phép và kiểm soát được 5. Trong vòng hai (02) năm kể từ khi Hiệp định này có hiệu lực, các Bên GATT 1994 cho phép. bảo đảm rằng, các khoản phí và phụ 3. Trong vòng hai (02) năm kể từ khi phí qui định tại khoản 3 của Điều này Hiệp định này có hiệu lực, các Bên và hệ thống định giá hải quan qui hạn chế tất cả các loại phí và phụ phí định tại khoản 4 của Điều này được dưới bất kỳ hình thức nào (trừ thuế quy định hay thực hiện một cách xuất nhập khẩu và các loại thuế khác thống nhất và nhất quán trên toàn bộ theo Điều 2 của Chương này) áp dụng lãnh thổ hải quan của mỗi Bên. đối với hay có liên quan đến xuất nhập khẩu, ở mức tương xứng với chi 6. Ngoài các nghĩa vụ qui định tại phí của dịch vụ đã cung ứng và đảm Điều I, Việt nam dành sự đối xử về bảo rằng những loại phí và phụ phí đó thuế cho các sản phẩm có xuất xứ từ không phải là một sự bảo hộ gián tiếp lãnh thổ hải quan của Hoa kỳ phù hợp đối với sản xuất trong nước hoặc là với các quy định của Phụ lục E. thuế đánh vào hàng nhập khẩu hay 7. Không Bên nào yêu cầu các công xuất khẩu vì mục đích thu ngân sách; dân hoặc công ty của nước mình tham 4. Trong vòng hai (02) năm kể từ khi gia vào phương thức giao dịch hàng Hiệp định này có hiệu lực, các Bên áp đổi hàng hay thương mại đối lưu với dụng hệ thống định giá hải quan dựa công dân hoặc công ty của Bên kia. trên giá trị giao dịch của hàng nhập Tuy nhiên, nếu các công dân hoặc
  15. công ty quyết định tiến hành giao Điều 5: Văn phòng Thương mại Chính dịch theo phương thức hàng đổi hàng phủ hay thương mại đối lưu, thì các Bên 1. Tuỳ thuộc vào luật pháp và quy có thể cung cấp cho họ thông tin để chế của mình về cơ quan đại diện tạo thuận lợi cho giao dịch và tư vấn nước ngoài, mỗi Bên cho phép văn cho họ như khi các Bên cung cấp đối phòng thương mại chính phủ của Bên với hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu kia được thuê công dân của nước chủ khác. nhà và, phù hợp với luật và thủ tục 8. Hoa Kỳ sẽ xem xét khả năng dành nhập cư, được phép thuê công dân cho Việt Nam Chế độ Ưưu đãi Thuế của nước thứ ba. quan Phổ cập. 2. Mỗi Bên bảo đảm không ngăn cản các công dân của nước chủ nhà tiếp Điều 4: Mở rộng và thúc đẩy thương cận văn phòng thương mại chính phủ mại của Bên kia. Mỗi Bên khuyến khích và tạo thuận lợi cho việc tổ chức các hoạt động 3. Mỗi Bên cho phép công dân và xúc tiến thương mại, như hội chợ, công ty của mình tham dự vào các triển lãm, trao đổi các phái đoàn và hoạt động vì mục đích thương mại hội thảo thương mại tại lãnh thổ nước của văn phòng thương mại chính phủ mình và lãnh thổ của Bên kia. Tương của Bên kia. tự, mỗi Bên khuyến khích và tạo 4. Mỗi Bên cho phép nhân viên của thuận lợi cho các công dân và công ty văn phòng thương mại chính phủ của của nước mình tham gia vào các hoạt Bên kia được tiếp cận các quan chức động đó. Tuỳ thuộc vào luật pháp liên quan của nước chủ nhà kể cả các hiện hành tại lãnh thổ của mình, các đại diện của công dân và công ty của Bên đồng ý cho phép hàng hoá sử Bên chủ nhà. dụng trong các hoạt động xúc tiến đó được nhập khẩu và tái xuất khẩu mà Điều 6:Hành động Khẩn cấp đối với không phải nộp thuế xuất nhập khẩu, Nhập khẩu với điều kiện hàng hoá đó không 1. Các Bên đồng ý tham vấn nhanh được bán hoặc chuyển nhượng dưới chóng theo yêu cầu của một Bên khi hình thức khác. việc nhập khẩu hiện tại hay trong
  16. tương lai hàng hoá có xuất xứ từ lãnh Bên đó cho là cần thiết, để ngăn chặn thổ Bên kia gây ra hoặc đe dọa gây ra hay khắc phục tình trạng thị trường hay góp phần đáng kể làm rối loạn thị thực tế bị rối loạn hay đe dọa bị rối trường. Sự rối loạn thị trường xảy ra loạn, và (b) tiến hành các biện pháp trong một ngành sản xuất trong nước thích hợp để bảo đảm rằng, việc nhập khi việc nhập khẩu một sản phẩm khẩu từ lãnh thổ của Bên kia tuân thủ tương tự hay cạnh tranh trực tiếp với các hạn chế định lượng hay các hạn một sản phẩm do ngành sản xuất chế khác được áp dụng liên quan đến trong nước đó sản xuất ra, tăng lên sự rối loạn của thị trường. Trong một cách nhanh chóng, hoặc là tuyệt trường hợp này, Bên kia được tự ý đối hay tương đối, và là một nguyên đình chỉ việc thi hành các nghĩa vụ nhân đáng kể gây ra, hay đe dọa gây của mình theo Hiệp định này với giá ra thiệt hại về vật chất đối với ngành trị thương mại cơ bản tương đương. sản xuất trong nước đó. Việc tham 3. Nếu theo đánh giá của Bên nhập vấn được quy định tại khoản này khẩu, hành động khẩn cấp là cần thiết nhằm mục đích: (a) trình bày và xem để ngăn chặn hay khắc phục sự rối xét các yếu tố liên quan tới việc nhập loạn thị trường như vậy thì Bên nhập khẩu đó mà việc nhập khẩu đó có thể khẩu có thể tiến hành hành động đó gây ra hoặc đe dọa gây ra, hay góp vào bất kỳ thời điểm nào mà không phần đáng kể làm rối loạn thị trường, phải thông báo trước hoặc tham vấn, và (b) tìm ra biện pháp ngăn ngừa hay với điều kiện là việc tham vấn sẽ khắc phục sự rối loạn thị trường đó. được thực hiện ngay sau khi tiến hành Việc tham vấn như vậy sẽ được kết hành động đó. thúc trong vòng sáu mươi ngày kể từ ngày đưa ra yêu cầu tham vấn, trừ khi 4. Các Bên thừa nhận rằng, việc chi các Bên có thoả thuận khác. tiết hoá các quy định tự vệ nhằm chống rối loạn thị trường tại Điều này 2. Trừ khi các bên thoả thuận được không làm tổn hại đến quyền của mỗi một giải pháp khác trong thời gian Bên áp dụng pháp luật và các quy tham vấn, Bên nhập khẩu có thể: (a) định của mình đối với thương mại áp đặt các hạn chế định lượng nhập hàng dệt và sản phẩm dệt, và luật và khẩu, các biện pháp thuế quan hay bất quy định của mình đối với thương kỳ các hạn chế nào khác hoặc biện mại không lành mạnh kể cả các đạo pháp nào khác mà Bên đó cho là phù hợp, và trong khoảng thời gian mà
  17. luật chống phá giá và luật thuế đối các hợp đồng giữa các công dân và công ty đó hoặc bằng văn bản thoả kháng. thuận riêng rẽ giữa họ. Điều 7: Tranh chấp Thương mại 3. Các bên trong các giao dịch này có Theo Chương I của Hiệp định này: thể quy định việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài theo bất kỳ quy 1. Công dân và công ty của mỗi Bên tắc trọng tài nào đã được quốc tế được dành sự đối xử quốc gia trong công nhận, kể cả các Quy tắc của việc tiếp cận tất cả các toà án và cơ UNCITRAL ngày 15 tháng 12 năm quan hành chính có thẩm quyền tại 1976 và mọi sửa đổi của các qui tắc lãnh thổ của Bên kia, với tư cách là này, trong trường hợp này các bên nguyên đơn, bị đơn hoặc những cần xác định một Cơ quan Chỉ định người liên quan khác. Họ không được theo những quy tắc nói trên tại một quyền đòi hoặc được hưởng quyền nước không phải là Cộng hoà Xã hội miễn bị kiện hoặc miễn thực hiện Chủ nghĩa Việt Nam hoặc Hợp quyết định của toà án, thủ tục công Chúng Quốc Hoa Kỳ. nhận và thi hành các quyết định trọng tài, hoặc nghĩa vụ pháp lý khác trên 4. Các bên tranh chấp, trừ trường hợp lãnh thổ của Bên kia liên quan tới các có thoả thuận khác, cần cụ thể hoá địa giao dịch thương mại. Họ cũng không điểm trọng tài tại một nước không được đòi hoặc hưởng quyền miễn phải là Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa thuế đối với các giao dịch thương mại Việt Nam hoặc Hợp Chúng Quốc trừ khi được quy định trong các hiệp Hoa Kỳ và nước đó là thành viên định song phương khác. tham gia Công ước New York ngày 10 tháng 6 năm 1958 về Công nhận 2. Các Bên khuyến khích việc sử và Thi hành các phán quyết trọng tài dụng trọng tài để giải quyết các tranh nước ngoài. chấp phát sinh từ các giao dịch thương mại được ký kết giữa các 5. Không có quy định nào trong Điều công dân và công ty của Cộng hoà Xã này được hiểu là ngăn cản, và các hội Chủ nghĩa Việt Nam và các công Bên không ngăn cấm các bên tranh dân và công ty của Hợp Chúng Quốc chấp thoả thuận về bất cứ hình thức Hoa Kỳ. Việc giải quyết tranh chấp trọng tài nào khác, hoặc về luật được bằng trọng tài như vậy có thể được áp dụng trong giải quyết trọng tài, quy định bằng các thoả thuận trong
  18. hoặc những hình thức giải quyết tranh mua và bán nói trên hoàn toàn chỉ căn chấp khác mà các Bên cùng mong cứ vào các tính toán thương mại, bao muốn và cho là phù hợp nhất cho các gồm giá cả, chất lượng, khả năng nhu cầu cụ thể của mình. cung ứng, khả năng tiếp thị, vận tải và các điều kiện mua hoặc bán khác, 6. Mỗi Bên bảo đảm tại lãnh thổ của và dành cho các doanh nghiệp của mình có một cơ chế hiệu quả để công Bên kia cơ hội thoả đáng, phù hợp nhận và thi hành các phán quyết trọng với tập quán kinh doanh thông tài. thường, để cạnh tranh trong việc tham gia vào các vụ mua hoặc bán đó. Điều 8: Thương mại Nhà nước 3. Những quy định trong khoản 1 của 1. Các Bên có thể thành lập hoặc duy Điều này không áp dụng đối với việc trì doanh nghiệp nhà nước, hay dành nhập khẩu các sản phẩm cho tiêu cho một doanh nghiệp nhà nước bất dùng trước mắt hoặc lâu dài của kỳ, trên thực tế hay trên danh nghĩa, Chính phủ và không được bán lại sự độc quyền hay đặc quyền nhập hoặc sử dụng để sản xuất ra hàng hoá khẩu và xuất khẩu các sản phẩm liệt để bán. Đối với việc nhập khẩu này, kê tại Phụ lục C, tuy nhiên với điều mỗi Bên dành sự đối xử công bằng và kiện là doanh nghiệp bất kỳ đó, trong bình đẳng cho thương mại của Bên hoạt động mua và bán của mình liên kia. quan đến hàng xuất khẩu hay hàng nhập khẩu, cũng phải hoạt động phù Điều 9: Định nghĩa hợp với những nguyên tắc chung là không phân biệt đối xử, như được Các thuật ngữ dùng trong Chương quy định trong Hiệp định này đối với này được hiểu như sau: các biện pháp của chính phủ có ảnh 1. "công ty" có nghĩa là bất kỳ một hưởng đến hàng nhập khẩu và xuất thực thể nào được thành lập hay tổ khẩu của các công ty thương mại tư chức theo luật áp dụng, bất kỳ vì mục nhân. đích lợi nhuận hay phi lợi nhuận, và 2. Các quy định tại khoản 1 của Điều do chính phủ hay tư nhân sở hữu hoặc này sẽ được hiểu là yêu cầu các kiểm soát, và bao gồm công ty, công doanh nghiệp như vậy, có cân nhắc ty tín thác, công ty hợp danh, doanh thích đáng tới các quy định khác của nghiệp một chủ, chi nhánh, liên Hiệp định này, thực hiện những việc doanh, hiệp hội hay các tổ chức khác.
  19. 2. "doanh nghiệp" là một công ty. 1988 120,0 6,0 3. "công dân" là một thể nhân và là công dân của một Bên theo luật áp 1989 125,6 4,7 dụng của Bên đó. 4. "tranh chấp thương mại" là tranh 1990 132,0 5,1 chấp phát sinh giữa các bên trong một giao dịch thương mại. 1991 139,6 5,8 5. "quyền kinh doanh" là quyền tham gia vào các hoạt động nhập khẩu hay 1992 151,8 8,7 xuất khẩu. 1993 164,1 8,1 IV. THỰC TRẠNG NỀN KINH TẾ VIỆT NAM HIỆN NAY 1994 178,5 8,8 Sau đây là số liệu về tổng sản phẩm quốc nội của Việt Nam theo giá so sánh 1995 195,6 9,5 năm 1994 do Tỏng cục Thống kê công bố: 1996 213,8 9,3 Tổng sản Tốc độ phẩm 1997 231,3 8,2 tăng so với Năm quốc nội năm trước (nghìn tỷ (%) 1998 244,7 5,8 đồng) 1999 256,2 4,8 1986 109,2 2,8 2000 273,6 6,8 1987 113,1 3,6
  20. trường, chính phủ Việt Nam tiếp tục quản 2001 292,5 6,9 lý chặt chẽ các lĩnh vực chính của nền kinh tế, như hệ thống ngân hàng, các doanh nghiệp nhà nước, và các lĩnh vực đầu tư 2002 313,2 7,1 nước ngoài. Việc ký kết Thoả thuận thương mại 2003 336,2 7,3 song phương (BTA) ngày 13 tháng 7, 2000 giữa Việt Nam và Hoa Kỳ là một mốc 2004 362,4 7,8 quan trọng đối với kinh tế Việt Nam. BTA khiến hàng hoá Việt Nam được hưởng quy chế Quan hệ thương mại bình thường 2005 393,0 8,4 (NTR) trên thị trường Hoa Kỳ. Khả năng tiếp cận thị trường Hoa Kỳ sẽ cho phép Dù có mức tăng trưởng ấn tượng tới Việt Nam nhanh chóng tiếp tục quá trình 23% trong năm 1999 ở lĩnh vực xuất khẩu chuyển đổi nền kinh tế sang nền kinh tế đạt tới 11.5 tỷ dollar, sự suy giảm rõ rệt dựa trên sản xuất với định hướng xuất trong cam kết đầu tư nước ngoài báo trước khẩu. Nó cũng khiến đầu tư nước ngoài một sự giảm sút tăng trưởng kinh tế so với vào Việt Nam, không chỉ từ Hoa Kỳ mà giai đoạn đầu thập kỷ 1990. Việc chính còn từ Châu Âu, Châu Á, và các vùng khác phủ kiểm soát nền kinh tế cộng với một tăng thêm. đồng tiền tệ không chuyển đổi được đã bảo Nông nghiệp và Công nghiệp vệ Việt Nam khỏi những tác động nghiêm trọng từ cuộc Khủng hoảng tài chính Đông Sau nhiều biện pháp cải cách ruộng Á. Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng cộng với đất, hiện Việt Nam là nhà sản xuất đào lộn việc để mất đà tăng trưởng trong giai đoạn hột lớn nhất thế giới với một phần ba thị cải cách kinh tế đầu tiên cũng giúp nước trường toàn cầu và nhà xuất khẩu gạo lớn này nhận thấy những vấn đề kém hiệu quả thứ hai thế giới. Bên cạnh gạo, các mặt nghiêm trọng bên trong cơ cấu kinh tế. hàng xuất khẩu chính khác là hồ tiêu,cà phê, chè, cao su, và các sản phẩm thuỷ sản. Vị thế kinh tế Việt Nam sau cuộc Tuy nhiên, phần trăm nông nghiệp trong khủng hoảng Đông Á cũng đáng lo ngại, toàn cảnh kinh tế đã có sự suy giảm, từ nhấn mạnh sự ổn định kinh tế vi mô hơn là mức 42% GDP năm 1989 xuống còn 26% sự tăng trưởng. Trong khi đất nước đang tiến về một nền kinh tế theo định hướng thị
nguon tai.lieu . vn