Xem mẫu

  1. NHẬP MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Biên soạn: PGS.TS. Trần Văn Tùng ThS. Lê Quyết Tâm ThS. Lê Bá Hải Ấn bản 2020
  2. MỤC LỤC I MỤC LỤC BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI THƯƠNG MẠI .............................. 6 1.1 KHÁI NIỆM CHUNG VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ............................... 7 1.2 ĐẶC ĐIỂM, PHÂN LOẠI THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ............................ 14 1.3 LỢI ÍCH VÀ HẠN CHẾ CỦA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ........................ 18 1.4 ẢNH HƯỞNG CỦA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ..................................... 21 1.5 CƠ SỞ VẬT CHẤT, KỸ THUẬT VÀ PHÁP LÝ ĐỂ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ........................................................................................ 24 1.6 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM ........................................................................................ 32 TÓM TẮT BÀI 1 ................................................................................. 37 CÂU HỎI ÔN TẬP............................................................................... 38 BÀI TẬP............................................................................................ 38 TÌNH HUỐNG .................................................................................... 38 BÀI 2: ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG DOANH NGHIỆP ..... 39 2.1 XÂY DỰNG HỆ THỐNG WEBSITE THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG DOANH NGHIỆP .................................................................................... 40 2.2 THÍCH HỢP HỆ THỐNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ CHO WEBSITE THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ .......................................................................... 58 2.3 TÍCH HỢP CÁC ỨNG DỤNG QUẢN LÝ VÀO HỆ THỐNG WEBSITE THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ .......................................................................... 68 2.4 XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH ĐIỆN TỬ .............................. 78 TÓM TẮT BÀI 2 ............................................................................... 108 CÂU HỎI ÔN TẬP............................................................................. 109 BÀI TẬP.......................................................................................... 109
  3. II MỤC LỤC TÌNH HUỐNG .................................................................................. 109 BÀI 3: GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ ............................................................... 110 3.1 HỢP ĐỒNG ĐIỆN TỬ .................................................................. 111 3.2 THANH TOÁN ĐIỆN TỬ ........................... ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED. 3.3 CHỮ KÝ SỐ VÀ DỊCH VỤ CHỨNG THỰC CHỮ KÝ SỐ ...................... 145 TÓM TẮT BÀI 3 ............................................. ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED. CÂU HỎI ÔN TẬP ............................................................................. 151 BÀI TẬP ......................................................................................... 151 TÌNH HUỐNG .................................................................................. 151 BÀI 4: MARKETING ĐIỆN TỬ ............................................................. 152 4.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG ............................................................. 153 4.2 ỨNG DỤNG MARKETING ĐIỆN TỬ TRONG DOANH NGHIỆP ......... 177 4.3 ỨNG DỤNG MARKETING ĐIỆN TỬ TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU ............................................................. ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.2 TÓM TẮT BÀI 4 ................................................................................ 203 CÂU HỎI ÔN TẬP ............................................................................. 204 BÀI TẬP .......................................................................................... 204 TÌNH HUỐNG .................................................................................. 204 BÀI 5: RỦI RO VÀ PHÒNG TRÁNH RỦI RO TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ......................................................................................................... 205 5.1 TỔNG QUAN VỀ AN TOÀN VÀ PHÒNG TRÁNH RỦI RO TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ................................. 20ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED. 5.2 RỦI RO CHÍNH TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ .... ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.8 5.3 XÂY DỰNG KẾ HOẠCH AN NINH CHO THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ...... 231 TÓM TẮT BÀI 5 ................................................................................ 242
  4. MỤC LỤC III CÂU HỎI ÔN TẬP.......................................... ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED. BÀI TẬP....................................................... ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED. TÌNH HUỐNG ............................................... ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED. BÀI 6: LUẬT ĐIỀU CHỈNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ .............................. 244 6.1 KHÁI QUÁT KHUNG PHÁP LÝ VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRÊN THẾ GIỚI................................................................................................... 245 6.2 KHUNG PHÁP LÝ VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CỦA MỘT SỐ NƯỚC VÀ KHU VỰC ............................................................................................ 247 6.3 NHỮNG QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ....... 256 6.4 KHUNG PHÁP LÝ VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CỦA VIỆT NAM ........ 257 TÓM TẮT BÀI 6 ............................................................................... 123 CÂU HỎI ÔN TẬP............................................................................. 124 BÀI TẬP.......................................................................................... 124 TÌNH HUỐNG .................................................................................. 124 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 124
  5. IV HƯỚNG DẪN HƯỚNG DẪN MÔ TẢ MÔN HỌC Học phần Nhập môn Thương mại điện tử được thiết kế để trang bị những kiến thức khái quát về các vấn đề cơ bản của lĩnh vực thương mại điện tử, bao gồm: • Tổng quan về thương mại điện tử; • Ứng dụng thương mại điện tử trong doanh nghiệp; • Các công cụ và phương tiện trong giao dịch điện tử; • Marketing điện tử và ứng dụng Marketing điện tử trong doanh nghiệp; • Rủi ro và phòng tránh rủi ro trong thương mại điện tử; • Các quy định và luật trong lĩnh vực thương mại điện tử. Từ những kiến thức cơ bản này, sinh viên có thể hiểu; trình bày và giải thích được những vấn đề cơ bản về thương mại điện tử hiện nay trước khi các em tham gia vào các hoạt động thương mại điện tử sau này. NỘI DUNG MÔN HỌC Bài 1. Tổng quan về thương mại điện tử. Bài đầu cung cấp cho sinh viên những kiến thức nền tảng về thương mại điện tử bao gồm khái niệm; đặc điểm, phân loại; lợi ích và hạn chế; tác động của thương mại điện tử đến các hoạt động khác của doanh nghiệp cũng như quá trình phát triển thương mại điển từ trên trên thế giới và Việt Nam Bài 2. Ứng dụng thương mại điện tử trong doanh nghiệp. Bài này trình bày khái quát về Xây dựng hệ thống website thương mại điện tử trong doanh nghiệp ; Tính hợp hệ thống thanh toán điện tử cho website thương mại điện tử ; Tích hợp các ứng dụng quản lý vào hệ thống website thương mại điện tử; Một số mô hình website thương mại điện tử và website bán hàng điển hình và Xây dựng kế hoạch kinh doanh điện tử.
  6. HƯỚNG DẪN V Bài 3. Giao dịch điện tử. Bài này trình bày những vấn đề cơ bản về Hợp đồng điện tử; Thanh toán điện tử và Chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ kỹ số. Bài 4. Marketing điện tử. Bài này trình bày những vấn đề cơ bản về Những vần đề chung về Marketing điện tử; Ứng dụng marketing điện tử trong doanh nghiệp và Một số công cụ thực hiện và triển khai Marketing online trong Thương mại điện tử. Bài 5. Rủi ro và phòng tránh rủi ro trong thương mại điện tử. Bài này trình bày tổng quan về an toàn và phòng tránh rủi ro trong thương mại điện tử; Rủi ro chính trong thương mại điện tử và Xây dựng kế hoạch an ninh cho thương mại điện tử. Bài 6. Luật điều chỉnh thương mại điện tử. Bài này cung cấp kiến thức tổng quát về khung pháp lý về thương mại điện tử trên thế giới; Khung pháp lý về thương mại điện tử của một số nước và khu vực; Những quy định liên quan đến thương mại điện tử và Khung pháp lý về thương mại điện tử của Việt Nam KIẾN THỨC TIỀN ĐỀ Học phần Nhập môn Thương mại điện tử không yêu cầu sinh viên có kiến thức tiền đề về thương mại điện tử. YÊU CẦU MÔN HỌC Người học phải dự học đầy đủ các buổi lên lớp, đọc tài liệu giảng dạy trước khi lên lớp và làm bài tập đầy đủ ở nhà. CÁCH TIẾP NHẬN NỘI DUNG MÔN HỌC Để học tốt môn này, người học cần ôn tập các bài đã học, trả lời các câu hỏi và làm đầy đủ bài tập, đọc trước bài mới và tìm thêm các thông tin liên quan đến bài học.
  7. VI HƯỚNG DẪN Đối với mỗi bài học, người học đọc trước mục tiêu và tóm tắt bài học, sau đó đọc nội dung bài học. Kết thúc mỗi ý của bài học, người học phải trả lời câu hỏi ôn tập. Kết thúc toàn bộ bài học, người học phải làm các bài tập. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ MÔN HỌC Môn học được đánh giá gồm: - Điểm quá trình: 50%. Hình thức và nội dung do giảng viên quyết định, phù hợp với quy chế đào tạo và tình hình thực tế tại lớp học. - Điểm thi: 50%. Hình thức thi tự luận trong 90 phút, đề đóng và nội dung được lấy từ đề cương bài tập ôn thi cuối kỳ.
  8. BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 7 BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ MỤC TIÊU: Sau khi học xong bài này, học viên có thể: - Hiểu và trình bày được khái niệm; đặc điểm, phân loại; lợi ích và hạn chế của thương mại điện tử; - Trình bày và phân tích được tác động của thương mại điện tử đến các hoạt động khác của doanh nghiệp; - Hiểu và trình bày được quá trình phát triển thương mại điển từ trên trên thế giới và Việt Nam.
  9. 8 BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 1.1 KHÁI NIỆM CHUNG VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 1.1.1.Giới thiệu về Internet 1.1.1.1. Sự ra đời và phát triển của Internet Lịch sử Internet bắt đầu với việc phát triển máy tính điện tử trong những năm 1950. Các khái niệm ban đầu về mạng diện rộng bắt nguồn từ một số phòng thí nghiệm khoa học máy tính ở Mỹ, Vương quốc Anh và Pháp. Bộ Quốc phòng Mỹ đã trao các hợp đồng sớm nhất là vào những năm 1960, bao gồm cả việc phát triển dự án ARPANET, lãnh đạo bởi Robert Taylor và quản lý bởi Lawrence Roberts. Tin nhắn đầu tiên được gửi qua ARPANET vào năm 1969 từ phòng thí nghiệm của giáo sư khoa học Leonard Kleinrock tại University of California, Los Angeles (UCLA) đến nút mạng thứ hai tại Stanford Research Institute (SRI). Mạng chuyển mạch gói như NPL network, ARPANET, Tymnet, Merit Network, CYCLADES, và Telenet, được phát triển vào cuối những năm 1960 và đầu những năm 1970 bằng nhiều giao thức truyền thông.Donald Davies lần đầu tiên chứng minh chuyển mạch gói vào năm 1967 tại National Physics Laboratory (NPL) ở Anh, nơi đã trở thành một thử nghiệm cho nghiên cứu của Vương quốc Anh trong gần hai thập kỷ. Dự án ARPANET đã dẫn đến sự phát triển của các giao thức cho liên mạng, trong đó nhiều mạng riêng biệt có thể được nối vào một mạng các mạng. Bộ giao thức Internet (TCP/IP) được phát triển bởi Robert E. Kahn và Vint Cerf những năm 1970vaf trở thành giao thức mạng chuẩn trên ARPANET, kết hợp các khái niệm từ dự án CYCLADES của Pháp do Louis Pouzin chỉ đạo. Đầu những năm 1980, NSF đã tài trợ cho việc thành lập các trung tâm siêu máy tính quốc gia tại một số trường đại học và cung cấp kết nối vào năm 1986 với dự án NSFNET, cũng tạo ra quyền truy cập mạng vào các siêu máy tính ở Hoa Kỳ từ các tổ chức nghiên cứu và giáo dục. Các nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISPs) bắt đầu xuất hiện vào cuối những năm 1980. ARPANET đã ngừng hoạt động vào năm 1990. Các kết nối riêng tư hạn chế với các bộ phận của Internet bởi các thực thể thương mại chính
  10. BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 9 thức xuất hiện ở một số thành phố của Mỹ vào cuối năm 1989 và 1990,[5] và NSFNET đã ngừng hoạt động vào năm 1995, xóa bỏ những hạn chế cuối cùng đối với việc sử dụng Internet để mang theo giao thông thương mại. Vào những năm 1980, nghiên cứu tại CERN ở Thụy Sĩ của nhà khoa học máy tính người Anh Tim Berners-Lee đã đưa ra World Wide Web, liên kết các tài liệu siêu văn bản vào một hệ thống thông tin, có thể truy cập từ bất kỳ nút nào trên mạng. Từ giữa những năm 1990, Internet đã có một tác động mang tính cách mạng đối với văn hóa, thương mại và công nghệ, bao gồm sự gia tăng của giao tiếp gần như ngay lập tức bằng thư điện tử, tin nhắn tức thời, cuộc gọi qua điện thoại Giao thức Internet (VoIP), tương tác hai chiều các cuộc gọi video và World Wide Web với các diễn đàn thảo luận, blog, mạng xã hội và các trang web mua sắm trực tuyến. Cộng đồng nghiên cứu và giáo dục tiếp tục phát triển và sử dụng các mạng tiên tiến như JANET ở Vương quốc Anh và Internet2 ở Hoa Kỳ. Lượng dữ liệu ngày càng tăng được truyền ở tốc độ cao hơn và cao hơn trên các mạng cáp quang hoạt động ở tốc độ 1 Gbit/s, 10 Gbit/s hoặc nhiều hơn. Internet tiếp quản bối cảnh truyền thông toàn cầu gần như ngay lập tức về mặt lịch sử: nó chỉ truyền được 1% thông tin truyền qua mạng viễn thông hai chiều vào năm 1993, đã là 51% vào năm 2000 và hơn 97% thông tin được điều khiển vào năm 2007. Ngày nay Internet tiếp tục phát triển, được thúc đẩy bởi lượng thông tin trực tuyến, thương mại, giải trí và mạng xã hội lớn hơn bao giờ hết. Tuy nhiên, tương lai của internet toàn cầu có thể được định hình bởi sự khác biệt trong khu vực trên thế giới. 1.1.1.2. Khái niệm về internet Trước tiên chúng ta tìm hiểu về khái niệm internet để có cái nhìn khái quát hơn, có rất nhiều định nghĩa Internet nhưng chúng ta sẽ tìm hiểu một định nghĩa đơn giản nhất: “Internet là một hệ thống thông tin toàn cầu có thể được truy nhập công cộng gồm các mạng máy tính được liên kết với nhau. Hệ thống này truyền thông tin theo kiểu nối chuyển gói dữ liệu (packet switching) dựa trên một giao thức liên mạng đã được chuẩn hóa (giao thức IP)”.
  11. 10 BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Hình 1.1 – Hệ thống mạng internet toàn cầu năm 2010 Hệ thống này bao gồm hàng ngàn mạng máy tính nhỏ hơn của các doanh nghiệp, của các viện nghiên cứu và các trường đại học, của người dùng cá nhân và các chính phủ trên toàn cầu, được liên kết bởi một loạt các công nghệ mạng điện tử, không dây và mạng quang. Internet mang theo một loạt các tài nguyên và dịch vụ thông tin, chẳng hạn như các tài liệu và ứng dụng siêu văn bản được liên kết với nhau của World Wide Web (WWW), thư điện tử, điện thoại và chia sẻ file. 1.1.2.Khái niệm thương mại điện tử Thương mại điện tử ngày nay trở thành một yếu tố kinh tế có ý nghĩa toàn cầu và mang một ý nghĩa quyết định trong các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong tất cả các ngành nghề kinh doanh khác nhau. Cơ sở hạ tầng của thương mại
  12. BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 11 điện tử phát triển hoàn thiện và đủ đáp ứng cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và các dịch vụ công của chính phủ. Ngày nay các doanh nghiệp trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đã, đang tiến hành các hoạt động liên quan Thương mại điện tử cho các hoạt động kinh doanh và bán hàng của mình, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ; và siêu nhỏ tại Việt Nam. Vì hiện nay lĩnh vực công nghệ thông tin; và đặc biệt là thương mại điện tử đã trở thành một nhân tố quan trọng trong việc thúc đẩy hoạt động kinh doanh, gia tăng doanh số và là yếu tố sống còn cho mỗi doanh nghiệp nếu chậm áp dụng hoặc chuyển đổi có thể dẫn đến nguy cơ phá sản. Thương mại điện tử (Electronic commerce) là sự mua bán sản phẩm hay dịch vụ trên các hệ thống điện tử như Internet và các mạng máy tính. Thương mại điện tử dựa trên một số công nghệ như chuyển tiền điện tử, quản lý chuỗi dây chuyền cung ứng, tiếp thị Internet, quá trình giao dịch trực tuyến, trao đổi dữ liệu điện tử (EDI), các hệ thống quản lý hàng tồn kho, và các hệ thống tự động thu thập dữ liệu. Thương mại điện tử hiện đại thường sử dụng mạng World Wide Web là một điểm ít nhất phải có trong chu trình giao dịch, mặc dù nó có thể bao gồm một phạm vi lớn hơn về mặt công nghệ như email, các thiết bị di động như là điện thoại. Thương mại điện tử thông thường được xem ở các khía cạnh của kinh doanh điện tử (E.Business). Nó cũng bao gồm việc trao đổi dữ liệu tạo điều kiện thuận lợi cho các nguồn tài chính và các khía cạnh thanh toán của việc giao dịch kinh doanh. Một số khái niệm về Thương mại điện tử: Theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO): "Thương mại điện tử bao gồm việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh toán trên mạng Internet, nhưng được giao nhận một cách hữu hình, cả các sản phẩm giao nhận cũng như những thông tin số hoá thông qua mạng Internet". Theo Ủy ban Thương mại điện tử của Tổ chức Hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC): "Thương mại điện tử liên quan đến các giao dịch thương mại
  13. 12 BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các nhóm (cá nhân) mang tính điện tử chủ yếu thông qua các hệ thống có nền tảng dựa trên Internet." Theo Ủy ban châu Âu: "Thương mại điện tử có thể định nghĩa chung là sự mua bán, trao đổi hàng hóa hay dịch vụ giữa các doanh nghiệp, gia đình, cá nhân, tổ chức tư nhân bằng các giao dịch điện tử thông qua mạng Internet hay các mạng máy tính trung gian (thông tin liên lạc trực tuyến). Thật ngữ bao gồm việc đặt hàng và dịch thông qua mạng máy tính, nhưng thanh toán và quá trình vận chuyển hàng hay dịch vụ cuối cùng có thể thực hiện trực tuyến hoặc bằng phương pháp thủ công." Hình 1.2 – Mô tả hoạt động thương mại điện tử Trên thực tế, có nhiều người sử dụng thuật ngữ “Kinh doanh điện tử - Electronic Business) để chỉ phạm vi rộng lớn hơn của Thương mại điện tử. Kinh doanh điện tử (E-Business) là thuật ngữ xuất hiện trước thương mại điện tử (E-Commerce), tuy nhiên, còn khá nhiều mơ hồ trong việc xác định liệu hai thuật
  14. BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 13 ngữ này có giống nhau hay không. Có ý kiến cho rằng thương mại điện tử đôi khi là một nhánh phát triển thêm từ Kinh doanh điện tử. Thương mại điện tử chú trọng đến việc mua bán trực tuyến (tập trung bên ngoài), trong khi đó kinh doanh điện tử là việc sử dụng Internet và các công nghệ trực tuyến tạo ra quá trình hoạt động kinh doanh hiệu quả dù có hay không có lợi nhuận, vì vậy tăng lợi ích với khách hàng (tập trung bên trong). Cụ thể, kinh doanh điện tử là thiết lập hệ thống hay ứng dụng thông tin để phục vụ và làm tăng hiệu quả kinh doanh. Kinh doanh điện tử bao phủ quá trình hoạt động trong doanh nghiệp, từ mua hàng qua mạng (e-procurement, e- purchasing), quản lý dây chuyền cung cấp nguyên vật liệu, xử lý đơn hàng, phục vụ khách hàng và giao dịch với đối tác qua các công cụ điện tử cho đến chia sẻ dữ liệu giữa các bộ phận chức năng trong doanh nghiệp. Trong khi đó, thương mại điện tử tập trung vào việc mua bán và trao đổi hàng hóa, dịch vụ, thông tin qua mạng, các phương tiện điện tử và Internet. Theo nghĩa rộng hơn, thương mại điện tử là việc sử dụng các phương tiện điện tử để triển khai thương mại. Nói cách khác, thương mại điện tử là thực hiện quy trình cơ bản và quy trình khác của giao dịch thương mại bằng phương tiện điện tử, cụ thể là trên mạng máy tính và viễn thông một cách rộng rãi, ở mức độ cao nhất có thể. Việc phân biệt tương đối giữa hai thuật ngữ này sẽ giúp nhà quản trị phân định rõ mục tiêu kinh doanh và hướng tiếp cận của doanh nghiệp. 1.1.3.Các phương tiện thực hiện thương mại điện tử Thương mại điện tử được thực hiện qua các phương tiện như điện thoại, máy fax, truyền hình, các hệ thống ứng dụng thương mại điện tử và các mạng máy tính kết nối với nhau. Thương mại điện tử phát triển chủ yếu qua Internet và trên các hệ thống cung ứng dịch vụ hỗ trợ giao dịch thương mại điện tử (như mạng giá trị gia tăng, hệ thống quản lý dây chuyền cung ứng hàng hoá, dịch vụ).
  15. 14 BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ không dây, các thiết bị không dây tích hợp đa chức năng đang dần trở thành một phương tiện điện tử quan trọng, có khả năng kết nối Internet và rất thuận lợi cho việc tiến hành các giao dịch thương mại điện tử. Các hoạt động thương mại tiến hành trên những phương tiện di động được gọi là thương mại di động (m- commerce). - Điện thoại: là phương tiện phổ thông, dễ sử dụng và thường mở đầu cho các giao dịch thương mại. Có các dịch vụ bưu điện cung cấp qua điện thoại như hỏi đáp, tư vấn, giải trí …Với sự phát triển của điện thoại di động, liên lạc qua vệ tinh, ứng dụng của điện thoại đang và sẽ trở nên rộng rãi hơn. Tuy có ưu điểm là phổ biến và nhanh nhưng bị hạn chế là chỉ truyền được âm thanh là chính, các cuộc giao dịch vẫn phải kết thúc bằng giấy tờ và chi phí điện thoại khá cao. - Máy điện báo telex, telecopy (fax): Máy fax thay thế được dịch vụ đưa thư và gửi công văn truyền thống. Ngày nay fax gần như đã thay thế hẳn máy telex chỉ truyền được lời văn. Máy fax có hạn chế là không truyền tải được âm thanh, hình ảnh phức tạp và chi phí sử dụng cao. - Truyền hình: đóng vai trò quan trọng trong quảng cáo thương mại. Toàn thế giới ước tính có 1 tỉ máy thu hình, số người sử dụng máy thu hình rất lớn đã khiến cho truyền hình trở thành công cụ phổ biến và đắt giá. Truyền hình cable kỹ thuật số là công cụ quan trọng trong thương mại điện tử vì nó tạo được tương tác hai chiều với người xem, đó là điều mà truyền hình thông thường không làm được. Truyền hình ở một số nước gần như chiếm phần lớn doanh số trong thương mại điện tử dạng B2C. - Thiết bị kỹ thuật thanh toán điện tử: Bao gồm thẻ thanh toán điện tử, túi tiền điện tử, thẻ thông minh, các loại thẻ mua hàng cùng các hệ thống kỹ thuật kèm theo. Xu hướng chung của các loại kỹ thuật này là ngày càng tích hợp nhiều chức năng nhằm tạo tiện lợi tối đa cho người sử dụng. - Máy tính và Internet: Sự bùng nổ của máy tính và Internet vào những năm 90 của thế kỷ XX đã tạo bước phát triển nhảy vọt cho thương mại điện tử. Máy tính
  16. BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 15 trở thành phương tiện chủ yếu của thương mại điện tử vì những ưu thế nổi bật, xử lý được nhiều loại thông tin, có thể tự động hoá các quy trình, nối mạng và tương tác hai chiều qua mạng. Hình 1.3 – Mô hình chuyển hóa từ truyền thống lên thương mại điện tử Mạng máy tính được hình thành khi hai hay nhiều máy tính được nối với nhau (thường bằng cáp), chúng sử dụng các phần mềm để giao tiếp thông tin. Những người sử dụng mạng có thể cùng chia sẻ tài nguyên bao gồm đĩa cứng, ổ đĩa CD- ROM, máy in, modern … Tuỳ theo tính mở rộng của mạng mà người ta chia thành các mạng cục bộ (LAN), mạng diện rộng (WAN) và Internet. Theo phạm vi cung cấp dịch vụ, người ta phân thành các mạng nội bộ (Intranet) và mạng ngoại bộ (Extranet). 1.1.4.Quá trình phát triển thương mại điện tử Về nguồn gốc, thương mại điện tử được xem như là điều kiện thuận lợi của các giao dịch thương mại điện tử, sử dụng công nghệ như EDI (Electronic Data Interchange – trao đổi dữ liệu điện tử ) và EFT (Electronic funds transfer – chuyển
  17. 16 BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ tiền điện tử). Cả hai công nghệ này đều được giới thiệu thập niên 70, cho phép các doanh nghiệp gửi các hợp đồng điện tử như đơn đặt hàng hay hóa đơn điện tử. Sự phát triển và chấp nhận của thẻ tín dụng, máy rút tiền tự động (ATM - Automatic Teller Machine) và ngân hàng điện thoại vào thập niên 80 cũng đã hình thành nên thương mại điện tử. Một dạng thương mại điện tử khác là hệ thống đặt vé máy bay bởi Sabre ở Mỹ và Travicom ở Anh. Vào thập niên 90, thương mại điện tử bao gồm các hệ thống hoạch định tài nguyên doanh nghiệp (ERP - Enterprise Resource Planning), khai thác dữ liệu và kho dữ liệu. Năm 1990, Tim Berners-Lee phát minh ra WorldWideWeb trình duyệt web và chuyển mạng thông tin liên lạc giáo dục thành mạng toàn cầu được gọi là Internet (www). Các công ty thương mại trên Internet bị cấm bởi NSF cho đến năm 1995. Mặc dù Internet trở nên phổ biến khắp thế giới vào khoảng năm 1994 với sự đề nghị của trình duyệt web Mosaic, nhưng phải mất tới 5 năm để giới thiệu các giao thức bảo mật (mã hóa SSL trên trình duyệt Netscape vào cuối năm 1994) và DSL cho phép kết nối Internet liên tục. Vào cuối năm 2000, nhiều công ty kinh doanh ở Mỹ và Châu Âu đã thiết lập các dịch vụ thông qua World Wide Web. Từ đó con người bắt đầu có mối liên hệ với từ "ecommerce" với quyền trao đổi các loại hàng hóa khác nhau thông qua Internet dùng các giao thức bảo mật và dịch vụ thanh toán điện tử. 1.2 ĐẶC ĐIỂM, PHÂN LOẠI THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 1.2.1. Đặc điểm của Thương mại điện tử Thương mại điện tử phụ thuộc rất lớn vào công nghệ lập trình và trình độ sử dụng và ứng dụng công nghệ thông tin của người sử dụng. Các doanh nghiệp muốn phát triển và ứng dụng thương mại điện tử đòi hỏi phải không ngừng cập nhật và nâng cao kiến thức về công nghệ thông tin, cũng như xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng và nền tảng kỹ thuật hiện đại, cũng như các yêu cầu liên quan đến yếu tố bảo mật, tính năng, hệ thống tự động, nền tảng kỹ thuật lập trình. Bên cạnh đó, doanh nghiệp triển khai
  18. BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 17 thương mại điện tử cần xây dựng đội ngũ nhân lực có kiến thức về công nghệ và các kỹ năng khác liên quan đến vận hành hệ thống thương mại điện tử. Thương mại điện tử phục thuộc rất lớn vào mức độ số hóa của thị trường và nền kinh tế liên quan. Mức độ số hóa của nền kinh tế địa phương và toàn cầu có giá trị ảnh hưởng lớn đến tốc độ ứng dụng và triển khai các hoạt động thương mại điện tử liên quan đến doanh nghiệp từ cấp độ thấp đến cấp độ cao nhất: Trao đổi thôn g tin (email, tin nhắn onine), tìm kiếm thông tin (thông qua công cụ tìm kiếm, website thông tin), mua hàng và sử dụng các dịch vụ trực tuyến, triển khai hệ thống thương mại điện tử đồng bộ và hoàn thiện. Thương mại điện tử có tốc độ tăng trưởng với tốc độ rất nhanh. Với sự phát triển liên tục và ngày càng có những bước tiến đột phá, vì vậy công nghệ ứng dụng trong thương mại điện tử luôn nhanh chóng lạc hậu và được thay thế bằng những công nghệ mới hơn, tiên tiến hơn; điều này làm cho ngành thương mại điện tử đạt đến tốc độ nhanh nhất: tốc độ đường truyền, cơ sở hạ tầng, nền tảng kỹ thuật … giúp cho các giao dịch thương mại điện tử rút ngắn được thời gian và tạo nên tính cách mạng trong các giao dịch thương mại. Thương mại điện tử xóa bỏ các văn bản và tác vụ liên quan đến giấy tờ, tất cả được tthể hiện và thực hiện thông qua lưu trữ dữ liệu: file văn bản, file ghi âm, hợp đồng điện tử, chữ ký điện tử …. Việc giao dịch không dùng giấy giúp các doanh nghiệp giảm đáng kể chi phí và nguồn lực, dễ dàng và nhanh chóng lưu trữ hoặc tìm kiếm thông tin thông qua hệ thống lưu trữ cơ sở dữ liệu. So với các hoạt động Thương mại truyền thống, thương mại điện tử có một số điểm khác biệt cơ bản sau: Các bên tiến hành giao dịch trong thương mại điện tử không tiếp xúc trực tiếp với nhau và không đòi hỏi phải biết nhau từ trước.
  19. 18 BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Trong Thương mại truyền thống, các bên thương gặp gỡ nhau trực tiếp để tiến hành giao dịch. Các giao dịch được thực hiện chủ yếu theo nguyên tắc vật lý như chuyển tiền, séc hóa đơn, vận đơn, gửi báo cáo. Các phương tiện viễn thông như: fax, telex, .. chỉ được sử dụng để trao đổi số liệu kinh doanh. Tuy nhiên, việc sử dụng các phương tiện điện tử trong thương mại truyền thống chỉ để chuyển tải thông tin một cách trực tiếp giữa hai đối tác của cùng một giao dịch. Thương mại điện tử cho phép mọi người cùng tham gia từ các vùng xa xôi hẻo lánh đến các khu vực đô thị lớn, tạo điều kiện cho tất cả mọi người ở khắp mọi nơi đều có cơ hội ngang nhau tham gia vào thị trường giao dịch toàn cầu và không đòi hỏi nhất thiết phải có mối quen biết với nhau. Các giao dịch thương mại truyền thống được thực hiện với sự tồn tại của khái niệm biên giới quốc gia, còn thương mại điện tử được thực hiện trong một thị trường không có biên giới (thị trường thống nhất toàn cầu). Thương mại điện tử trực tiếp tác động tới môi trường cạnh tranh toàn cầu. Thương mại điện tử càng phát triển, thì máy tính cá nhân trở thành cửa sổ cho doanh nghiệp hướng ra thị trường trên khắp thế giới. Với thương mại điện tử, một doanh nhân dù mới thành lập đã có thể kinh doanh ở Nhật Bản, Đức và Chilê …, mà không hề phải bước ra khỏi nhà, một công việc trước kia phải mất nhiều năm. Trong hoạt động giao dịch thương mại điện tử đều có sự tham ra của ít nhất ba chủ thể, trong đó có một bên không thể thiếu được là người cung cấp dịch vụ mạng, các cơ quan chứng thực. Trong Thương mại điện tử, ngoài các chủ thể tham gia quan hệ giao dịch giống như giao dịch thương mại truyền thống đã xuất hiện một bên thứ ba đó là nhà cung cấp dịch vụ mạng, các cơ quan chứng thực… là những người tạo môi trường cho các giao dịch thương mại điện tử. Nhà cung cấp dịch vụ mạng và cơ quan chứng thực có nhiệm vụ chuyển đi, lưu giữ các thông tin giữa các bên tham gia giao dịch thương
nguon tai.lieu . vn