Xem mẫu

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ AN GIANG GIÁO TRÌNH Nguyên lý thiết kế kiến trúc NGHỀ KỸ THUẬT XÂY DỰNG Trình độ trung cấp/cao đẳng (Ban hành theo quyết định số: 568 /QĐ – CĐN ngày 21 tháng 5 năm 2018 của hiệu trưởng trường cao đẳng nghề An Giang) Năm 2018
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. LỜI GIỚI THIỆU Tác phẩm kiến trúc được tạo nên bởi nhu cầu sử dụng, từ các hình khối, bằng các biện pháp kỹ thuật và vật liệu xây dựng. Bản chất sự sáng tạo kiến trúc bao gồm sáng tạo kỹ thuật và sáng tạo nghệ thuật, giáo trình nguyên lý thiết kế kiến trúc giúp cho học sinh sinh viên thiết kế sáng tạo phần kiến trúc các công trình dân dụng. Mỗi học sinh cần phải biết tới các nguyên lý thiết kế - đó là những yêu cầu cơ bản nhằm mục đích đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sử dụng, thỏa mãn nhu cầu vật chất ngày càng cao của con người, đồng thời đảm bảo được vẻ đẹp cho công trình. Giáo trình nguyên lý thiết kế kiến trúc được giáo viên biên soạn đáp ứng nhu cầu cần thiết để giảng dạy cho học sinh sinh viên trường cao đẳng nghề an giang. Nội dung của cuốn sách giới thiệu những vấn đề chung về nguyên lý thiết kế kiến trúc, đi sâu giới thiệu nguyên lý thiết kế cho hai loại công trình nhà ở và nhà công cộng. Giáo trình được viết theo phương châm: dễ hiểu, gắn bó chặt chẽ với các bộ môn liên quan như cấu tạo kiến trúc, sức bền vật liệu và kết cầu… Quá trình biên soạn và in ấn khó tránh khỏi những thiếu sót, chúng tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến nhận xét của các bạn đồng nghiệp và bạn đọc. An Giang, ngày tháng năm 2018 Chủ biên: Nguyễn Thị Kim Dung Trang 1
  3. MỤC LỤC ĐỀ MỤC TRANG LỜI GIỚI THIỆU 1 MỤC LỤC 2 PHẦN LÝ THUYẾT Chương I: Những vấn đề chung về khái niệm kiến trúc 4 Chương II: Nguyên lý thiết kế nhà ở 13 Chương III: Nguyên lý thiết kế công trình công cộng 22 PHẦN THỰC HÀNH - Thiết kế phần kiến trúc nhà biệt thự - Thiết kế trạm y tế - Thiết kế nhà trẻ mẫu giáo TÀI LIỆU THAM KHẢO 35 Trang 2
  4. GIÁO TRÌNH MÔN HỌC Tên môn học: NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC Mã môn học: MH Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò môn học: - Vị trí: Là một môn học được bố trí giảng dạy sau khi học xong môn học vẽ xây dụng, cấu tạo kiến trúc. - Tıń h chấ t: Là môn ho ̣c chuyên ngành nhằ m trang bi ̣cho ho ̣c sinh các kiế n thức về nguyên lý thiết kế các công trình dân dụng , học sinh sau khi học môn này sẽ thiết kế được phần kiến trúc các công trình xây dựng. Mục tiêu môn học: - Về kiến thức: Trình bày được nguyên lý thiết kế kiến trúc các công trình dân dụng. - Về kỹ năng:Thiết kế phần kiến trúc đúng nguyên lý các công trình dân dụng. - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Rèn luyện tính cẩn thận, tỷ mỉ và chính xác. Nội dung môn học: Chương I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KHÁI NIỆM KIẾN TRÚC I. Kiến trúc nhập môn II. Khái niệm về vật lý kiến trúc III. Nguyên lý tổ họp kiến trúc: * Câu hỏi hỏi kiểm tra : Chương II: NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ NHÀ Ở I. Những vấn đề chung: II. Tổ chức mặt bằng và đặc điểm kiến trúc các loại nhà ở thông dụng: III. Tổ chức thông gió tự nhiên trong nhà ở: IV. Các chỉ tiêu thiết kế kỹ thuật trong nhà ở V. Bài tập Thiết kế nhà ở kiểu biệt thự *Câu hỏi kiểm tra : * Thực hành Chương III : NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG I.Khái niệm -phân loại II. Các bộ phận của công trình công cộng III. Các hình thức thiết kế mặt bằng kiến trúc công cộng: IV. Nguyên lý thiết kế nhà trẻ mẫu giáo V. NGUYÊN LÍ THIẾT KẾ BỆNH XÁ, NHÀ HỘ SINH VI , BÀI TẬP 1. Thiết kế nhà trẻ mẫu giáo 2. Thiết kế bệnh xá, nhà hộ sinh * Câu hỏi kiểm tra Trang 3
  5. CHƯƠNG I: CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ KIẾN TRÚC Mục tiêu : - Người học sẽ có các khái niệm về nguyên tắc thiết kế trong kiến trúc. - Trình bày được các khái niệm về ánh sáng, cách âm, cách nhiệt trong kiến trúc - Vẽ được bản vẽ thiết kế về kiến trúc - Hình thành tính tư duy cho học sinh. I. KIẾN TRÚC NHẬP MÔN 1. Khái niệm về kiến trúc: Kiến trúc là sự sản phẩm của sự kết hợp giữa khoa học kỹ thuật và nghệ thuật nhằm tạo ra một môi trường sống thỏa mãn các nhu cầu vật chất và tinh thần của con người.Trong kiến trúc người ta thường nói đến Công năng là chức năng sử dụng của công trình nhằm thỏa mãn nhu cầu ăn, ở, làm việc, đi lại, giao tiếp v.v… của con người. -Yếu tố công năng (hay chức năng sử dụng): Mục đích đầu tiên và quan trọng nhất đối với một công trình kiến trúc đòi hỏi chức năng, công dụng phải đáp ứng được yêu cầu sử dụng của con người. Yếu tố này luôn thay đổi theo sự phát triển của xã hội về cơ sở vật chất và trình độ văn hóa của con người. -Yếu tố kỹ thuật – vật chất: Khả năng vật liệu, giải pháp kết cấu, phương pháp thi công. Vật liệu tạo thành kết cấu và kết cấu tạo thành hình khối không gian. Vì vậy, kiến trúc phải phát triển phụ thuộc vào sự phát triển của khoa học kỹ thuật. -Yếu tố nghệ thuật: Công trình kiến trúc phải đẹp, có bộ mặt hấp dẫn, có tác động tốt đến tâm lý và nhận thức của con người. Cách tổ chức không gian bên trong, bên ngoài, màu sắc vật liệu và các thủ thuật trang trí phải đảm bảo mỹ quan. a) Kiến trúc là sự tổng hợp của khoa học kỹ thuật và nghệ thuật Một công trình kiến trúc được xây dựng lên phải đáp ứng được yêu cầu sử dụng của con người, phải ứng dụng tốt các tiến bộ của khoa học kỹ thuật, phải thỏa mãn yêu cầu kinh tế, phải đạt được yêu cầu thẫm mỹ của số đông người. b) Kiến trúc mang tính biểu tượng, chịu ảnh hưởng bởi tư tương của thời đại. Tác phẩm kiến trúc tạo nên một hình tượng khái quát, xúc tích về một xã hội nhất định qua từng giai đoạn lịch sử. Kiến trúc phát triển và thay đổi theo sự thay đổi của xã hội. Trong các chế độ khác nhau của lịch sử loài người đều có nền kiến trúc khác nhau, có những đặc điểm hình tượng kiến trúc khác nhau biểu hiện. c) Kiến trúc gắn bó với thiên nhiên, với vị trí cụ thể của môi trường mà nó tồn tại. Môi trường xung quanh có ảnh hưởng đến điều kiện sống của con người. Kiến trúc vì mục đích công năng và thẫm mỹ không thể thoát ly được khỏi ảnh hưởng của hoàn cảnh thiên nhiên, môi trường địa lý và điều kiện khí hậu. Sự bố cục không gian kiến trúc, hình khối, màu sắc, vật liệu… ở từng vùng, từng miền khác nhau. d) Kiến trúc mang tính dân tộc Tính dân tộc thường được phản ánh rõ nét qua công trình kiến trúc về nội dung và hình thức: -Về nội dung: Bố cục mặt bằng phải phù hợp với phong tục tập quán, tâm lý dân tộc, phải tận dụn được các yếu tố thiên nhiên khí hậu, địa hình, vật liệu, v.v… Trang 4
  6. -Về hình thức: Tổ hợp hình khối mặt đứng, tỉ lệ, chi tiết trang trí, màu sắc, vật liệu được phối hợp để thỏa mãn yêu cầu thẫm mỹ của các dân tộc. 2. Các yêu cầu của kiến trúc: - Đạt được sự thích dụng + Phục vụ ai? + Vào mục đích gì? Công năng: đòi hỏi thiết kế đặc biệt - Đảm bảo bền vững + Cường độ đủ, khả năng chịu lực của từng cấu kiện phải đảm bảo + Độ ổn định các cấu kiện khi cấu thành với nhau phải đảm bảo ổn định riêng rẽ và tổng thể khi tham gia chịu lực + Độ bền lâu: Khống chế độ mỏi vật liệu, theo thời gian vật liệu bị lão hoá nên khi thiết kế phải tính đến khả năng làm việc lâu dài của các cấu kiện công trình a) Yêu cầu thích dụng Bảo đảm thỏa mãn yêu cầu sử dụng tiện nghi cho một công trình là đáp ứng được những nhu cầu thực tế do chức năng của công trình đề ra. Yêu cầu thích dụng tùy từng loại công trình cụ thể có khác nhau: -Nhà ở thích dụng là phòng ở phải thỏa mãn diện tích tối thiểu, phải sáng sủa, thoáng mát… Không gian bên trong thuận tiện cho việc bầy biện, phải đủ phương tiện vệ sinh, điện, nước, đường đi lại, tạo cho cuộc sống của người ở được yên tĩnh, đầy đủ, thoải mái. -Nhà hát, rạp chiếu bóng đảm bảo cho người xem ra vào chỗ ngồi nhanh chóng, thưởng thức âm thanh và hình ảnh với chất lượng cao, trong tư thế ngồi thoải mái… Yêu cầu thích dụng thay đổi trong từng giai đoạn hoàn cảnh lịch sử, không ngừng phát triển theo sự phát triển của cơ sở vật chất và tinh thần của xã hội. Để đảm bảo yêu cầu thích dụng khi thiết kế kiến trúc cần chú ý: - Chọn hình thức – kích thước các phòng theo đặc điểm và yêu cầu sử dụng của chúng, bố trí sắp xếp các phòng chặt chẽ, hợp lý. - Bố trí các thiết bọ bên trong như máy móc, đồ đạc và các thiết bị kỹ thuật như ánh sáng, thông hơi, cấp nhiệt, điện, vệ sinh một cách khoa học, thuận tiện cho quá trình sử dụng. - Giải quyết hợp lý cầu thang hành lang và các phương tiện giao thông khác. -Tổ chức cửa đi, cửa sổ, các kết cấu bao che hợp lý để khắc phục các ảnh hưởng không tốt của điều kiện khí hậu thiên nhiên như cách nhiệt, thông thoáng, che mưa nắng, chống ồn… b)Yêu cầu bền vững Độ bền vững của công trình có nghĩa là kết cấu của công trình phải chịu được sức nặng bản thân, tải trọng bên ngoài và sự xâm thực của môi trường tác động lên nó trong quá trình thi công và sử dụng. Độ bền vững của công trình bao gồm độ bền của cấu kiện, độ ổn định của kết cấu, và độ bền lâu của công trình. -Độ bền của cấu kiện: là khả năng cấu kiện chịu được tải trọng bản thân, tải trọng khi sử dụng mà không sinh ra biến dạng vượt quá giới hạn cho phép. -Độ ổn định của kết cấu: là khả năng chống lai được tác động của lực xô, lực xoắn, các biến dạng lớn mà không dẫn đến điều kiện làm việc nguy hiểm của cấu kiện hay công trình. Đảm bảo sự ổn định của nền móng, độ cứng của cấu kiện, kết cấu chịu lực. Trang 5
  7. -Độ bền lâu của công trình: là khả năng tính bằng thời gian mà các kết cấu chịu lực chính của công trình cũng như hệ thống kết cấu chung của nó vẫn giữ được những điều kiện làm việc bình thường. Thời gian sử dụng an toàn và có lợi nhất gọi là niên hạn sử dụng quy định của công trình. c) Yêu cầu kinh tế Yêu cầu kinh tế phải quán triệt ngay từ khâu thiết kế cho đến khi thi công và quản lý. Để đảm bảo yêu cầu này cần chú trọng: -Quy hoạch, kỹ thuật phục vụ trong quá trình thi công và sử dụng phải hợp lý. -Thiết kế công trình phải: + Có mặt bằng và hình khối kiến trúc phù hợp với yêu cầu sử dụng, hạn chế đến tối thiểu diện tích và không gian không cần thiết. + Giải pháp kết cấu phải hợp lý, cấu kiện làm việc sát với thực tế, bằng các vật liệu có tính năng làm việc cao, rẻ tiền, dễ kiếm, cấu kiện dễ thi công, dễ cấu tạo bằng phương pháp công nghiệp hóa. + Các mặt khác phải đảm bảo sau này sử dụng và bảo quản ít tốn kém. d)Yêu cầu mỹ quan Công trình xây dựng lên ngoài mục đích thỏa mãn nhu cầu sử dụng còn đòi hỏi phải đẹp, phải có sức truyền cảm nghệ thuật. Vẻ đẹp của kiến trúc có thay đổi theo quan niệm của con người qua từng giai đoạn lịch sử và có tính giai cấp rõ rệt. Vẻ đẹp của kiến trúc là ở chỗ tổ hợp hình khối không gian phong phú về biến hóa, tương phản. Giữa các bộ phận của nó phải đạt mức hoàn thiện về nhịp điệu, chính xác về tỉ lệ, có màu sắc chất liệu phong phú, nhã nhặn, biết kết hợp khéo léo các phương tiện hội họa, điêu khắc, tạo nên một sự nhịp nhàng giữa công trình kiến trúc và thiên nhiên xung quanh. Mặt khác vẻ đẹp của kiến trúc còn phụ thuộc nhiều vào kỹ thuật thi công cũng như sự bảo quản và sử dụng công trình. 3. Các yếu tố tạo thành kiến trúc: a) Hình tượng kiến trúc: b) Công năng c) Kết cấu 4. Kiến trúc nhập môn : a) Trình bày: trên mọi bảng vẽ đều có lề, tiêu đề và bảng chỉ dẫn. b) Đường lề: cách mép trái ≥ 20. Lề có dấu đục lỗ và dấu xếp ở những mép giấy c) Khung tên: đặt ở góc phải dưới tờ giấy để giúp tham khảo khi bản in lưu hồ sơ . Bao gồm tên công việc, tên bản vẽ, tỷ lệ, ngày vẽ, số công việc, tên kiến trúc sư. Khung tên còn có ghi thêm những chữ cái đầu tên người vẽ, kẻ và kiểm tra bản vẽ. e) Bảng ghi chú: ghi chú tính chất và ngày tháng mỗi lần sửa chữa, với tên của kiến trúc sư, mô tả các công việc từ dưới đi lên. Nếu các ghi chú thông thường thì ghi từ trên xuống. f) Định phương hướng: ghi chú phương Bắc (N), trên mỗi bản vẽ nếu cần, tất cả các bản vẽ đều sử dụng phương như vậy, ngoại trừ họa đồ định vị tại công trường. Với bản vẽ này, chữ N trên đầu mỗi tờ là để tránh sự đồng hóa với các bản đồ chính thức. - Cầu thang: Tương quan giữa chiều rộng và chiều cao bậc thang cho các loại cầu thang thông thường là 2R: 1G, trong đó R là cao bậc thang (không được quá 190mm, hoặc Trang 6
  8. dối với người già, tàn tật không quá 170mm: bậc ngoài 145mm là thích hợp) và G =đi tới (không nhỏ hơn 240, hoặc cho người già, tàn tật không nhỏ hơn 250: bậc ngoài 370 là thích hợp). Tốc độ đi trung bình trên cầu thang nhỏ hơn ở hành lang: thông thường đi xuống nhanh hơn lên nhưng ở chổ đông người có thể chậm hơn. -Hành lang và dốc: Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ đi bộ ở đường đi bằng phẳng (trong hoặc ngoài nhà) Mục đích đi; Tuổi và giới tính; Một người hay một nhóm người; Nhiệt độ không khí (trời lạnh đi nhanh hơn); Bề mặt nền; Có mang vác hay không; Độ đông người; Kiểu lưu thông; Tốc độ đi khác nhau ở đám đông, có một trị số trung bình giữa cao và thấp. Giới hạn để có điều kiện lưu thông thuận lợi ở hành lang: khoảng 0,3 người/m2; nếu đông sẽ giới hạn khả năng đi của các nhân. Ở mật độ 1.4 người/ m2 (thường là mức tối đa chấp nhận được) phần lớn mọi người trong đám đông đi chậm hơn và cảm thấy khó chịu. Đường đi có khoảng dốc ngắn không ảnh hưởng vận tốc đi bộ; cũng tương tự ở độ dốc nhỏ (≤ 5%). Dốc lớn có thể giảm tốc độ đáng kể. Ví dụ giảm 20% với đọ dốc 10%, giảm 40% với độ dốc 15%. Người già và tật nguyền ; thường đi xuống chậm hơn đi lên ở những dốc thoải (độ dốc ≤8%).. -Cửa: Với nhiều người, lượng lưu thông qua cửa, tùy theo cách sử dụng (già/trẻ, mang nặng) và số người ở hai bên cửa. Đối với nhiều người đi hai chiều, 2 lối đi riêng thích hợp hơn, chi tiết thiết kế . - Thang máy: Khả năng lưu thông được ấn định tùy theo lượng người lên xuống II. Khái niệm về vật lý kiến trúc: 1. Vấn đề ánh sáng trong kiến trúc: a) Các loại ánh sáng trong kiến trúc Ánh sáng trong kiến trúc có hai loại: ánh sáng nhân tạo (đèn); ánh sáng thiên nhiên. -Ánh sáng nhân tạo: có ưu điểm chủ động, bố trí dễ dàng trong các phòng lớn giữa công trình. Song nhược điểm của trang thiết bị chiếu sáng nhân tạo là tương đối tốn kém và chi phí quản lý tương đối cao. - Ánh sáng thiên nhiên: chất lượng ánh sáng hạn chế không chủ động về thời gian và khó bố trí trong phòng lớn, phòng sâu. Song ánh sáng thiên nhiên dễ giải quyết kinh tế và dễ chịu. Ánh sáng thiên nhiên chiếu vào công trình kiến trúc có hai loại: + Ánh sáng trực tiếp. + Ánh sáng tán xạ. Ánh sáng tán xạ là ánh sáng mặt trời chiếu vào bầu khí quyển dày đặc xung quanh quả đất rồi tán xạ vào công trình. Ánh sáng sử dụng trong kiến trúc là ánh sáng tán xạ hay còn gọi là ánh sáng bầu trời. b) Thiết kế chiếu sáng thiên nhiên trong kiến trúc Trang 7
  9. -Đơn vị chiếu sáng: E (hay còn gọi là độ rọi). Đơn vin của độ rọi là lux. -Mặt phẳng làm việc: Trong kiến trúc ở độ cao mà người ta thường làm việc gọi là mặt phẳng làm việc. Thường thường mặt phẳng làm việc có độ cao trung bình là 80cm so với mặt nền tầng một hay mặt sàn các tầng trên. Khi tính toán, bố trí ánh sáng trong phòng chủ yếu là nghiên cứu ánh sáng trên mặt phẳng làm việc. - Độ chiếu sáng tối thiểu: Trong phòng, vị trí gần cửa sổ thì ánh sáng nhiều và ngược lại nơi xa cửa sổ nhất thì ánh sáng chiếu ít nhất, ở đó độ chiếu sáng tối thiểu là Emin. Trong mỗi loại phòng có nội dung khác nhau có yêu cầu ánh sáng khác nhau. Độ chiếu sáng tiêu chuẩn Etc là độ sáng cho từng loại phòng. Để đảm bảo ánh sáng đầy đủ cả phòng, khi nghiên cứu thiết kế ánh sáng cần phải đảm bảo Etc  Emin. c)Tính toán chiếu sáng: Tính toán chiếu sáng thiên nhiên trong kiến trúc chủ yếu là tính toán diện tích cửa sổ cần thiết cho từng phòng. Có hai phương pháp tính toán: -Phương pháp Đanhilúc: là phương pháp tính theo hệ số góc tỉ lệ giữa cửa sổ và bầu trời. Phương pháp này chính xác song phức tạp, trong thực tế sản xuất ít dùng. -Phương pháp tính theo hệ số ánh sáng K: Ss K S cs Trong đó: Scs là diện tích cửa sổ; Ss là diện tích sàn. K là hệ số chiếu sáng được quy định cho từng loại phòng. + Phòng ngủ: K = 1/6 – 1/7 + Phòng sinh hoạt: K = 1/5 – 1/6 + Phòng học: Các trường hợp chiếu sáng: K = 1/4 – 1/5 - Ánh sáng trong phòng cần đầy đủ nhưng không cần thiết phải đều. Ví dụ: Phòng ngủ - sinh hoạt – tiếp khách. -Ánh sáng trong phòng cần đầy đủ và phân bố đều. Ví dụ: Phòng vẽ - lớp học – nơi sản xuất. -Ánh sáng trong phòng đầy đủ, ngoài ra ở những vị trí cần thiết yêu cầu cần nhiều hơn. Ví dụ: Phòng triển lãm – phòng vẽ hội họa – viện bảo tàng. -Chọn hệ thống ánh sáng: Chọn hệ thống chiếu sáng cho một công trình kiến trúc phải căn cứ vào tính chất công dụng của công trình đó để quyết định. Căn cứ vào 3 yêu cầu treenvaf dựa vào kết cấu của công trình ta có hai hệ thống chiếu sáng thiên nhiên. -Lấy ánh sáng cửa sổ trên tường: loại này thường dùng trong các công trình dân dụng nhà ở và một số công trình công cộng. Lấy ánh sáng cửa sổ trên tường có ưu điểm là thi công dễ, giá thành hạ và bảo quản thuận tiện nhưng trong công trình có khẩu độ lớn thì ánh sáng không đều. -Lấy ánh sáng trên mái: thường dùng trong các công trình dân dụng có khẩu độ lớn và cần ánh sáng đầy đủ và đều. Trang 8
  10. -Quang thông lumen: Khả năng tỏa sáng từ một nguồn phát được đo bằng tác dụng soi được gọi là quang thông đo bằng lumen. Hiệu quả việc chuyển đổi từ nguồn năng lượng vào (đo bằng watt) lumen được gọi là hiệu năng biểu diễn bằng lumen/watt. chỉ sự ra hiệu quả tương đối và các loại đèn khác nhau. -Độ chiếu sáng: lux Lượng ánh sáng rọi xuống một đơn vị diện tích được gọi là độ chiếu sáng đo bằng lux (1 lumen/m2) (ký hiệu E). Độ chiếu sáng không nhận được trực tiếp bằng mắt mà chỉ thấy được qua đồ vật được sáng nhiều hay ít và khả năng phản chiếu của khu vực. -Độ sáng phản xạ: -Năng xuất phản xạ được biểu thị bởi hệ số phản xạ (ký hiệu p) trên thang đo với một trị số tối đa cho mặt phản xạ hoàn toàn: 0 là trị số của bề mặt hấp thụ hoàn toàn; 0,2 là hệ số phản xạ cho màu xám trung bình. Bảng 4 cho hệ số phản xạ của một số bề mặt tiêu biểu. Một số bề mặt phản xạ ánh sáng theo kiểu khuếch tán. Ví dụ giấy thấm; Một số bề mặt khác ít khuếch tán hơn, ví dụ: gương soi. Hầu hết các bề mặt của căn phòng có trang trí đều khuếch tán tùy theo độ bóng, vì vậy độ chói tùy thuộc sự tương quan giữa góc ánh sáng và góc nhìn. -Hệ số phản xạ của bề mặt trong nhà càng cao thì mức độ hấp thụ càng thấp và ít tốn năng lượng cung cấp cho nguồn sáng. Màu có màu lợt treo trên cửa sổ vào ban đêm hạn chế sự mất ánh sáng. c: Hệ số sử dụng M: Hệ số điều chỉnh vì độ dơ hay độ tuổi tuổi thọ của kính B: Hệ số điều chỉnh cho những vật cản bên trong cửa sổ, kính cửa sổ, chẳng hạn như các đà trên đầu để dỡ máy móc. Ở nơi mà chi tiết của khung không biết rõ giá trị điển hình của B là 0,75. G: Yếu tố điều chỉnh cho loại kính không trong suốt. g/f: tỉ lệ của diện tích chiếu sáng đối diện tích sàn nhà. Hệ số phị thuộc vào sự thiết trí nguồn sáng trên mái nhà, hình dáng và kích thước của khoảng trống bên trong và độ phản chiếu cua trần, tường và sàn nhà. 1. W Chỉ số được xác định: Rm  (l  W ) h Trong đó: l = chiều dài phòng, W = chiều rộng phòng và h = chiều cao của mặt bằng làm việc so với tấm kính lấy ánh sáng. Để bảo đảm ánh sánh trãi đều tỉ số khoảng cách/chiều cao phải trong giới hạn . Những phương pháp từng điểm: hệ thống mái chiếu sáng. Khi cần tính DF tại những điểm đã chọn với mức độchính xác nào đó, nghĩa là thử lại sự phân bố của ánh sáng ngày, SC và thành phần ERC có thể tính được bằng cách dùng các thước đo góc BRE. Thành phần có thể ước tính bằng biểu đồ III. (thư mục 076). 2. Thông gió và cách nhiệt trong kiến trúc: a) Chống nắng cho công trình bằng các biện pháp: * Chọn hướng của công trình: Ở Việt Nam nói chung nên tránh hướng Tây, tận dụng hướng tốt Nam – Đông Nam. *Trồng cây che nắng: Tận dụng sân vườn, thảm cỏ cây xanh, mặt nước trong và ngoài nhà để hạ nhiệt độ và tạo cảnh đẹp cho công trình. *Chống nắng bằng vỏ kiến trúc: Trang 9
  11. -Phần mái: Mái là bộ phận chịu nắng lớn nhất trong công trình, nhất là công trình có diện tích mặt bằng lớn (hội trường, rạp hát, nhà ăn…). Thông thường có hai biện pháp cấu tạo má + Làm mái rỗng 2 lớp ở giữa có tầng không khí, để cách nhiệt tốt lớp không khí này cần được lưu thông. Loại mái ngói có trần cũng thuộc loại này. + Dùng vật liệu cách nhiệt: Trên mái có những lớp vật liệu có khả năng cách nhiệt. Những vật liệu này có độ xốp cao (bêtông nhẹ, bêtông than xỉ, gạch chống thấm, chống nhiệt…) - Phần tường: Tường giải quyết cách nhiệt chủ yếu là những phần tường hướng Tây và cho những phòng cần cách nhiệt. Biện pháp cách nhiệt cho tường có 2 cách chính: dùng tường có lớp cách nhiệt; dùng tường rỗng cách nhiệt. - Các hình thức che nắng cho cửa sổ ở trên tường: Trong công trình cửa sổ có yêu cầu thông gió và lấy ánh sáng nhưng cần được che chắn. Việc sử dụng các thiết bị che nắng như thế nào còn phụ thuộc vào hướng cửa sổ, công năng của phòng, đặc điểm của khí hậu. b)Thông gió giảm nhiệt cho công trình Thông gió trong công trình kiến trúc có tác dụng giảm nhiệt, làm cho không khí tròg sạch, giảm độ ẩm và độ bẩn trong công trình gây ra (hơi người, các khu vệ sinh…). Khi thiết kế công trình thường sử dụng các hệ thống thông gió sau: *Thông gió tự nhiên: là việc sử dụng gió thổi qua phòng để thay đổi không khí. Biện pháp này có nhiều ưu điểm như thi công dễ, rẻ tiền, quản lý và sửa chữa dễ dàng, giải quyết tốt, có hiệu quả giảm nhiệt cao, sử dụng thuận tiện. Thông gió tự nhiên có 3 hình thức: -Thông gió qua phòng: Hình thức này hiệu quả nhất. -Thông gió giao góc: Hình thức này tùy thuộc vào việc bố trí cửa trên tường giao góc mà việc thông gió trong phòng được thay đổi. - Thông gió một mặt: Trong trường hợp không gian không cho phép bố trí theo hai hình thức trên thì bố trí hình thức thông gió một mặt, loại này hiệu quả kém, tuy nhiên ta có thể khắc phục bằng những lỗ thông hơi ở chân tường hay tường sát chân. Trang 10
  12. -Thông gió qua đường thông hơi: Trong những công trình có chiều sâu lớn hoặc trong những công trình yêu cầu thông hơi tốt nhưng không được mở cửa sổ nhiều như nhà kho… Người ta giải quyết thông gió bằng đường thông hơi. Khi đặt ống thông hơi cần chú ý: +Không đặt đường ống thông hơi ở ngoài tường. +Không dùng chung một đường ống thông hơi cho nhiều tầng. Để tiết kiệm và đơn giản, có thể dùng một đường ống chính, rồi dùng những đường ống phụ thông từ các tầng đến đường ống chính. Nhưng đường ống phụ vượt lên 2 tầng rồi mới nối vào đường ống chính. -Cửa thoát hơi không được đặt sau dưới trần quá 50cm. Cửa thoát hơi của khu vệ sinh thì đặt ở phòng xí tiểu. -Diện tích của cửa thông hơi phải lớn hơn hay bằng tiết diện đường ống. Để điều chỉnh cửa thông hơi trong mùa lạnh ta có thể dùng các nan chớp. Mặt trong ống thông hơi phải trát nhẵn và lượn góc. -Độ cao của đỉnh đường ống phải bảo đảm theo quy định. *Thông gió cơ giới: Những công trình tập trung đông người như rạp hát, chiếu bóng, hội trường, xí nghiệp sản xuất… có nhiều nhiệt, hơi độc, bụi bặm… Giải quyết yêu cầu thông gió tự nhiên không đạt yêu cầu thì phải dùng thông gió cơ giới. Thông gió cơ giới đơn giản là hệ thống quạt đặt ở chân tường và sát trần để hút hơi bẩn và thổi hơi sạch vào. Loại hiện đại dùng cả một hệ thống bơm hút đặt ở vị trí riêng trong công trình hoặc đặt bên ngoài, rồi dùng các đường ống để đẩy không khí sạch vào và hút khí nóng bẩn ra ngoài, hoặc hiện đại hơn không khí trước khi được đưa vào phòng được lọc sạch và điều chỉnh nhiệt độ. Thông hơi cơ giới hiện đại đắt tiền, tốn nhiên liệu, phải có người quản lý. III. Nguyên lý tổ họp kiến trúc: 1) Khái niệm tổ hợp kiến trúc: Khái niệm: Tổ hợp kiến trúc là quá trình nghiên cứu bố trí, sắp xếp các diện tích, không gian trong công trình, giải quyết kỹ thuật kết cấu công trình. Để đảm bảo cho người sử dụng được tiện nghi, vệ sinh, an toàn, hình dáng bên trong và bên ngoài phải đẹp, hợp lý, kết cấu vững chắc. Hình thức và nội dung là một thể thống nhất. Tổ hợp kiến trúc là công việc sáng tạo, phức tạp đòi hỏi người thiết kế phải có kiến thức toàn diện (khoa học kỹ thuật – xã hội – nghệ thuật…). Tổ hợp kiến trúc thể hiện trên các mặt: -Tổ hợp mặt bằng. -Tổ hợp hình khối. -Tổ hợp kết cấu. 2)Tổ hợp mặt bằng Là khâu quan trọng nhằm thỏa mãn dây chuyền công năng, tổ chức không gian bên trong. Nhìn vào mặt bằng kiến trúc ta có thể thấy được giải pháp tổ chức không gian bên trong của công trình hợp lý hay không. Khi thiết kế mặt bằng cần chú ý: -Tính chân thực trong tổ chức dây chuyền chức năng sao cho khoa hoc, chặt chẽ, có được sự gắn bó hữu cơ. -Thể hiện rõ phần chính, phần phụ (trọng điểm – thứ yếu). Thường dùng các hệ trục tổ hợp dùng làm cơ sở để tổ chức và phát triển mặt bằng. -Thể hiện đặc điểm tính chất của công trình là trang trọng nghiêm túc hay tính linh hoạt thoải mái. Trang 11
  13. Mặt bằng phải gắn bó với thiên nhiên địa hình, vận dụng nghệ thuật mượn cảnh và tạo cảnh -Để làm giảm cảm giác nặng nề đồ sộ của những hình khối lớn người ta dùng biện pháp phân phối hay chia mặt nhà thành những khối có hình học đơn giản. - Bản thân hình khối cần có tỉ lệ 3 chiều tốt, nhất là đối với các hình khối đơn giản. -Các khối của công trình phải gắn bó thành một thể thống nhất phải phù hợp với địa hình thiên nhiên, tránh sự phối hợp cầu kì, lộn xộn giả tạo. Những hình khối hình học đơn giản có sức truyền cảm cao Bất cứ một mặt bằng nào cũng thường do 3 thành phần không gian tạo nên, đó là: -Các phòng chính phục vụ cho yêu cầu sử dụng chính, nó quyết định chức năng cơ bản của công trình. -Các phòng phục vụ cho các phòng chính, các phòng này không quyết định chức năng cơ bản của công trình. -Các loại phòng liên hệ giao thông phục vụ cho người đi lại khi sử dụng, cho các luồng hàng hoá xe cộ… Tuỳ theo tính chất của công trình và đặc điểm chức năng cụ thể mà e thành phần trên được tập hợp vận dụng theo một trong những cách sau đây: -Tổ hợp kiểu không gian phòng lớn. -Tổ hợp kiểu phòng thông nhau (xuyên phòng). -Tổ hợp kiểu hành lang bên hay hành lang giữa. - Tổ hợp kiểu phân đoạn. - Tổ hợp theo cách phân khu. 3. Tổ hợp hình khối kiến trúc Nguyên tắc chính của tạo khối kiến trúc là phải bảo đảm sự phản ánh trung thực không gian bên trong, bên ngoài của công trình làm cho hình dáng của công trình đẹp, hợp lí giữa nội dung bên trong và hình thức bên ngoài. Sức biểu hiện nghệ thuật của công trình kiến trúc có thể đạt được nhờ hình dáng công trình hay ở bản thân hình khối của công trình. Khi tạo khối cần chú ý: - Hình khối kiến trúc càng cấu tạo bằng những khối hình học đơn giản bao nhiêu càng mang lại hiệu quả nghệ thuật rõ ràng bấy nhiêu. Trong thiên nhiên ít khi gặp những khối hình học đơn giản, vì thế vận dụng hình khối công trình mang hình thức hình học đơn giản sẽ gây được ấn tượng tương phản nghệ thuật rõ ràng, mạnh mẽ đối với môi trường xung quanh. - Muốn cho hình khối kiến trúc có sức truyền cảm mạnh mẽ cần tạo cho nó có chiều hướng rõ ràng vì bản thân hình khối có thể động hoặc tĩnh. Thường hình khối động là hình khối trong ba chiều của nó có một chiếu lớn hơn hẳn hai chiều kia. 4. Tổ hợp kết cấu Hệ kết cấu trong kiến trúc là bộ phận cốt lõi để tạo thành hình khối không gian của công trình kiến trúc. Bộ phận chủ yếu này phụ thuộc vào các đặc tính cơ lí, cũng như phương thức cấu tạo hợp lí của các loại vật liệu ứng với mỗi loại vật liệu có dạng cấu trúc tương ứng của nó. Do sự phát triển mạnh mẽ của công nghiệp vật liệu xây dựng, thừa hưởng kết quả nghiên cứu của ngành hoá vật liệu mà ngày nay vật liệu xây dựng rất phong phú, đa dạng. Vì thế cấu trúc và hình thức mĩ thuật theo đó cũng phong phú, làm giàu thêm khả năng sáng tạo của kiến trúc. Tổ hợp kết cấu là việc lựa chọn giải pháp kết cấu sao cho phù hợp với nội dung yêu cầu, hình dáng và hình khối của công trình. Trang 12
  14. Các loại kết cấu của công trình kiến trúc thường có các dạng: - Kết cấu tường chịu lực. - Hệ kết cấu khung. - Kết cấu vòm, vỏ. - Hệ kết cấu dây treo. - Hệ kết cấu hỗn hợp đặc biệt. * Câu hỏi hỏi kiểm tra : 1. Hãy nêu các đặc điểm của kiến trúc 2. Hãy trình bày các khái niệm về vật lý kiến trúc 3. Trình bày các nguyên lý tổ họp kiến trúc Trang 13
  15. CHƯƠNG II: NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ NHÀ Ở Mục tiêu : - Người học sẽ có kiến thức về nguyên lý nhà ở và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật trong nhà ở. - Vẽ được phần kiến trúc các loại nhà ở thông dụng. - Hình thành tính tư duy cho học sinh. I. Những vấn đề chung: 1.Đặc diểm phân loại nhà ở: a) Đặc điểm : công trình chuyên dụng dùng để ở, nhà ở là nơi sinh hoạt gia đình, là nhu cầu cần thiết không thể thiếu của con người. Vì vậy nhà ở rất là quan trọng để tạo ra bộ mặt của đô thị. b) Phân loại: Dựa vào tính chất, nội dung sử dụng để phân nhà ở ra thành 3 loại: nhà ở gia đình; nhà ở tập thể; nhà ở khác (khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ). Nhà ở gia đình gồm: -Nhà ở có sân vườn (biệt thự): Trang 14
  16. -Nhà ở nông thôn; -Nhà ở nhiều gia đình. -Nhà ở tập thể: Loại nhà này mang tính chất không lâu dài về mặt thời gian. Dùng cho hộ độc thân như sinh viên, công nhân, cán bộ. Nhà ở tập thể có mặt bằng tương đối đơn giản bao gồm nhiều phòng ở, thường là phòng ngủ và học tập, sinh hoạt cá nhân. -Nhà ở khác: Ngoài hai loại nhà trên còn có nhiều nhà ở kiểu khách sạn – nhà nghỉ - nhà trọ. Đây là loại nhà đòi hỏi trình độ thiết kế cao. Tính chất quản lí và sử dụng phức tạp, yêu cầu thẫm mĩ cao vì nó là một trong những công trình kiến trúc góp phần tô điểm vẻ đẹp của thành phố. 2. Các bộ phận họp thành nhà ở : a) Bộ phận ở : - Phòng ngủ - Phòng khách - Phòng ăn ,bếp - Phòng sinh hoạt chung - Phòng thờ …. b) Bộ phận phục vụ: Bếp, khu vệ sinh, kho, sân nước (gia công), sân phơi, ban công, lô gia nghỉ ngơi ( lô gia là không gian nghỉ ngơi chỉ có một mặt nhìn ra ngoài ) c) Giao thông: - Giao thông đứng: giống Công trình công cộng, cầu thang (bộ, cuốn)… - Giao thông ngang: hành lang, nhà cầu, băng chuyền, lối đi lộ thiên…. *Các loại phòng cơ bản trong nhà ở: - Tiền phòng là không gian đầu mối nối tiếp → các không gian khác là nơi để giày dép, mủ nón và áo khoác để chỉnh trang y phục Trang 15
  17. - Phòng ngủ: không gian nghỉ ngơi, học tập yêu cầu thông thoáng và chiếu sáng, tuyệt đối không được bố trí lối đi xuyên qua phòng ngủ để → phòng khá. Thường bố trí cho hai người sử dụng S = 12 ÷ 16m. Xu hướng làm phòng ngủ lớn do nhu cầu: phải trang trí màu sắc nhẹ nhàng, lịch sự, dễ làm vệ sinh . Bố trí về hướng nam và đông nam . Có vị trí kín đáo. c) Phòng khách: sử dụng để giao tiếp, lễ tiệc, nuôi dạy con cái Yêu cầu: - Kín đáo, tế nhị. Là các không gian thể hiện phong cách của chủ nhà. Thường thiết kế với S: 16 ÷ 20m2 (4 ÷ 5 người). Tổ chức thông thoáng tốt. Trang 16
  18. - Phòng ăn và bếp : là không gian ăn uống, bồi dưỡng của gia đình Yêu cầu : phải thông thoáng, vật liệu sử dụng có độ chịu lửa cao, dễ lau chùi làm vệ sinh. Bếp nên đặt ở hướng tây và cuối gió.Cần đảm bảo hệ số chiếu sáng K = 1/7 – 1/8. e)Phòng sinh hoạt chung: Phòng sinh hoạt chung còn gọi là phòng khách. Là nơi gặp gỡ đoàn tụ hàng ngày của gia đình và tiếp khách, cần đủ ánh sáng và mát mẻ, hệ số chiếu sáng K = 1/6 – 1/7. Phòng sinh hoạt chung nhất thiết phải có sự liên hệ trực tiếp với tiền phòng, bếp. Phòng sinh hoạt chung có thể bố trí 1 – 2 chỗ ngủ. -Diện tích phòng sinh hoạt chung thường lớn hơn so với các phòng khác trong nhà ở, thường từ 18 ÷ 24m2. -Đồ đạc trong phòng có thể có đi văng, bàn ghế, kết hợp với giá sách, chỗ để máy thu thanh, giàn âm thanh hoặc vô tuyến. -Khi thiết kế trang trí nội thất phòng chung, cần đặc biệt chú ý đến việc tạo không gian phòng sao cho phong phú, ấm cúng và thân mật. f)Phòng làm việc Trang 17
  19. -Phòng làm việc chỉ bố trí đối với loại nhà có tiêu chuẩn cao, căn nhà hoàn chỉnh hoặc do yêu cầu nghề nghiệp của một số cán bộ chuyên ngành cần có điều kiện làm việc ở nhà. Tùy theo điều kiện làm việc mà kích thước phòng và yêu cầu cụ thể có thể khác nhau. Phòng làm việc thường quan hệ trực tiếp với phòng khách, phòng sinh hoạt, hệ số chiếu sáng K = 1/6 – 1/7. Bộ phận phục vụ -Bếp: Bếp trong nhà ở phải đáp ứng được yêu cầu của công việc nội trợ, thuận tiện, tốn ít thời gian đi lại, có khoảng cách ngắn đến chỗ ăn, bảo đảm điều kiện vệ sinh (ánh sáng – thoáng gió – thoát khói – thoát rác bẩn v.v…) dễ lau chùi, thiết bị bố trí gọn gàng, phù hợp với trình tự công việc chuẩn bị thức ăn. Bếp thường gần khu vệ sinh để thuận tiện trong việc dùng chung đường cấp nước. Diện tích bếp phụ thuộc vào những yếu tố sau: Phương thức đun bếp, nguồn nhiên liệu (đun bếp dầu hay củi – điện hay ga…) II. Tổ chức mặt bằng và đặc điểm kiến trúc các loại nhà ở thông dụng: 1. Nhà ở kiểu biệt thự: -Nhà ở kiểu biệt thự thường có tiêu chuẩn cao, điều kiện tiện nghi đầy đủ. Thường dùng cho 1 hay 2 gia đình, đôi khi 3 đến 4 gia đình. Số tầng từ 1 đến 3 tầng. Nhà gồm các bộ phận sau: -Bộ phận ở: phòng ngủ, phòng làm việc, phòng tiếp khách và sinh hoạt gia đình. -Bộ phận phục vụ: bếp, tắm, xí tiểu, chỗ để xe. -Bộ phận trang trí: sân vườn, sân chơi, vườn cây, cây bóng mát. -Bộ phận bảo vệ: cổng, tường, hàng rao bao quanh. a)Tổ chức mặt bằng: Trang 18
  20. Trang 19
nguon tai.lieu . vn