Xem mẫu

  1. cung cấp. Khi có nhiều phương tiện truyền tin, nhà cung cấp dịch vụ , nhà cung cấp thiết b ị và các doanh nghiệp thương mại liên quan đến việc cung cấp dịch vụ, liên m ạng và các h ệ thống thương m ại sẽ trở n ên càng quan trọng. Mụ c tiêu chính của dịch vụ NGN là cho phép khách hàng có th ể lấy thông tin họ muốn ở b ất k ỳ d ạng nào, trong bất kỳ điều kiện nào, tại mọ i nơi và dung lượng tùy ý. Dựa trên các khuynh hướng được đề cập ở trên, sau đây là m ột số đặc tính dịch vụ quan trọng trong môi trường NGN:  Liên lạc thông tin rộng kh ắp, thời gian thực, đa phương tiện, đảm bảo độ tin cậy, thân thiện trong việc liên kết các thuê bao, truy nhập tốc độ cao và truyền tải thông tin với bất kỳ phương tiện nào, vào mọi lúc, tại mọi nơi,…  Nhiều thực thể và các phần tử mạng thông minh được phân bố trên toàn mạng. Nó bao gồm các ứng dụng cho phép truy nhập và điều khiển các d ịch vụ m ạng. Nó cũng có thể thực hiện các chức năng cụ thể thay thế cho nhà cung cấp d ịch vụ hoặc m ạng. Ta có thể xem nó như mộ t tác tử quản lý có th ể th ực hiện giám sát tài nguyên m ạng, tập hợp các số liệu,…  Dễ dàng sử dụng. Khách hàng không bị ảnh hưởng từ các quá trình tập trung, xử lý và truyền d ẫn thông tin phức tạp của hệ thống. Nó cho phép khách hàng truy xuất và sử dụng các dịch vụ m ạng một cách đơn giản hơn, bao gồm các giao diện n gười dùng cho phép tương tác tự nhiên giữa khách hàng và m ạng. Khách hàng được cung cấp các thông tin hướng dẫn, các tùy ch ọn, các tương tác quản lý xuyên su ốt các d ịch vụ. Ngoài ra nó còn cung cấp các menu khác nhau cho những người chưa có kinh n ghiệm ngược lại với những người đ ã có kinh nghiệm, và cung cấp một môi trường thống nhất cho các dạng thông tin.  NGN cho phép khách hàng quản lý hồ sơ các nhân, tự dự phòng các dịch vụ m ạng, giám sát thông tin tính cước, cá nhân hóa giao diện người dùng, tạo ra và dự phòng các ứng dụng mới  Với việc qu ản lý thông tin thông minh, NGN giúp người dùng quản lý sự quá tải của thông tin bằng cách cung cấp cho họ khả năng tìm, sắp xếp và lọc các bản tin hoặc dữ liệu, quản lý chúng cho mọ i phương tiện. 7.3.4 .3. Các dịch vụ chính trong mạng NGN Trong thời gian hoàn thành tài liệu này, NGN vẫn đang trên đường triển khai. Do vậy, chúng ta sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc xác định hết tất cả các loại hình d ịch vụ mà NGN có khả năng cung cấp trong th ời gian tới. Rất nhiều dịch vụ , mộ t số đ ã sẵn sàng, một số khác chỉ ở mức khái niệm trong giai đoạn đầu của quá trình triển khai NGN. Trong khi một số dịch vụ có th ể được cung cấp từ mặt bằng sẵn có, mộ t số khác đư ợc cung cấp từ khả năng báo hiệu, qu ản lý và điều khiển củ a NGN. Mặc dù các dịch vụ mới là động lực chính tạo ra NGN, nhưng lợi nhuận của NGN trong giai 92
  2. đoạn đầu vẫn do các dịch vụ truyền thống mang lại. Do đó, các dịch vụ truyền thống vẫn trang trải được cho mạng, trong khi các dịch vụ mới phụ c vụ cho sự phát triển sau n ày. Hầu hết các dịch vụ truyền th ống là các dịch vụ dự a trên cơ sở truy nhập/ truyền d ẫn/ định tuyến/ chuyển mạch, dựa trên cơ sở kh ả năng kết nối/ tài nguyên và điều khiển phiên, và các dịch vụ giá trị gia tăng khác. NGN có khả năng cung cấp phạm vi rộng các loại hình dịch vụ, bao gồm: - Các d ịch vụ tài nguyên chuyên dụng như: cung cấp và quản lý các bộ chuyển m ã, các cầu nối hội nghị đa phương tiện đa điểm, các thư viện nhận dạng tiếng nói,… - Các dịch vụ lưu trữ và xử lý như: cung cấp và quản lý các đơn vị lưu trữ thông tin về thông báo, file servers, terminal servers, n ền tảng hệ điều hành (OS p latforms),… - Các dịch vụ trung gian như: môi giới, bảo m ật, bản quyền,… - Các dịch vụ ứng dụng cụ th ể như: các ứng dụng thương m ại, các ứng dụng thương m ại điện tử,… - Các d ịch vụ cung cấp nội dung mà nó có thể cung cấp ho ặc môi giới nội dung thông tin như: đào tạo, các dịch vụ xúc tiến thông tin,.. - Các dịch vụ interworking dùng để tương tác với các dịch vụ khác, các ứng dụng khác, các m ạng khác, các giao thức ho ặc các định dạng khác như chuyển đổ i EDI (Electronic Data Interchange). - Các dịch vụ quản lý, b ảo dưỡng, vận hành và qu ản lý các dịch vụ và m ạng truyền thông. Sau đây là mộ t số dịch vụ m à chúng ta tin rằng nó sẽ chiếm vị trí quan trọng trong môi trường NGN, bao gồm mộ t ph ạm vi rộng các dịch vụ từ thoại thông thường đến các dịch vụ tích hợp phứ c tạp như Thực tế ảo phân tán (Distributed Virtual Reality) nhằm nhấn m ạnh rằng kiến trúc dịch vụ thế hệ sau sẽ cung cấp rất nhiều loại hình dịch vụ khác nhau. 7 .3.4.3.1 Dịch vụ thoại (Voice Telephony) NGN vẫn cung cấp các dịch vụ thoại khác nhau đang tồn tại như chờ cuộc gọi, chuyển cuộc gọi, gọi ba bên, các thuộc tính AIN khác nhau, Centrex, Class,… Tuy nhiên cần lưu ý là NGN không cố gắng lặp lại các dịch vụ thoại truyền thống hiện đ ang cung cấp; dịch vụ thì vẫn đảm bảo nhưng công ngh ệ thì thay đổi. 7 .3.4.3.2 Dịch vụ dữ liệu ( Data Service) Cho phép thiết lập kết nối thời gian thực giữa các đầu cuối, cùng với các đặc tả giá trị gia tăng như băng thông theo yêu cầu, tính tin cậy và phục hồi nhanh kết nối, các kết nối chuyển mạch ảo (SVC- Switched Virtual Connection), và qu ản lý dải tần, điều 93
  3. khiển cuộc gọi,… Tóm lại các dịch vụ dữ liệu có khả năng thiết lập kết nối theo băng thôn g và chất lượng dịch vụ QoS theo yêu cầu. 7 .3.4.3.3 Dịch vụ đa phương tiện (Multimedia Service) Cho phép nhiều người tham gia tương tác với nhau qua thoại, video, dữ liệu. Các d ịch vụ này cho phép khách hàng vừa nói chuyện, vừa hiển thị thông tin. Ngo ài ra, các m áy tính còn có thể cộng tác với nhau. 7 .3.4.3.4 Dịch vụ sử dụng mạng riêng ảo (VPN) Thoại qua mạng riêng ảo cải thiện khả năng mạng, cho phép các tổ chức phân tán về mặt địa lý, mở rộng hơn và có thể phối hợp các mạng riêng đang tồn tại với các phần tử của mạng PSTN. Dữ liệu VPN cung cấp thêm kh ả năng bảo mật và các thuộc tính khác mạng của m ạng cho phép khách h àng chia sẻ mạng Internet như một mạng riêng ảo, hay nói cách khác, sử dụng địa chỉ IP chia sẻ như một VPN. Hình 7.11. Dịch vụ VPN tiên tiến cho SOHO 7 .3.4.3.5 Tính toán mạng công cộng (PNC- Public Network Computing) Cung cấp các dịch vụ tính toán dựa trên cơ sở mạng công cộng cho thương mại và các khách hàng. Ví dụ nhà cung cấp mạng công cộng có thể cung cấp khả năng lưu trữ và xử lý riêng ( ch ẳng hạn như làm ch ủ một trang web, lưu trữ/ bảo vệ/ dự phòng các file số liệu hay chạy một ứng dụng tính toán). Như một sự lựa chọn, các nhà cung cấp d ịch vụ mạng công cộng có thể chung cấp các dịch vụ thương mại cụ thể (như ho ạch đ ịnh tài nguyên công ty (ERP- Enterprise Resource Planning), dự báo thời gian, hóa 94
  4. đ ơn chứng thực,…) với tất cả hoặc một phần các lưu trữ và xử lý xảy ra trên m ạng. Nhà cung cấp dịch vụ có thể tính cước theo giờ, ngày, tu ần,… hay theo phí bản quyền đối với dịch vụ. 7 .3.4.3.6 Bản tin hợp nhất (Unified Messaging) Hỗ trợ cung cấp các dịch vụ voice mail, email, fax mail, pages qua các giao diện chung. Thông qua các giao diện này, người sử dụng sẽ truy nhập (cũng như được thông báo) tất cả các loại tin nhắn trên, không phụ thuộc vào hình th ức truy nhập (hữu tuyến hay vô tuyến, máy tính, thiết bị dữ liệu vô tuyến). Đặc biệt kỹ thuật chuyển đổi lời nói sang file văn bản và ngược lại được thực hiện ở server ứng dụng cần phải được sử dụng ở dịch vụ này. 7 .3.4.3.7 Môi giới thông tin ( Information Brokering) Bao gồm quảng cáo, tìm kiếm và cung cấp thông tin đến khách h àng tương ứng với nh à cung cấp. Ví dụ như khách hàng có thể nhận thông tin trên cơ sở các tiêu chu ẩn cụ thể hay trên các cơ sở tham chiếu cá nhân,… 7 .3.4.3.8 Thương mại điện tử (E-commerce) Cho phép khách hàng mua hàng hóa, dịch vụ được xử lý bằng điện tử trên m ạng; có th ể bao gồm cả việc xử lý tiến trình, kiểm tra thông tin thanh toán tiền, cung cấp khả năng bảo mật,… Ngân hàng tại nhà và đi chợ tại nh à n ằm trong danh mục các dịch vụ n ày; bao gồm cả các ứng dụng thương m ại, ví dụ như quản lý dây chuyền cung cấp và các ứng dụng quản lý tri thức. Dịch vụ thương mại điện tử còn được mở rộng sang lĩnh vực di động. Đó chính là d ịch vụ thương m ại điện tử di động (m-commerce – Mobile Commerce). Có nhiều khái niệm khác nhau về m -commerce, nhưng ta có th ể hiểu đây là d ịch vụ cho phép n gười sử dụng tham gia vào th ị trường thương mại điện tử (mua và bán) qua các thiết b ị di động cầm tay. 7 .3.4.3.9 Các d ịch vụ chuyển cuộc gọi (Call Center Service) Một thu ê bao có th ể chuyển một cuộc gọi thông thư ờng đến trung tâm phân phối cuộc gọi bằng cách kích chuột trên một trang web. Cuộc gọi có thể xác định đường đ ến một agent thích hợp, mà nó có thể nằm bất cứ đâu thậm chí cả ở nhà (như trung tâm cuộc gọi ảo – Vitual Call Center). Các cuộc gọi thoại cũng như các tin nh ắn e- mail có thể được xếp hàng giống nhau đến các agent. Các agent có các truy nhập điện tử đến các khách hàng, danh mục, nguồn cung cấp và thông tin yêu cầu, có thể được truyền qua lại giữa khách hàng và agent. 7 .3.4.3.10 Trò chơi tương tác trên mạng (Interactive Gaming) Cung cấp cho khách h àng một phương thức gặp nhau trực tuyến và tạo ra các trò chơi tương tác (ch ẳng hạn như video games) 7 .3.4.3.11 Thực tế ảo phân tán (Distributed Virtual Reality) 95
  5. Tham chiếu đến sự thay đổi được tạo ra có tính chất kỹ thuật của các sự kiện, con n gười, địa điểm, kinh nghiệm,… của thế giới thực, ở đó những người tham dự và các nhà cung cấp kinh nghiệm ảo là phân tán về địa lý. Các dịch vụ n ày là yêu cầu sự phối h ợp rất phức tạp của các tài nguyên khác nhau. 7 .3.4.3.12 Quản lý tại nhà (Home Manager) Với sự ra đời của các thiết bị mạng thông minh, các dịch vụ n ày có thể giám sát và đ iều khiển các hệ thống bảo vệ tại nh à, các h ệ thống đang hoạt động, các hệ thống giải trí, và các công cụ khác tại nhà. Giả sử như chúng ta đang xem ti vi và có chuông cửa, không vấn đề gì cả, ta chỉ việc sử dụng điều khiển ti vi từ xa để xem được trên màn h ình ai đ ang đứng trước cửa nhà mình. Ho ặc chẳng hạn như chúng ta có thể quan sát được ngôi nhà của m ình trong khi đang đi xa, hoặc quan sát được ngư ời trông trẻ đang chăm sóc em bé như thế nào khi ta đang làm việc tại cơ quan. Ngoài các d ịch vụ đã nêu trên còn có rất nhiều dịch vụ khác có thể triển khai trong môi trường NGN như: các dịch vụ ứng dụng trong y học, chính phủ điện tử, nghiên cứu nào tạo từ xa, nh ắn tin đa phương tiện,… Như vậy các d ịch vụ thế hệ sau là rất đa d ạng và phong phú, việc xây dựng, phát triển và triển khai chúng là mở và linh hoạt. Chính vì vậy n ó thu ận tiện cho các nhà cung cấp d ịch vụ và ứng dụng triển khai dịch vụ đ ến cho khách hàng trong môi trường NGN. 7 .3.5 . K iến trúc dịch vụ thế hệ sau Hình 7.12: Cấu trúc mạng đa dịch vụ (từ góc độ mạng) Sự hiểu biết cấu trúc d ịch vụ mạng thế hệ mới sẽ giúp làm sáng tỏ các yêu cầu đối với m ỗi phát hành về công nghệ NGN. 96
nguon tai.lieu . vn