Xem mẫu

  1. Bài 6 Tháo ráp động cơ 6.1. Ý nghĩa các kí hiệu ghi trên biển máy Thông thường trên tất cả các động cơ điện điều có ghi các thông số cơ bản sau: - Công suất định mức Pđm (KW) hoặc (HP) - Điện áp dây định mức Uđm (V) - Dòng điện dây định mức Iđm (A) - Tần số dòng điện f (Hz) - Tốc độ quay rôto nđm (vòng / phút) hoặc (r/pm) - Hệ số công suất cos ϕ - Loại động cơ 3 pha hoặc 1 pha Ngoài các thông số định mức trên bên cạnh đó có những loại động cơ còn có các thông số phụ như: hiệu suât (ηđm ); mã số vòng bi; cấp cách điện; trọng lượng động cơ… 6.2. Cách bố trí các mối dây ra của động cơ 6.2.1 Qui ước ký hiệu Đầu- Cuối * Đối với bối dây (hay nhóm bối dây): Trong khi thực hành, khi xây dựng sơ đồ dâyquấn ta phải qui ước khi nhìn vào hình vẽ của bối dây (hay nhóm bối dây) đầu nằm ở phía tráilà đầu “đầu” đầu còn lại nằm ở phía phải là đầu“cuối”. * Đối với cuộn dây pha: Tương tự như trên, kí hiệu A, B, C là đầu “đầu” các pha, X, Y, Z là đầu “cuối” các pha. 6.2.2 Quy cách bố trí các mối dây ra trên hộp nối Động cơ 3 pha gồm có 3 cuộn dây pha với 6 đầu dây được đưa ra ngoài hộp nối (hình 4.1a). Tùy thuộc vào điện áp định mức đặt lên các cuộn dây và đện áp nguồn mà ta có cách đấu Y hay  bằng cách xoay lá đồng vào các chân cực (hình 4.1b, c). A B C A B C A B C Y Z X Y Z X Y Z X a) b) c) Hình 4.1. a. Cách bố trí các đầu dây ra trên hộp nối b. Đấu Y; c. Đấu  164
  2. Bài 7 Đấu dây vận hành động cơ Qua quá trình sửa chữa và quấn lại toàn bộ động cơ, công đoạn cuối cùng là đấu dây để cho động cơ hoạt động theo chiều quay thì ta phải nắm được sơ đồ dấy quấn của từng loại để thuận tiện trong quá trình đấu. Tùy theo loại động cơ 1 pha hay 3 pha mà ta có các sơ đồ sau. 7.1. Đấu dây vận hành động cơ một pha 7.1.1 Sơ đồ quạt bàn dùng tụ (quạt bàn 3 số) T I ụ Cuộn LV Rôto U Cuộn số 1 Cuộn số 2 Cuộn KĐ 3 1 2 7.1.2. Sơ đồ quạt trần chạy tụ Tụ I I B I A H.số Cuộn LV Rôto Cuộn KĐ 1 2 34 U 165
  3. 7.1.3 Động cơ một pha dùng tụ thường trực LV KĐ C 7.1.4 Động cơ một pha dùng tụ khởi động LV C KĐ K 7.1.5 Động cơ một pha dùng tụ thường trực và tụ khởi động C2 C1 LV KĐ K C1: Tụ thường trực C2: Tụ khởi động K: Công tắc li tâm 7.2 Đấu dây vận hành động cơ 3 pha sáu đầu dây Cách đấu động cơ 3 pha tùy thuộc vào điện áp định mức mà nhà thiết kế yêu cầu và điện áp nguồn. Trên thực tế, có hai cách đấu động cơ 3 pha sáu đầu dây: đấu tam giác ( ) và đấu sao (Y). 166
  4. 7.2.1 Đấu tam giác ( ) Khi trên thẻ máy của động cơ 3pha có ghi điện áp định mức 2 cấp 220V/380V và động cơ được lắp đặt sử dụng với mạng điện 110V/220V 3 pha, thì động cơ được đấu dây tam giác cho phù hợp với điện áp thấp. 7.2.1 Đấu tam giác ( ) Đấu sao (Y) Nếu động cơ 3 pha trên được lắp đặt sử dụng với mạng điện 220V/380V 3 pha thì động cơ được đấu dây theo cách đấu sao mới phù hợp với điện áp cao của mạng điện. Lưu ý: Động cơ ghi 127V/220V chỉ đấu sao và sử dụng với điện áp thấp 220V-3 pha. Động cơ ghi 380V/660V chỉ đấu tam giác để sử dụng mạng điện 220V/380V 3 pha. B B,X X,Y,Z A A,Z C,Y C Hình 4.2. Ba cuộn dây pha của động cơ 3 pha được đấu hình Y và  167
  5. Bài 8 Quấn dây động cơ 3 pha 8.1. Tháo và vệ sinh động cơ - Tháo các đầu dây dẫn điện đến động cơ, tháo dây tiếp đất. Trước khi tháo phải kiểm tra chắc chắn đã cắt điện. - Tháo rời động cơ ra khỏi máy được động cơ kéo. - Tháo puli ở bộ phận truyền lực ra khỏi trục động cơ ra bằng vam, không được dùng búa để tống puli ra. - Tháo bộ phận che cánh quạt và nếu là động cơ kín, kiểu kín cánh quạt ngoài. - Tháo lắp mỡ sau của động cơ. - Tháo bu lông nắp trước và lắp sau. - Rút nắp sau ra bằng cách dùng búa gõ nhẹ trên một miếng đệm bằng gỗ hoặc bằng kim loại mềm như đồng đỏ..Cần phải tuần tự gõ đều trên hai điểm đối xứng của đường kính trên mặt nắp. Nếu có ốc hãm giữ nắp và vòng bi phải chú ý ốc hãm. - Rút ruột cùng với nắp ra khỏi vỏ - Rút ruột ra phải để trên giá gỗ không để trục và ruột động cơ sát trực tiếp xuống đất. Vòng bi chỉ được tháo ra khỏi trục trong trường hợp phải thay. - Lau sạch và bôi trơn trục . 8.2 Khảo sát và vẽ lại sơ đồ dây quấn 8.2.1 Ví dụ 1: Tính toán vẽ sơ đồ trải bộ dây quấn động cơ 3 pha: Z1 = 24, 2p = 4, m = 3, lớp đơn, đồng tâm, 6 tổ bối đôi y1 = 8, y2 = 6. Đấu nối tiếp khác phía: Đầu- cuối. * Tính toán các thông số: z 24   6 - Bước cực: 2p 4 2 2   .6  4 - Các cuộn pha lệch nhau 3 3 (rãnh) Giả sử cuộn pha A bắt đầu ở rãnh 1  cuộn pha B bắt đầu từ rãnh 1+ 4 = 5. Cuộn pha C bắt đầu từ rãnh 5 + 4 = 9. - Số tổ = 1/2 số cực  Các tổ bối dây đấu nối tiếp khác phía. 168
  6. * Sơ đồ trải: 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 2 3 4 5 6 7 8 9 20 1 2 3 4 A Z B C X Y 8.2.2. Ví dụ 2: Tính toán, vẽ sơ đồ trải bộ dây quấn động cơ 3 pha: Z= 24; 2p = 2. Mỗi pha có 2 tổ bối đôi đồng khuôn, lớp đơn; y = 11. * Tính toán các thông số: z 24    12 - Bước cực: 2p 2 Các cuộn pha lệch nhau 2/3= 2/3.12= 8 (rãnh) Giả sử cuộn pha A bắt đầu ở rãnh 1  cuộn pha B bắt đầu từ rãnh 1+ 8 = 9. Cuộn pha C bắt đầu từ rãnh 9 + 8 = 17. - Số tổ = số cực  Các tổ bối dây đấu nối tiếp cùng phía. * Sơ đồ trải: 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 2 3 4 5 6 7 8 9 20 1 2 3 4 A Z B X C Y 169
  7. 8.2.3 Ví dụ 3: Tính toán, vẽ sơ đồ trải bộ dây quấn động cơ 3 pha có: Z1 = 24, 2p = 4, y = 4. Lớp đơn đồng khuôn mỗi pha có 4 tổ bối đơn. Đấu nối tiếp cùng phía. * Tính toán các thông số: z 24   6 - Bước cực: 2p 4 2 2   .6  4 - Các cuộn pha lệch nhau 3 3 (rãnh) Giả sử cuộn pha A bắt đầu ở rãnh 1  cuộn pha B bắt đầu từ rãnh 1+ 4 = 5. Cuộn pha C bắt đầu từ rãnh 5 + 4 = 9. - Số tổ = số cực= 4  Các tổ bối dây đấu nối tiếp cùng phía. * Sơ đồ trải: 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 2 3 4 A Z B C X Y 8.2.4 Ví dụ 4: Tính toán, vẽ sơ đồ trải, bộ dây quấn động cơ 3 pha: Z1 = 36 ; 2p = 6; 9 tổ bối đôi. Lớp đơn đồng tâm y= 8- 6. Đấu nối tiếp khác phía. * Tính toán các thông số: - Bước cực: = Z/2p = 36/6 = 6 Các cuộn pha lệch nhau 2/3= 2/3.6 = 4(rãnh) Giả sử cuộn pha A bắt đầu ở rãnh 1  cuộn pha B bắt đầu từ rãnh 1+ 4 = 5. Cuộn pha C bắt đầu từ rãnh 5 + 4 = 9. - Số tổ = 1/2 số cực  Các tổ bối dây đấu nối tiếp khác phía. 170
  8. * Sơ đồ trải: 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 2 3 4 5 6 7 8 9 20 1 2 3 4 5 6 7 8 9 30 1 2 3 4 5 6 A Z B C X Y 8.2.5. Ví dụ 5: Tính toán, vẽ sơ đồ trải, bộ dây quấn động cơ 3 pha Z = 36, 2p = 4, 6 tổ bối ba, lớp đơn đồng tâm, y= 12- 10- 8. Đấu nối tiếp khác phía. * Tính toán các thông số: - Bước cực: = Z/2p= 36/4= 9 Các cuộn pha lệch nhau 2/3= 2/3.9= 6(rãnh) Giả sử cuộn pha A bắt đầu ở rãnh 1  cuộn pha B bắt đầu từ rãnh 1+ 6 = 7. Cuộn pha C bắt đầu từ rãnh7 + 6 = 13. - Số tổ = 1/2 số cực  Các tổ bối dây đấu nối tiếp khác phía. * Sơ đồ trải: 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 2 3 4 5 6 7 8 9 20 1 2 3 4 5 6 7 8 9 30 1 2 3 4 5 6 A Z B C X Y 171
  9. 8.3 Thi công quấn dây Bước 1: Khảo sát bộ dây cũ Trước hết, cần căn cứ vào kết cấu ống dây, hình thức khởi động, số đầu dây ra, điện áp sử dụng để khẳng định đó là loại động cơ gì. Từ đó để phân biệt được nhiệm vụ của các đầu dây ra và tìm cách ghi nhớ chúng bằng màu sắc vỏ dây, bằng nút thắt hoặc xâu giấy. Nếu là động cơ ba pha thì phải phân biệt được đâu là đầu đầu của các pha, đâu là đầu cuối của chúng, đâu là những mối dây chung… sau đó, phải dùng sơ đồ tròn để vẽ lại cấu tạo ống dây. Cần phải vẽ chi tiết đến từng bối dây để sau này có căn cứ mà lồng dây lại như cũ. Những bối dây được lồng vào trước hoặc những cạnh bối dây nằm ở lớp dưới nên vẽ bằng nét đứt, những bối dây lồng vào sau hoặc những cạnh bối dây ở lớp trên nên vẽ bằng nét liền. Hình 6.1. Quan sát cuộn dây, xác định kiểu quấn, bước quấn dây cắt băng đầu dây, lật các đầu nối để vẽ lại sơ đồ trải Bước 2: Tháo dỡ bộ dây cũ và lấy số liệu Bộ dây rôto hoặc stato trong động cơ điện thường được tẩm sơn cách điện nên rất chắc chắn. Với những động cơ mới tiếp xúc lần đầu lại cần phải lấy số liệu nữa nên phải biết cách tháo dỡ nó. Trước hết phải dùng cưa đĩa hoặc máy cắt cắt cụt các đầu nối về một phía của các bối dây (Hình 6.2). Các mảnh đầu nối được cắt ra cần phải giữ lại để lấy số liệu. Hình 6.2. Dùng máy cắt cắt cụt các đầu nối ở Hình 6.3. Các mảnh đầu nối cắt ra phải giữ một phía lại để lấy số liệu 172
  10. Tiếp đến tống cho các nêm giữ dây trượt ra khỏi các rãnh, sau đó, dùng tuôcnơvit hoặc que sắt, bẩy cho phần còn lại của các bối dây tụt sang phía ống dây chưa bị cắt (hình 6.4). - Xác định số nhóm bối dây trong 1 pha. - Tìm các dây đấu liên kết giữa các nhóm. - Xác định kiểu dây quấn (tập trung hay phân tán). Hình 6.4. Dùng tuốcnơvít hoặc móc bẩy cho Hình 6.5. Lõi thép phải được vệ sinh phần còn lại của các bối dây sạch sẽ tụt sang phía chưa bị cắt Đối với những động cơ lớn, có thể dùng búa hoặc đột, đặt cho sơn cách điện bong ra rồi tháo dần các vòng dây ra khỏi rãnh. Riêng những động cơ có rãnh hình chữ nhật thì không nên cắt đầu các bối dây, nên dùng búa và đột gỗ, gõ cho cả bối dây tụt dần qua phía khe miệng rãnh. Khi lấy số liệu, nên gõ nhẹ lên các mảnh đầu nối đã cắt ở trên cho sơn cách điện bong ra, dựa vào màu men và cỡ dây, ta đếm được số vòng dây quấn cho từng bối của các cuộn dây. Để tránh nhầm lẫn, nên lấy số liệu ở ba mảnh đầu nối khác nhau. Số liệu chính thức sẽ được lấy ở mảnh có số liệu trung bình. Khi đo cỡ dây phải đo hai lần: lần 1 đo cả lớp sơn êmay, lần thứ hai đo đường kính dây đã đốt lớp êmay thì mới chính xác. Cắt bỏ Cắt bỏ Lõi thép stator Giữ lại phần cắt để lấy số liệu Bẩy mạnh để tháo bối dây Hình 6.6: Tháo bỏ dây cũ bằng cách cắt bỏ phần đầu nối 173
  11. Bước 3: Làm vệ sinh và lót cách điện rãnh Trước khi lót ta quan sát bên trong rãnh còn dính các cách điện cũ hay các lớp verni khô bị cháy còn sót trong rãnh, dùng lưỡi cưa sắt mài bén một cạnh làm thành dao để cạo sạch các vật bẩn đang chứa bên trong rãnh. Nếu có khí nén thì thổi sạch các vật bẩn đã được cạo sạch ra khỏi rãnh (hình 6.7). Hình 6.7. Rãnh stator sau khi làm vệ sinh hoàn chỉnh Sau khi làm sạch rãnh stato đo chu vi rãnh và cắt cách điện rãnh. Giấy lót cách điện giữa các bối dây với rãnh phải là loại giấy dầy, dai, ít hút ẩm và có điện áp đánh thủng cao. Đó là các loại bìa cách điện chuyên dùng, vải lụa cách điện thường, vải lụa cách điện amiăng và các loại giấy mica. Chiều dày và vật liệu làm lớp cách điện phụ thuộc vào điện áp làm việc của động cơ, cỡ dây quấn động cơ và nhiệt độ của nó ở chế độ làm việc lâu dài. Nhìn chung, các động cơ càng lớn thì lớp cách điện càng dày và ngược lại. Đôi khi, để tăng chất lượng cách điện cho động cơ, người ta phải làm lớp cách điện bằng hai loại giấy lót, lớp tiếp xúc với dây là lớp chịu nhiệt, lớp tiếp xúc với rãnh là lớp chịu điện áp. Khi quấn lại ống dây, cần phải căn cứ vào chiều dầy lớp cách điện cũ để làm giấy lót mới. Nếu giấy lót mới mà quá dày thì không thể vào được hết dây, nếu quá mỏng thì dễ bị rò điện ra lõi. Kết cấu cách điện rãnh stato động cơ xoay chiều được trình bày trên hình 6.8. 3 Hình 6.8. Kết cấu cách điện rãnh stato a) Cách điện rãnh dây quấn xếp đơn b) Cách điện rãnh dây quấn xếp kép: 2 1 – Bìa lót rãnh, 2 – Bìa úp, 3 – Nêm gỗ 1 a) b) 174
  12. Cách làm bìa lót rãnh: - Xác định kích thước mẫu: cắt miếng bìa cách điện có chiều dài lớn hơn chiều dày của lõi thép (4 – 6)mm. Chiều rộng lấy bằng chu vi mặt cắt ngang của rãnh tính từ hai điểm gấp của miệng rãnh. Cắt và gấp mép hai đầu miếng bìa về mỗi phía (2–3)mm (tuỳ động cơ nhỏ hay vừa mà nên gấp 2 hay 3mm). Làm như thế để khi uốn đầu bối dây, giấy cách điện không bị xé rách. Nên gấp mép giấy ra phía ngoài để chúng không chiếm chỗ của bối dây (Hình 6.9). Hình 6.9: Giấy cách điện lót rãnh stator Trong quá trình lót cách điện rãnh ta dùng thanh tre để đẩy cách điện ép sát rãnh (hình 6.10). Hình 6.10: Phương pháp dùng tre để đẩy giấy cách điện sát vách rãnh. Stator đã lót hoàn chỉnh giấy cách điện rãnh và đang chuẩn bị lồng dây vào rãnh 175
  13. Sau khi lót xong toàn bộ cách điện rãnh ta kiểm tra cách điện, rãnh phải mở rộng bung sát vách rãnh và không được thấp hơn cổ rãnh (hình 6.11) H. 6.11: Stator đã lót hoàn chỉnh giấy cách điện rãnh đạt yêu cầu Bước 4: Làm khuôn quấn dây Muốn chế tạo cuộn dây, trước tiên phải có khuôn để quấn dây, mỗi động cơ có một kích thước bối dây khác nhau nên không thể dùng một loại khuôn để quấn cho tất cả các động cơ được, mà phải làm khuôn quấn cho từng loại. Nếu động cơ có các tổ bối dây kiểu đồng khuôn thì chỉ cần làm một lõi khuôn, nhưng trong các tổ có bao nhiêu bối dây thì phải làm bấy nhiêu chiếc khuôn theo kiểu dính đôi, dính ba, dính bốn…nhằm giảm số đầu nối và tăng chất lượng kỹ thuật của động cơ (hình 6.12). Vật liệu để làm khuôn có thể là gỗ mềm, có thể là các mảnh xốp chèn cho dễ gọt. Độ dầy của các mảnh gỗ hoặc xốp phải phù hợp với chiều cao của rãnh. Với những động cơ có rãnh chữ nhật, phải làm khuôn có chiều dày nhỏ hơn chiều cao của rãnh chừng 2-3mm để có thể lồng cho cả bối dây tụt gọn vào trong rãnh. Với những động cơ có rãnh hình thang, phải lồng dây theo kiểu gạt dần từng lớp nên chiều dầy của khuôn quấn không cần thiết phải bằng chiều cao của rãnh. 10 10 100 80 Hình 6.12 176
  14. Kích thước của khuôn quấn phải chính xác vì nó có ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng của máy điện sau khi sửa chữa. Kích thước ngắn quá thì khó lồng dây vào rãnh và dễ bị hỏng dây ở những chỗ uốn khúc; dài qúa thì lượng tiêu hao đồng tăng lên, điện trở dây quấn tăng lên, mặt khác phần đầu dài ra dễ chạm vào nắp ở hai đầu. Bước 5: Đánh dây Các nhóm bối dây cuả một pha được quấn dính liền nhau, không cắt rời từng nhóm, khoảng cách giữa các nhóm phải được lót gen cách điện. Để cố định các bối dây, trước khi quấn nên đặt sẵn lên mặt khuôn các sợi dây đồng nhỏ, khi quấn xong một tổ, cần phải xoắn các sợi dây này lại trước khi tháo khuôn quấn ra khỏi các bối dây. Nếu không, khi tháo khuôn ra rất dễ bị rối dây. Khi vào dây đến bối nào ta sẽ cắt bỏ các sợi dây xoắn của các bối ra đến đó. Trong quá trình quấn, để thi công nhanh ta đánh số thứ tự nhóm các pha dây quấn theo thứ tự lồng dây, số thứ tự các nhóm bối dây được xác định từ sơ đồ khai triển dây quấn stato Thông thường, các động cơ có rãnh hình thang nên khi lồng dây phải gạt từng ít vòng dây vào một rãnh. Bởi vậy, không cần thiết phải quấn xếp lớp cho các bối dây. Nhưng để dễ vào dây, các bối dây quấn càng rải đều càng tốt. Riêng những động cơ có rãnh chữ nhật, nếu không quấn xếp lớp có thể không cho lọt được toàn bộ cả bối dây vào cùng một lúc. Bước 6: Lồng dây (hạ dây) vào rãnh stato Trước khi lồng dây vào rãnh, cần nghiên cứu kỹ sơ đồ tròn để xác định khoảng cách lồng dây và chiều lồng, đấu dây. Khi lồng dây phải tuân thủ nguyên tắc, cạnh nằm ở lớp dưới lồng vào trước, cạnh nằm ở lớp trên lồng vào sau. Các bối dây khi quấn trên khuôn thường bị phình to chiều ngang ra một chút, khi lồng đến bối dây nào nên nắn lại bối dây đó cho phù hợp với khoảng cách giữa hai khe miệng rãnh cần lồng. Nếu là động cơ có rãnh hình thang thì nên dùng que tre, nứa vót nhẵn để lùa dây không nên dùng que kim loại vì dễ bong, xước men dây. Khi bắt đầu lồng dây vào rãnh stato ta bắt đầu từ nhóm bối dây mang số thứ tự 1(nhóm 1 thuộc pha A), kế tiếp lồng nhóm bối dây mang số thứ 2 (nhóm 2 thuộc pha B) và sau đó tiếp tục lồng các nhóm bối dây khác theo số thứ tự nhóm. Thao tác chuẩn bị trước khi bắt đầu lồng dây gồm: tở dây và sắp các cạnh song song (hình 6.13 đến 6.16). 177
  15. Hình 6.13: Thao tác gỡ các dây cột giữ các bối dây Hình 6.14: Thao tác căng hai đầu nối của bối Hình 6.15. Thao tác xới từng vòng dây của cạnh tác dụng rời ra sắp song song Hình 6.16: Thao tác gỡ rối sắp song song các vòng dây phía đầu nối 178
  16. Thao tác gỡ rối các vòng dây phía cạnh tác dụng và đầu nối của bối dây trước khi bắt đầu lồng vào rãnh (nên thực hiện gỡ rối bối dây trước khi lồng vào rãnh, chú ý chiều quấn các bối dây khi lồng dây và trước khi lồng vào rãnh, ta đặt các đầu ra dây của các bối đối diện với stato, sau đó xoay 1800 để đưa vào rãnh) (hình 6.17, 6.18). Hình 6.17: Cách đặt các bối dây đối diện với Hình 6.18: Quay bối dây 1800 để chuẩn bị stato trước khi lồng dây vào rãnh lồng dây vào rãnh stator. Hình 6.19: Dùng giấy cách điện lót cạnh dây chờ (cạnh dây chưa lồng vào rãnh). Hình 6.20: Căng cạnh tác dụng để giữ song song các vòng dây khi lồng dây. 179
  17. Hình 6.21: Thao tác lồng dây vào rãnh. Hình 6.22: Dùng cây miết để thao tác xếp song song các cạnh dây trong rãnh. Sau khi lồng xong các vòng dây vào rãnh, ta lót giấy giấy cách điện nêm miệng rãnh để giữ cho các vòng dây quấn đã lồng vào rãnh không thoát ra khỏi rãnh (hình 6.23, 6.24) Sau khi lót giấy nêm miệng rãnh, tiến hành lồng bối dây kế tiếp vào rãnh (hình 6.25,Đưa Hình 6.23. 6.26). giấy nêm miệng rãnh từ một H.6.24. Đẩy từ từ giấy nêm vào rãnh phía vào rãnh Hình 6.25: Chuẩn bị đưa bối dây kế tiếp vào rãnh stator. Thao tác này thực hiện sau khi đã xới và xếp các vòng dây song song. Hình 6.26: Quay 1800 đưa bối dây vào trong lòng stator 180
  18. Bước 7: Lót cách điện đầu nối, đấu dây và đai dây Sau khi lồng toàn bộ dây quấn vào rãnh, ta lót cách điện đầu nối giữa từng nhóm bối dây: - Cắt giấy cách điện pha đúng kích thước. Có thể dùng 2 hoặc 4 mẩu giấy cách điện cho mỗi đầu. - Đưa giấy cách điện vào chỗ giao nhau giữa các nhóm bối của các pha (đối với động cơ ba pha). Chỉnh sửa, kiểm tra sự cách điện giữa chúng. Sau đó hàn sáu đầu dây ra của bộ dây ba pha, bọc gen cách điện cho các mối hàn nối dây ra, dây gen bọc phải dài che phủ mối hàn và dây dẫn cho đến hốc ra dây trên vỏ động cơ. Dùng nêm tre để giữ chặt dây quấn trong rãnh, nêm tre phải được đóng trên giấy cách điện nêm rãnh. Khi đấu dây thì dựa vào sơ đồ ngang mà đấu. Các đầu dây ra nên chọn về phía hộp cực hoặc gần lỗ luồn dây để giúp bối dây được gọn gàng. Các mối dây nối phải đảm bảo chắc chắn, tin cậy. Trước khi nối, cần cạo sạch các đầu dây, xoắn lại chắc chắn rồi mới hàn thiếc bọc ra bên ngoài. Tất cả các mối nối đều được lồng gen cách điện bằng chất chịu nhiệt (amiăng) để chống đánh xuyên ra các bối dây bên cạnh. Nếu quấn các tổ bối dây theo kiểu dính đôi, dính ba, dính bốn… thì số lượng các mối nối sẽ còn rất ít nhưng khi lồng dây hơi khó một chút và phải lồng sao cho đúng với chiều nối dây. Cuối cùng tiến hành đai bộ dây quấn và nắn định hình lần cuối để việc đai dây làm cho bộ dây quấn vững chắc. Dây đai có vai trò xếp gọn đầu nối, giữ chặt cách điện lớp giữa các nhóm, đai dây phải tạo các gút có tính mỹ thuật và thực hiện cho cả hai phía đầu nối (hình 6.27 đến 6.28). Hình 6.27 : Dây quấn stator sau khi quấn hoàn chỉnh Hình 6.28: Cách điện giữa các nhóm bối dây, và dây đai đầu nối 181
  19. Cụ thể:- Dùng dây đai buộc mối gút đầu tiên. - Đai chặt từng nhóm bối dây, chỉnh sửa giấy cách điện. Dùng búa nhựa chỉnh sửa phần đầu nối tròn đều: trong không cọ rotor, ngoài không chạm vỏ máy. - Tại vị trí các đầu dây ra phải có ít nhất là 2 mối buộc. - Tiếp tục cho đến hết. Bước 8: Lắp ráp, kiểm tra, vận hành thử Sau khi thực hiện xong bốn bước ta lắp ráp hoàn chỉnh động cơ, tiến hành đo thông mạch giữa các pha, đo chạm vỏ với các pha dây quấn, đo cách điện giữa các pha. Kiểm tra đạt yêu cầu đấu nối vận hành động cơ và đo dòng điện khởi động, dòng điện không tải, xác định dòng điện không tải. Đo dòng điện không tải trên cả ba pha để xác định tính đối xứng của cả ba pha dây quấn. Nếu các bước trên đạt yêu cầu, sau đó ta tháo rời stato và rôto sau đó tiến hành quy trình tẩm sấy cách điện cho dây quấn (dây quấn stato sau khi hoàn chỉnh). Nếu ống dây đã đảm bảo chắc chắn thì tiến hành cho chạy thử không tải. Nếu thấy động cơ chạy êm, đủ vận tốc, để từ 15-20 phút mà thấy không nóng hoặc hơi âm ấm là đạt yêu cầu. 8.3. Hiện tượng, nguyên nhân, biện pháp khắc phục 8.3.1. Động cơ điện không khởi động được khi không tải. a. Hiện tượng Đấu động cơ điện không có tải vào lưới, động cơ không quay và không thấy biểu hiện có mômen khởi động. b. Nguyên nhân Mômen quay trong động cơ điện không đồng bộ được tạo nên do tác động tương hỗ giữa từ trường quay của cuộn dây stato và các dòng điện cảm ứng trong cuộn dây rôto. Nếu đứt mạch trong cuộn dây stato hoặc rôto đều không thể tạo nên mômen quay. c. Cách khắc phục Tùy theo vị trí hư hỏng tìm được mà ta có cách sửa chữa như thay dây chảy cầu chì, thay tiếp điểm công tắc tơ, khởi động từ, đánh sạch và bắt chặt đầu tiếp xúc... Khi hư hỏng phía lưới điện vào. Khi đứt bối dây của một pha trong cuộn stato, cần hiểu rõ công nghệ lồng đấu, tẩm sấy cuộn dây để biết rõ cách tháo gỡ đúng pha hỏng, nối hàn lại chỗ đứt và khôi phục lại động cơ. 182
  20. 8.3.2. Động cơ quay khi không tải nhưng khi có tải thì dừng lại a. Hiện tượng Đóng điện vào động cơ, động cơ không khởi động được khi có tải, hoặc cho động cơ chạy không tải thì được, nhưng vào tải thì tốc dộ quay bị giảm rõ rệt hoặc dừng hẳn. b. Nguyên nhân +Về cơ khí: Bị chẹt hãm ở bộ phận truyền động cơ khí Phụ tải cơ của động cơ lớn quá mức Chèn cánh gió làm chẹt phần quay với phần tĩnh. Động cơ bị sát cốt (rôto bị sát vào stato), do hỏng vòng bi... +Về điện: Điện áp lưới cung cấp bị hạ thấp. Đấu nhầm các pha của cuộn dây từ tam giác (∆) sang Y. Đứt một trong ba pha của cuộn dây stato. Chập mạch một số vòng đây trong một bối dây pha stato. c. Cách khắc phục - Sửa chữa các hư hỏng hoặc sai sót về cơ khí thường kết hợp kinh nghiệm lắp ráp sửa chữa với các chỉ tiêu kỹ thuật cho phép được quy định trong công nghệ chế tạo và sửa chữa máy điện. - Sửa chữa về điện: Đấu nhầm (∆) sang Y thì đấu lại, Điện áp thấp ta tăng điện áp lên, chạm chập vòng dây tháo gỡ thay bối hỏng. 8.3.3 Động cơ quay được nhưng tốc độ bị giảm không đạt trị số định mức a. Hiện tượng Động cơ khởi động được khi không tải và tốc độ quay đạt đến trị số định mức, nhưng khi có tải, tốc độ bị giảm rõ rệt. b. Nguyên nhân - Điện áp lưới bị hạ thấp - Đứt mạch một vài thanh dẫn, phía vành chập của rôto lồng sóc hoặc đứt mạch trong rôto ruột quấn - Tăng cao trị số điện trở của cuộn dây rôto do: Nhả mối hàn, đúc xấu, có vết nứt trong các thanh dẫn và vòng chập mạch của rôto lồng sóc. - Tính toán khi sửa chữa lại động cơ không đúng, đôi khi còn do lựa chọn bước ngắn sai trong khi sửa chữa. 183
nguon tai.lieu . vn