- Trang Chủ
- Điện - Điện tử
- Giáo trình Máy điện 1 (Nghề: Điện công nghiệp - Cao đẳng): Phần 2 - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Xem mẫu
- Bài 6
Tháo ráp động cơ
6.1. Ý nghĩa các kí hiệu ghi trên biển máy
Thông thường trên tất cả các động cơ điện điều có ghi các thông số cơ bản sau:
- Công suất định mức Pđm (KW) hoặc (HP)
- Điện áp dây định mức Uđm (V)
- Dòng điện dây định mức Iđm (A)
- Tần số dòng điện f (Hz)
- Tốc độ quay rôto nđm (vòng / phút) hoặc (r/pm)
- Hệ số công suất cos ϕ
- Loại động cơ 3 pha hoặc 1 pha
Ngoài các thông số định mức trên bên cạnh đó có những loại động cơ còn
có các thông số phụ như: hiệu suât (ηđm ); mã số vòng bi; cấp cách điện; trọng
lượng động cơ…
6.2. Cách bố trí các mối dây ra của động cơ
6.2.1 Qui ước ký hiệu Đầu- Cuối
* Đối với bối dây (hay nhóm bối dây): Trong khi thực hành, khi xây dựng
sơ đồ dâyquấn ta phải qui ước khi nhìn vào hình vẽ của bối dây (hay nhóm bối
dây) đầu nằm ở phía tráilà đầu “đầu” đầu còn lại nằm ở phía phải là đầu“cuối”.
* Đối với cuộn dây pha: Tương tự như trên, kí hiệu A, B, C là đầu “đầu”
các pha, X, Y, Z là đầu “cuối” các pha.
6.2.2 Quy cách bố trí các mối dây ra trên hộp nối
Động cơ 3 pha gồm có 3 cuộn dây pha với 6 đầu dây được đưa ra ngoài
hộp nối (hình 4.1a). Tùy thuộc vào điện áp định mức đặt lên các cuộn dây và
đện áp nguồn mà ta có cách đấu Y hay bằng cách xoay lá đồng vào các chân
cực (hình 4.1b, c).
A B C A B C A B C
Y Z X Y Z X Y Z X
a) b) c)
Hình 4.1. a. Cách bố trí các đầu dây ra trên hộp nối b. Đấu Y; c. Đấu
164
- Bài 7
Đấu dây vận hành động cơ
Qua quá trình sửa chữa và quấn lại toàn bộ động cơ, công đoạn cuối cùng
là đấu dây để cho động cơ hoạt động theo chiều quay thì ta phải nắm được sơ đồ
dấy quấn của từng loại để thuận tiện trong quá trình đấu. Tùy theo loại động cơ
1 pha hay 3 pha mà ta có các sơ đồ sau.
7.1. Đấu dây vận hành động cơ một pha
7.1.1 Sơ đồ quạt bàn dùng tụ (quạt bàn 3 số)
T
I
ụ
Cuộn LV
Rôto
U
Cuộn số 1 Cuộn số 2 Cuộn KĐ
3
1
2
7.1.2. Sơ đồ quạt trần chạy tụ
Tụ
I I
B
I
A
H.số
Cuộn
LV Rôto
Cuộn KĐ
1 2 34
U
165
- 7.1.3 Động cơ một pha dùng tụ thường trực
LV
KĐ C
7.1.4 Động cơ một pha dùng tụ khởi động
LV C
KĐ
K
7.1.5 Động cơ một pha dùng tụ thường trực và tụ khởi động
C2
C1
LV
KĐ
K
C1: Tụ thường trực
C2: Tụ khởi động
K: Công tắc li tâm
7.2 Đấu dây vận hành động cơ 3 pha sáu đầu dây
Cách đấu động cơ 3 pha tùy thuộc vào điện áp định mức mà nhà thiết kế
yêu cầu và điện áp nguồn. Trên thực tế, có hai cách đấu động cơ 3 pha sáu đầu
dây: đấu tam giác ( ) và đấu sao (Y).
166
- 7.2.1 Đấu tam giác ( )
Khi trên thẻ máy của động cơ 3pha có ghi điện áp định mức 2 cấp
220V/380V và động cơ được lắp đặt sử dụng với mạng điện 110V/220V 3 pha,
thì động cơ được đấu dây tam giác cho phù hợp với điện áp thấp.
7.2.1 Đấu tam giác ( )
Đấu sao (Y)
Nếu động cơ 3 pha trên được lắp đặt sử dụng với mạng điện 220V/380V 3
pha thì động cơ được đấu dây theo cách đấu sao mới phù hợp với điện áp cao
của mạng điện.
Lưu ý: Động cơ ghi 127V/220V chỉ đấu sao và sử dụng với điện áp thấp
220V-3 pha. Động cơ ghi 380V/660V chỉ đấu tam giác để sử dụng mạng điện
220V/380V 3 pha.
B
B,X
X,Y,Z
A A,Z C,Y
C
Hình 4.2. Ba cuộn dây pha của động cơ 3 pha được đấu hình Y và
167
- Bài 8
Quấn dây động cơ 3 pha
8.1. Tháo và vệ sinh động cơ
- Tháo các đầu dây dẫn điện đến động cơ, tháo dây tiếp đất. Trước khi tháo
phải kiểm tra chắc chắn đã cắt điện.
- Tháo rời động cơ ra khỏi máy được động cơ kéo.
- Tháo puli ở bộ phận truyền lực ra khỏi trục động cơ ra bằng vam, không
được dùng búa để tống puli ra.
- Tháo bộ phận che cánh quạt và nếu là động cơ kín, kiểu kín cánh quạt ngoài.
- Tháo lắp mỡ sau của động cơ.
- Tháo bu lông nắp trước và lắp sau.
- Rút nắp sau ra bằng cách dùng búa gõ nhẹ trên một miếng đệm bằng gỗ
hoặc bằng kim loại mềm như đồng đỏ..Cần phải tuần tự gõ đều trên hai điểm đối
xứng của đường kính trên mặt nắp. Nếu có ốc hãm giữ nắp và vòng bi phải chú
ý ốc hãm.
- Rút ruột cùng với nắp ra khỏi vỏ
- Rút ruột ra phải để trên giá gỗ không để trục và ruột động cơ sát trực tiếp
xuống đất. Vòng bi chỉ được tháo ra khỏi trục trong trường hợp phải thay.
- Lau sạch và bôi trơn trục .
8.2 Khảo sát và vẽ lại sơ đồ dây quấn
8.2.1 Ví dụ 1:
Tính toán vẽ sơ đồ trải bộ dây quấn động cơ 3 pha:
Z1 = 24, 2p = 4, m = 3, lớp đơn, đồng tâm, 6 tổ bối đôi y1 = 8, y2 = 6. Đấu
nối tiếp khác phía: Đầu- cuối.
* Tính toán các thông số:
z 24
6
- Bước cực: 2p 4
2 2
.6 4
- Các cuộn pha lệch nhau 3 3 (rãnh)
Giả sử cuộn pha A bắt đầu ở rãnh 1 cuộn pha B bắt đầu từ rãnh 1+ 4 = 5.
Cuộn pha C bắt đầu từ rãnh 5 + 4 = 9.
- Số tổ = 1/2 số cực Các tổ bối dây đấu nối tiếp khác phía.
168
- * Sơ đồ trải:
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 2 3 4 5 6 7 8 9 20 1 2 3 4
A Z B C X Y
8.2.2. Ví dụ 2:
Tính toán, vẽ sơ đồ trải bộ dây quấn động cơ 3 pha:
Z= 24; 2p = 2. Mỗi pha có 2 tổ bối đôi đồng khuôn, lớp đơn; y = 11.
* Tính toán các thông số:
z 24
12
- Bước cực: 2p 2
Các cuộn pha lệch nhau 2/3= 2/3.12= 8 (rãnh)
Giả sử cuộn pha A bắt đầu ở rãnh 1 cuộn pha B bắt đầu từ rãnh 1+ 8 = 9.
Cuộn pha C bắt đầu từ rãnh 9 + 8 = 17.
- Số tổ = số cực Các tổ bối dây đấu nối tiếp cùng phía.
* Sơ đồ trải:
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 2 3 4 5 6 7 8 9 20 1 2 3 4
A Z B X C Y
169
- 8.2.3 Ví dụ 3:
Tính toán, vẽ sơ đồ trải bộ dây quấn động cơ 3 pha có:
Z1 = 24, 2p = 4, y = 4. Lớp đơn đồng khuôn mỗi pha có 4 tổ bối đơn. Đấu
nối tiếp cùng phía.
* Tính toán các thông số:
z 24
6
- Bước cực: 2p 4
2 2
.6 4
- Các cuộn pha lệch nhau 3 3 (rãnh)
Giả sử cuộn pha A bắt đầu ở rãnh 1 cuộn pha B bắt đầu từ rãnh 1+ 4 = 5.
Cuộn pha C bắt đầu từ rãnh 5 + 4 = 9.
- Số tổ = số cực= 4 Các tổ bối dây đấu nối tiếp cùng phía.
* Sơ đồ trải:
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 2 3 4
A Z B C X Y
8.2.4 Ví dụ 4:
Tính toán, vẽ sơ đồ trải, bộ dây quấn động cơ 3 pha: Z1 = 36 ; 2p = 6; 9 tổ
bối đôi. Lớp đơn đồng tâm y= 8- 6. Đấu nối tiếp khác phía.
* Tính toán các thông số:
- Bước cực: = Z/2p = 36/6 = 6
Các cuộn pha lệch nhau 2/3= 2/3.6 = 4(rãnh)
Giả sử cuộn pha A bắt đầu ở rãnh 1 cuộn pha B bắt đầu từ rãnh 1+ 4 = 5.
Cuộn pha C bắt đầu từ rãnh 5 + 4 = 9.
- Số tổ = 1/2 số cực Các tổ bối dây đấu nối tiếp khác phía.
170
- * Sơ đồ trải:
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 2 3 4 5 6 7 8 9 20 1 2 3 4 5 6 7 8 9 30 1 2 3 4 5 6
A Z B C X Y
8.2.5. Ví dụ 5:
Tính toán, vẽ sơ đồ trải, bộ dây quấn động cơ 3 pha Z = 36, 2p = 4, 6 tổ bối
ba, lớp đơn đồng tâm, y= 12- 10- 8. Đấu nối tiếp khác phía.
* Tính toán các thông số:
- Bước cực: = Z/2p= 36/4= 9
Các cuộn pha lệch nhau 2/3= 2/3.9= 6(rãnh)
Giả sử cuộn pha A bắt đầu ở rãnh 1 cuộn pha B bắt đầu từ rãnh
1+ 6 = 7.
Cuộn pha C bắt đầu từ rãnh7 + 6 = 13.
- Số tổ = 1/2 số cực Các tổ bối dây đấu nối tiếp khác phía.
* Sơ đồ trải:
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 2 3 4 5 6 7 8 9 20 1 2 3 4 5 6 7 8 9 30 1 2 3 4 5 6
A Z B C X Y
171
- 8.3 Thi công quấn dây
Bước 1: Khảo sát bộ dây cũ
Trước hết, cần căn cứ vào kết cấu ống dây, hình thức khởi động, số đầu
dây ra, điện áp sử dụng để khẳng định đó là loại động cơ gì. Từ đó để phân biệt
được nhiệm vụ của các đầu dây ra và tìm cách ghi nhớ chúng bằng màu sắc vỏ
dây, bằng nút thắt hoặc xâu giấy. Nếu là động cơ ba pha thì phải phân biệt được
đâu là đầu đầu của các pha, đâu là đầu cuối của chúng, đâu là những mối dây
chung… sau đó, phải dùng sơ đồ tròn để vẽ lại cấu tạo ống dây.
Cần phải vẽ chi tiết đến từng bối dây để sau này có căn cứ mà lồng dây lại
như cũ. Những bối dây được lồng vào trước hoặc những cạnh bối dây nằm ở lớp
dưới nên vẽ bằng nét đứt, những bối dây lồng vào sau hoặc những cạnh bối dây
ở lớp trên nên vẽ bằng nét liền.
Hình 6.1. Quan sát cuộn dây, xác định kiểu quấn, bước quấn dây cắt băng đầu dây,
lật các đầu nối để vẽ lại sơ đồ trải
Bước 2: Tháo dỡ bộ dây cũ và lấy số liệu
Bộ dây rôto hoặc stato trong động cơ điện thường được tẩm sơn cách điện
nên rất chắc chắn. Với những động cơ mới tiếp xúc lần đầu lại cần phải lấy số
liệu nữa nên phải biết cách tháo dỡ nó. Trước hết phải dùng cưa đĩa hoặc máy
cắt cắt cụt các đầu nối về một phía của các bối dây (Hình 6.2). Các mảnh đầu
nối được cắt ra cần phải giữ lại để lấy số liệu.
Hình 6.2. Dùng máy cắt cắt cụt các đầu nối ở Hình 6.3. Các mảnh đầu nối cắt ra phải giữ
một phía lại để lấy số liệu
172
- Tiếp đến tống cho các nêm giữ dây trượt ra khỏi các rãnh, sau đó, dùng
tuôcnơvit hoặc que sắt, bẩy cho phần còn lại của các bối dây tụt sang phía ống
dây chưa bị cắt (hình 6.4).
- Xác định số nhóm bối dây trong 1 pha.
- Tìm các dây đấu liên kết giữa các nhóm.
- Xác định kiểu dây quấn (tập trung hay phân tán).
Hình 6.4. Dùng tuốcnơvít hoặc móc bẩy cho Hình 6.5. Lõi thép phải được vệ sinh
phần còn lại của các bối dây
sạch sẽ
tụt sang phía chưa bị cắt
Đối với những động cơ lớn, có thể dùng búa hoặc đột, đặt cho sơn cách
điện bong ra rồi tháo dần các vòng dây ra khỏi rãnh. Riêng những động cơ có
rãnh hình chữ nhật thì không nên cắt đầu các bối dây, nên dùng búa và đột gỗ,
gõ cho cả bối dây tụt dần qua phía khe miệng rãnh. Khi lấy số liệu, nên gõ nhẹ
lên các mảnh đầu nối đã cắt ở trên cho sơn cách điện bong ra, dựa vào màu men
và cỡ dây, ta đếm được số vòng dây quấn cho từng bối của các cuộn dây. Để
tránh nhầm lẫn, nên lấy số liệu ở ba mảnh đầu nối khác nhau. Số liệu chính thức
sẽ được lấy ở mảnh có số liệu trung bình.
Khi đo cỡ dây phải đo hai lần: lần 1 đo cả lớp sơn êmay, lần thứ hai đo
đường kính dây đã đốt lớp êmay thì mới chính xác.
Cắt bỏ Cắt bỏ
Lõi thép stator
Giữ lại phần cắt để lấy số liệu
Bẩy mạnh để tháo bối dây
Hình 6.6: Tháo bỏ dây cũ bằng cách cắt bỏ phần đầu nối
173
- Bước 3: Làm vệ sinh và lót cách điện rãnh
Trước khi lót ta quan sát bên trong rãnh còn dính các cách điện cũ hay các
lớp verni khô bị cháy còn sót trong rãnh, dùng lưỡi cưa sắt mài bén một cạnh
làm thành dao để cạo sạch các vật bẩn đang chứa bên trong rãnh. Nếu có khí nén
thì thổi sạch các vật bẩn đã được cạo sạch ra khỏi rãnh (hình 6.7).
Hình 6.7. Rãnh stator sau khi làm vệ sinh hoàn chỉnh
Sau khi làm sạch rãnh stato đo chu vi rãnh và cắt cách điện rãnh. Giấy lót
cách điện giữa các bối dây với rãnh phải là loại giấy dầy, dai, ít hút ẩm và có
điện áp đánh thủng cao. Đó là các loại bìa cách điện chuyên dùng, vải lụa cách
điện thường, vải lụa cách điện amiăng và các loại giấy mica. Chiều dày và vật
liệu làm lớp cách điện phụ thuộc vào điện áp làm việc của động cơ, cỡ dây quấn
động cơ và nhiệt độ của nó ở chế độ làm việc lâu dài. Nhìn chung, các động cơ
càng lớn thì lớp cách điện càng dày và ngược lại. Đôi khi, để tăng chất lượng
cách điện cho động cơ, người ta phải làm lớp cách điện bằng hai loại giấy lót,
lớp tiếp xúc với dây là lớp chịu nhiệt, lớp tiếp xúc với rãnh là lớp chịu điện áp.
Khi quấn lại ống dây, cần phải căn cứ vào chiều dầy lớp cách điện cũ để làm
giấy lót mới. Nếu giấy lót mới mà quá dày thì không thể vào được hết dây, nếu
quá mỏng thì dễ bị rò điện ra lõi. Kết cấu cách điện rãnh stato động cơ xoay
chiều được trình bày trên hình 6.8.
3
Hình 6.8. Kết cấu cách điện rãnh stato
a) Cách điện rãnh dây quấn xếp đơn
b) Cách điện rãnh dây quấn xếp kép: 2
1 – Bìa lót rãnh, 2 – Bìa úp, 3 – Nêm gỗ 1
a) b)
174
- Cách làm bìa lót rãnh:
- Xác định kích thước mẫu: cắt miếng bìa cách điện có chiều dài lớn hơn
chiều dày của lõi thép (4 – 6)mm. Chiều rộng lấy bằng chu vi mặt cắt ngang của
rãnh tính từ hai điểm gấp của miệng rãnh. Cắt và gấp mép hai đầu miếng bìa về
mỗi phía (2–3)mm (tuỳ động cơ nhỏ hay vừa mà nên gấp 2 hay 3mm). Làm như
thế để khi uốn đầu bối dây, giấy cách điện không bị xé rách. Nên gấp mép giấy
ra phía ngoài để chúng không chiếm chỗ của bối dây (Hình 6.9).
Hình 6.9: Giấy cách điện lót rãnh stator
Trong quá trình lót cách điện rãnh ta dùng thanh tre để đẩy cách điện ép sát
rãnh (hình 6.10).
Hình 6.10: Phương pháp dùng tre để đẩy giấy cách điện sát vách rãnh.
Stator đã lót hoàn chỉnh giấy cách điện rãnh và đang chuẩn bị lồng dây vào rãnh
175
- Sau khi lót xong toàn bộ cách điện rãnh ta kiểm tra cách điện, rãnh phải
mở rộng bung sát vách rãnh và không được thấp hơn cổ rãnh (hình 6.11)
H. 6.11: Stator đã lót hoàn chỉnh giấy cách điện rãnh đạt yêu cầu
Bước 4: Làm khuôn quấn dây
Muốn chế tạo cuộn dây, trước tiên phải có khuôn để quấn dây, mỗi động
cơ có một kích thước bối dây khác nhau nên không thể dùng một loại khuôn để
quấn cho tất cả các động cơ được, mà phải làm khuôn quấn cho từng loại.
Nếu động cơ có các tổ bối dây kiểu đồng khuôn thì chỉ cần làm một lõi
khuôn, nhưng trong các tổ có bao nhiêu bối dây thì phải làm bấy nhiêu chiếc
khuôn theo kiểu dính đôi, dính ba, dính bốn…nhằm giảm số đầu nối và tăng
chất lượng kỹ thuật của động cơ (hình 6.12). Vật liệu để làm khuôn có thể là gỗ
mềm, có thể là các mảnh xốp chèn cho dễ gọt. Độ dầy của các mảnh gỗ hoặc
xốp phải phù hợp với chiều cao của rãnh. Với những động cơ có rãnh chữ nhật,
phải làm khuôn có chiều dày nhỏ hơn chiều cao của rãnh chừng 2-3mm để có
thể lồng cho cả bối dây tụt gọn vào trong rãnh. Với những động cơ có rãnh hình
thang, phải lồng dây theo kiểu gạt dần từng lớp nên chiều dầy của khuôn quấn
không cần thiết phải bằng chiều cao của rãnh.
10 10
100
80
Hình 6.12
176
- Kích thước của khuôn quấn phải chính xác vì nó có ảnh hưởng trực tiếp tới
chất lượng của máy điện sau khi sửa chữa. Kích thước ngắn quá thì khó lồng
dây vào rãnh và dễ bị hỏng dây ở những chỗ uốn khúc; dài qúa thì lượng tiêu
hao đồng tăng lên, điện trở dây quấn tăng lên, mặt khác phần đầu dài ra dễ chạm
vào nắp ở hai đầu.
Bước 5: Đánh dây
Các nhóm bối dây cuả một pha được quấn dính liền nhau, không cắt rời
từng nhóm, khoảng cách giữa các nhóm phải được lót gen cách điện.
Để cố định các bối dây, trước khi quấn nên đặt sẵn lên mặt khuôn các sợi
dây đồng nhỏ, khi quấn xong một tổ, cần phải xoắn các sợi dây này lại trước khi
tháo khuôn quấn ra khỏi các bối dây. Nếu không, khi tháo khuôn ra rất dễ bị rối
dây. Khi vào dây đến bối nào ta sẽ cắt bỏ các sợi dây xoắn của các bối ra đến đó.
Trong quá trình quấn, để thi công nhanh ta đánh số thứ tự nhóm các pha dây
quấn theo thứ tự lồng dây, số thứ tự các nhóm bối dây được xác định từ sơ đồ
khai triển dây quấn stato
Thông thường, các động cơ có rãnh hình thang nên khi lồng dây phải gạt
từng ít vòng dây vào một rãnh. Bởi vậy, không cần thiết phải quấn xếp lớp cho
các bối dây. Nhưng để dễ vào dây, các bối dây quấn càng rải đều càng tốt. Riêng
những động cơ có rãnh chữ nhật, nếu không quấn xếp lớp có thể không cho lọt
được toàn bộ cả bối dây vào cùng một lúc.
Bước 6: Lồng dây (hạ dây) vào rãnh stato
Trước khi lồng dây vào rãnh, cần nghiên cứu kỹ sơ đồ tròn để xác định
khoảng cách lồng dây và chiều lồng, đấu dây. Khi lồng dây phải tuân thủ
nguyên tắc, cạnh nằm ở lớp dưới lồng vào trước, cạnh nằm ở lớp trên lồng vào
sau. Các bối dây khi quấn trên khuôn thường bị phình to chiều ngang ra một
chút, khi lồng đến bối dây nào nên nắn lại bối dây đó cho phù hợp với khoảng
cách giữa hai khe miệng rãnh cần lồng. Nếu là động cơ có rãnh hình thang thì
nên dùng que tre, nứa vót nhẵn để lùa dây không nên dùng que kim loại vì dễ
bong, xước men dây.
Khi bắt đầu lồng dây vào rãnh stato ta bắt đầu từ nhóm bối dây mang số
thứ tự 1(nhóm 1 thuộc pha A), kế tiếp lồng nhóm bối dây mang số thứ 2 (nhóm
2 thuộc pha B) và sau đó tiếp tục lồng các nhóm bối dây khác theo số thứ tự
nhóm.
Thao tác chuẩn bị trước khi bắt đầu lồng dây gồm: tở dây và sắp các cạnh
song song (hình 6.13 đến 6.16).
177
- Hình 6.13: Thao tác gỡ các dây cột giữ các bối dây
Hình 6.14: Thao tác căng hai đầu nối của bối
Hình 6.15. Thao tác xới từng vòng dây của cạnh tác dụng rời ra sắp song song
Hình 6.16: Thao tác gỡ rối sắp song song các vòng dây phía đầu nối
178
- Thao tác gỡ rối các vòng dây phía cạnh tác dụng và đầu nối của bối dây
trước khi bắt đầu lồng vào rãnh (nên thực hiện gỡ rối bối dây trước khi lồng vào
rãnh, chú ý chiều quấn các bối dây khi lồng dây và trước khi lồng vào rãnh, ta
đặt các đầu ra dây của các bối đối diện với stato, sau đó xoay 1800 để đưa vào
rãnh) (hình 6.17, 6.18).
Hình 6.17: Cách đặt các bối dây đối diện với Hình 6.18: Quay bối dây 1800 để chuẩn bị
stato trước khi lồng dây vào rãnh lồng dây vào rãnh stator.
Hình 6.19: Dùng giấy cách điện lót cạnh dây chờ (cạnh dây chưa lồng vào rãnh).
Hình 6.20: Căng cạnh tác dụng để giữ song song các vòng dây khi lồng dây.
179
- Hình 6.21: Thao tác lồng dây vào rãnh. Hình 6.22: Dùng cây miết để thao tác xếp
song song các cạnh dây trong rãnh.
Sau khi lồng xong các vòng dây vào rãnh, ta lót giấy giấy cách điện nêm
miệng rãnh để giữ cho các vòng dây quấn đã lồng vào rãnh không thoát ra khỏi
rãnh (hình 6.23, 6.24)
Sau khi lót giấy nêm miệng rãnh, tiến hành lồng bối dây kế tiếp vào rãnh
(hình 6.25,Đưa
Hình 6.23. 6.26).
giấy nêm miệng rãnh từ một H.6.24. Đẩy từ từ giấy nêm vào rãnh
phía vào rãnh
Hình 6.25: Chuẩn bị đưa bối dây kế tiếp vào rãnh stator. Thao tác này thực hiện sau khi đã
xới và xếp các vòng dây song song.
Hình 6.26: Quay 1800 đưa bối dây vào trong lòng stator
180
- Bước 7: Lót cách điện đầu nối, đấu dây và đai dây
Sau khi lồng toàn bộ dây quấn vào rãnh, ta lót cách điện đầu nối giữa từng
nhóm bối dây:
- Cắt giấy cách điện pha đúng kích thước. Có thể dùng 2 hoặc 4 mẩu giấy
cách điện cho mỗi đầu.
- Đưa giấy cách điện vào chỗ giao nhau giữa các nhóm bối của các pha
(đối với động cơ ba pha). Chỉnh sửa, kiểm tra sự cách điện giữa chúng.
Sau đó hàn sáu đầu dây ra của bộ dây ba pha, bọc gen cách điện cho các
mối hàn nối dây ra, dây gen bọc phải dài che phủ mối hàn và dây dẫn cho đến
hốc ra dây trên vỏ động cơ. Dùng nêm tre để giữ chặt dây quấn trong rãnh, nêm
tre phải được đóng trên giấy cách điện nêm rãnh.
Khi đấu dây thì dựa vào sơ đồ ngang mà đấu. Các đầu dây ra nên chọn về
phía hộp cực hoặc gần lỗ luồn dây để giúp bối dây được gọn gàng. Các mối dây
nối phải đảm bảo chắc chắn, tin cậy. Trước khi nối, cần cạo sạch các đầu dây,
xoắn lại chắc chắn rồi mới hàn thiếc bọc ra bên ngoài. Tất cả các mối nối đều
được lồng gen cách điện bằng chất chịu nhiệt (amiăng) để chống đánh xuyên ra
các bối dây bên cạnh. Nếu quấn các tổ bối dây theo kiểu dính đôi, dính ba, dính
bốn… thì số lượng các mối nối sẽ còn rất ít nhưng khi lồng dây hơi khó một
chút và phải lồng sao cho đúng với chiều nối dây.
Cuối cùng tiến hành đai bộ dây quấn và nắn định hình lần cuối để việc đai
dây làm cho bộ dây quấn vững chắc. Dây đai có vai trò xếp gọn đầu nối, giữ
chặt cách điện lớp giữa các nhóm, đai dây phải tạo các gút có tính mỹ thuật và
thực hiện cho cả hai phía đầu nối (hình 6.27 đến 6.28).
Hình 6.27 : Dây quấn stator sau khi quấn hoàn chỉnh
Hình 6.28: Cách điện giữa các nhóm bối dây, và dây đai đầu nối
181
- Cụ thể:- Dùng dây đai buộc mối gút đầu tiên.
- Đai chặt từng nhóm bối dây, chỉnh sửa giấy cách điện. Dùng búa nhựa
chỉnh sửa phần đầu nối tròn đều: trong không cọ rotor, ngoài không chạm vỏ máy.
- Tại vị trí các đầu dây ra phải có ít nhất là 2 mối buộc.
- Tiếp tục cho đến hết.
Bước 8: Lắp ráp, kiểm tra, vận hành thử
Sau khi thực hiện xong bốn bước ta lắp ráp hoàn chỉnh động cơ, tiến hành
đo thông mạch giữa các pha, đo chạm vỏ với các pha dây quấn, đo cách điện
giữa các pha. Kiểm tra đạt yêu cầu đấu nối vận hành động cơ và đo dòng điện
khởi động, dòng điện không tải, xác định dòng điện không tải. Đo dòng điện
không tải trên cả ba pha để xác định tính đối xứng của cả ba pha dây quấn.
Nếu các bước trên đạt yêu cầu, sau đó ta tháo rời stato và rôto sau đó tiến
hành quy trình tẩm sấy cách điện cho dây quấn (dây quấn stato sau khi hoàn
chỉnh).
Nếu ống dây đã đảm bảo chắc chắn thì tiến hành cho chạy thử không tải.
Nếu thấy động cơ chạy êm, đủ vận tốc, để từ 15-20 phút mà thấy không nóng
hoặc hơi âm ấm là đạt yêu cầu.
8.3. Hiện tượng, nguyên nhân, biện pháp khắc phục
8.3.1. Động cơ điện không khởi động được khi không tải.
a. Hiện tượng
Đấu động cơ điện không có tải vào lưới, động cơ không quay và không
thấy biểu hiện có mômen khởi động.
b. Nguyên nhân
Mômen quay trong động cơ điện không đồng bộ được tạo nên do tác động
tương hỗ giữa từ trường quay của cuộn dây stato và các dòng điện cảm ứng
trong cuộn dây rôto. Nếu đứt mạch trong cuộn dây stato hoặc rôto đều không thể
tạo nên mômen quay.
c. Cách khắc phục
Tùy theo vị trí hư hỏng tìm được mà ta có cách sửa chữa như thay dây
chảy cầu chì, thay tiếp điểm công tắc tơ, khởi động từ, đánh sạch và bắt chặt đầu
tiếp xúc... Khi hư hỏng phía lưới điện vào. Khi đứt bối dây của một pha trong
cuộn stato, cần hiểu rõ công nghệ lồng đấu, tẩm sấy cuộn dây để biết rõ cách
tháo gỡ đúng pha hỏng, nối hàn lại chỗ đứt và khôi phục lại động cơ.
182
- 8.3.2. Động cơ quay khi không tải nhưng khi có tải thì dừng lại
a. Hiện tượng
Đóng điện vào động cơ, động cơ không khởi động được khi có tải, hoặc
cho động cơ chạy không tải thì được, nhưng vào tải thì tốc dộ quay bị giảm rõ
rệt hoặc dừng hẳn.
b. Nguyên nhân
+Về cơ khí: Bị chẹt hãm ở bộ phận truyền động cơ khí
Phụ tải cơ của động cơ lớn quá mức
Chèn cánh gió làm chẹt phần quay với phần tĩnh.
Động cơ bị sát cốt (rôto bị sát vào stato), do hỏng vòng bi...
+Về điện: Điện áp lưới cung cấp bị hạ thấp.
Đấu nhầm các pha của cuộn dây từ tam giác (∆) sang Y.
Đứt một trong ba pha của cuộn dây stato.
Chập mạch một số vòng đây trong một bối dây pha stato.
c. Cách khắc phục
- Sửa chữa các hư hỏng hoặc sai sót về cơ khí thường kết hợp kinh nghiệm
lắp ráp sửa chữa với các chỉ tiêu kỹ thuật cho phép được quy định trong công
nghệ chế tạo và sửa chữa máy điện.
- Sửa chữa về điện: Đấu nhầm (∆) sang Y thì đấu lại, Điện áp thấp ta tăng
điện áp lên, chạm chập vòng dây tháo gỡ thay bối hỏng.
8.3.3 Động cơ quay được nhưng tốc độ bị giảm không đạt trị số định mức
a. Hiện tượng
Động cơ khởi động được khi không tải và tốc độ quay đạt đến trị số định
mức, nhưng khi có tải, tốc độ bị giảm rõ rệt.
b. Nguyên nhân
- Điện áp lưới bị hạ thấp
- Đứt mạch một vài thanh dẫn, phía vành chập của rôto lồng sóc hoặc đứt
mạch trong rôto ruột quấn
- Tăng cao trị số điện trở của cuộn dây rôto do: Nhả mối hàn, đúc xấu, có
vết nứt trong các thanh dẫn và vòng chập mạch của rôto lồng sóc.
- Tính toán khi sửa chữa lại động cơ không đúng, đôi khi còn do lựa chọn
bước ngắn sai trong khi sửa chữa.
183
nguon tai.lieu . vn