- Trang Chủ
- Luật học
- Giáo trình Luật Hình sự Việt Nam: Phần 1 - PGS.TS. Nguyễn Văn Huyên
Xem mẫu
- HỌC VIỆN TƯPHÁP
PGS. TS. NGUYỄN VĂN HUYÊN (Chủ biên)
NHÀ XUẤT BẢN TƯPHÁP
- MÃ SỐ: TPC/K -11 - 20
208-2011/CXB/36-56/TP
- HỌC VIỆN Tư PHÁP
PGS. TS. NGUYỄN VĂN HUYÊN (C h ủ b iê n )
GIÁO TRÌNH
LUẬT HÌNH Sự
VIỆT NAM ■
NHÀ XUẤT BÀN Tư PHÁP
HÀ N Ộ I-2011
i
- PGS.TS. Nguyễn Văn Huyên (Chủ biên)
TẬP THẺ TÁC GIẢ
1. GS. NG UYỄN NGOC A N H CHƯƠNG 18
2. TS. NG UYẺN M A I BỘ CHƯƠNG 13, 14, 21
3. GS.TSKH. LÊ C ẢM CHƯƠNG 1
4. TS. LÊ L A N CHI CHƯƠNG 13
5. TS. NG UYỀN V Ă N ĐIẼP CHƯƠNG 7
6. TS. LÊ Đ ÃN G D O ANH CHƯƠNG 4
7. TS. ĐỎ ĐỨC HÔNG H À CHƯƠNG 10, 17
8. TS. NG UYỄN M Ạ N H HỪNG CHƯƠNG 5
9. โ ร . HO ÀNG V Ă N HÙNG CHƯƠNG 19
10. PGS.TS. NG UYỄN V À N HUYÊN CHƯƠNG 3, 8
11. TS. PHẠM V Á N LỢ I CHƯƠNG 15
12. TS. NG UYỀN ĐỨC M A I CHƯƠNG 2, 11,22
13. ThS. NG U YÊN T H A N H M A I CHƯƠNG 3, 8
14. ThS. LÊ TH I TH Ú Y NG A CHƯƠNG 18
15. ThS. Đ IN H V Ã N QUẾ CHƯƠNG 20
16. ThS. TỐNG TH I T H A N H T H A N H CHƯƠNG 16
17. TS. TR ẦN Q UANG TIỆP CHƯƠNG 9
18. TS. ĐỎ T H I NGOC TU Y Ế T CHƯƠNG 1, 16
19. ThS. NG UYÊN H Ữ U ƯỚC CHƯƠNG 6
20. ThS. NGÔ NGỌC V Â N CHƯƠNG 14
21. TS. TRƯƠNG Q UAN G V IN H CHƯƠNG 6
22. ThS. TR ÀN THU YẾN CHƯƠNG 12
4
- DANH SÁCH HỘI
• ĐÒNG NGHIỆM
■ THU
“G/7ÍƠ trình Luâí
• Hình sư
• ”
NHIỆM VỤ
STT HO V À TÊN
•
C ơ QUAN
TRONG HỘI ĐÒNG
1. PGS.TS. Phạm Hồng Hải Phó Chủ tịch Liên Chủ tịch
đoàn Luật sư Hội đồng
2. TS. Dương Thanh Biểu Nguyên phó Viện Phản biện 1
trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao
3. TS. Phạm M inh Tuyên p. Chánh án Tòa án Phản biện 2
nhân dân tỉnh Bắc Ninh
4. TS. Trần Văn Luyện Bộ Công an ủ y viên
5. TS. Nguyễn Thanh Phủ Giám đốc Trung tâm ủ y viên Thư ký
Thông tin và nghiên
cứu khoa học - Học
viện Tư pháp
5
- BẢNG TỪ VIẾT TẤT
BLHS Bộ luật Hình sự
BLTTHS Bộ luật Tô tụng hình sự
BPTM Biện pháp tha miễn
CTTP Câu thành tội phạm
KHPL Khoa học pháp lý
NCKH Nghiên cứu khoa học
NNPQ Nhà nước pháp quyền
PLHS Pháp luật hình sự
QHXH Quan hệ xã hội
TANDTC Tòa án nhân dân tôi cao
THAHS Thi hành án hình sự
TNHS Trách nhiệm hình sự
TTHS Tô tụng hình sự
VKSNDTC Viện kiêm sát nhân dân tôi cao
XHCN Xã hội chủ nghĩa
6
- LỜI NÓI ĐẦU
Pháp luật hình sự nói chung, Bộ luật Hình sự nói riêng, có nhiệm vụ "bảo vệ chế độ
xã hội chủ nghĩa, quyến làm chù của nhân dân, bảo vệ quvển bình đẳng giữa đồng bào
c á c dán tộc, bào vệ lợ i ích cùa Nhà nước, quyển và lợ i ích hợp pháp của công dân, tổ
chức, bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chù nghĩa, chổng mọi hành vi phạm tộ i; đồng thời
giáo dục m ọi ngitời ý thức tuân theo pháp luật, đấu tranh phỏng ngìra và chống tội phạm ”
(Điều 1 Bộ luật Hình sự). Các quy định pháp luật hình sự chi phát huy được ý nghĩa nêu
trên nếu nó được hiểu thấu đáo và áp dụng chính xác trong thực tiễn. V ì vậy, việc học tập,
nghiên cứu, tìm hiểu về các quy định pháp luật hình sự là việc làm hết sức cần thiết. Đối
với các chức danh tư pháp như Thẩm phán, Kiểm sát viên, Luật sư thì kiến thức về pháp
luật hình sự là nền tảng đầu tiên để họ có thể giải quyết vụ án hình sự “ đúng người, đủng
tội, đúng pháp luật
Là cơ sở đào tạo các chức danh tư pháp, Học viện Tư pháp đặc biệt chú trọng cập
nhật kiến thức pháp luật mới trang bị các kỹ năng nghề nghiệp cho học viên. Tuy nhiên,
do đặc thù của đối tượng đào tạo là những người đã có bằng Cử nhân Luật, nên để thiết kế
chương trình đào tạo, xây dựng hệ thống giáo trình tài liệu sao cho việc chuyển tải kiến
thức pháp luật không trùng lặp với những nội dung học viên đã được trang bị ờ bậc Cừ
nhân là một thách thức đối với Học viện Tư pháp. Với bộ môn K ỹ năng g iả i quyết vụ án
hình sự, qua thực tiễn giảng dạy, cho thấy trong quá trình học tập học viên gặp rất nhiều
khó khăn do những kiến thức về luật hình sự ở bậc Cử nhân mang tính lý luận, hàn lâm,
thiếu vắng những nội dung liên quan đến thực tiễn áp dụng pháp luật. V ới mong muốn
xây dựng một cuốn tài liệu tham khảo hữu ích, tạo thuận lợi cho quá trình học tập kỹ năng
nghề nghiệp của học viên, giúp học viên tiếp cận với các quy định pháp luật hình sự qua
góc nhìn của các chức danh tư pháp gắn với thực tiễn áp dụng pháp luật, Học viện Tư
pháp biên soạn cuốn Giáo trìn h Lu ật hình sự Việt Nam.
Đây là cuốn Giáo trình do các tác già là những nhà khoa học, những nhà hoạt động
thực tiễn như: Thẩm phán, Kiểm sát viên, Luật sư giàu kinh nghiệm biên soạn. Khác với
Giáo trình luật hình sự cùa các cơ sở đào tạo Cử nhân Luật, các nội dung về những vấn đề
chung của pháp luật hình sự, các tội phạm cụ thể được tập thể tác giả đề cập từ góc độ áp
dụng pháp luật, nêu rõ những hạn chế, vướng mắc trong thực tiễn giải quyết các vụ án
hình sự. V ới sự nghiêm túc và những nồ lực không ngừng trong quá trình biên soạn, tập
thể tác giả mong muốn cuốn Giáo trình sẽ là tài liệu tham khảo đáng tin cậy của giảng
viên, học viên Học viện Tư pháp, đồng thời là tài liệu tham khảo hữu ích cho các Thẩm
phán, Kiểm sát viên, Luật sư trong quá trình thực hiện hoạt động nghề nghiệp cùa mình.
7
- Trong quá trình biên soạn, tập thể tác giả, ban biên tập đã có nhiều cố gẳng song vì
những lý do khách quan, cuốn Giáo trình khó tránh khòi những thiếu sót. Học viện Tư
pháp mong nhận được ý kiến đóng góp cùa những nhà khoa học, những nhà hoạt động
thực tiễn, các giảng viên, học viên để nội dung cuốn Giáo trình ngày càng hoàn thiện, góp
phần vào việc nâng cao chất lượng đào tạo cùa Học viện Tư pháp cũng như chất lượng
giải quyết vụ án hình sự.
X in trân trọng g iớ i thiệu cuốn Giảo trình cùng bạn đọc!
H à N ội, tháng 4/201 ỉ
HỌC VIỆN TƯ PHÁP
8
- Chương I. Khái niệm, nhiệm vụ và các nguyền íăc cơ bàn của luật hình sự Việt Nam
Chương 1
KHÁI NIỆM, NHIỆM v ụ VÀ CÁC NGUYÊN TẮC c ơ BẢN
CỦA LUẬT HÌNH s ự VIỆT NAM
Kiến thức nhập môn là cảnh cửa đầu tiên mở đường cho người nghiên
cứu tiêp cận với những tr i thức cùa một môn khoa học. Với khoa học luật
hình sự, những kiến thức “ nhập môn ” giúp người nghiên cứu có hiểu biết
ban đầu về luật hình sự, khoa học luật hình sự đặt nền tảng cho việc nghiên
cứu các vẩn đề cụ thể.
Chương 1 cùa Giảo trình, với mong muốn mở cánh cửa đầu tiên cho
người học, sẽ trình bày một cách đầy đủ, có hệ thống các vấn đề về khái
niệm luật hình sự, đổi tượng và phương pháp điều chinh, chức năng, nguồn,
nhiệm vụ và các nguyên tắc cơ bản của luật hình sự; cũng như các vấn đề về
khoa học luật hình sự.
I. KHÁI NIỆM, CÁC LỈNH v ự c THẺ HIỆN, ĐỐI TƯỢNG, MỤC ĐÍCH,
PHƯƠNG PHÁP ĐIÈU CHỈNH VÀ HỆ THÓNG CỦA LUẬT HÌNH s ự
1. Khái niệm luật hình sự và các lĩnh vực thể hiện của luật hình sự
1.1. K h á i niệm lu ậ t hình sự
Xuất hiện ngay từ thời cổ đại và sớm nhất so với tất cả các ngành luật khác trong các
hệ thống pháp luật trên thế giới, tên gọi của luật hình sự đã có cội nguồn lịch sử từ rất lâu
đời. Chẳng hạn như, thuật ngữ “ luật hình sự ” theo tiếng Latinh cổ là "crim en" (tội phạm) -
luật về tội phạm và "poem " (hình phạt) - luật về hình phạt; còn theo tiếng Nga là luật về
trách nhiệm phải trả bằng đầu (hay tính mạng, cuộc sống của người phạm tội), vì trong các
di tích pháp lý cùa nước Nga cổ (ví dụ: các điều 26, 96-98 Bàng Tòa Pxkốp' thì nội dung
của trách nhiệm phải trả bàng đầu thường gắn liền với trách nhiệm cùa chủ thể hành vi nào
đó, mà cội nguồn của trách nhiệm ẩy chính là sự "giết chết" hoặc "trả thù bằng máu".
Sự phát triển của lịch sử nhà nước và pháp luật qua các thời kỳ khác nhau đã cho
thấy rằng, từ xưa đến nay khái niệm luật hình sự luôn luôn gắn liền với luật (đạo luật), mà
1 Xem: Pháp luật cùa nước Nga cố, Nxb. Sách pháp lý, Maxcơva, 1984 ( tiếng Nga).
9
- Giáo trình Luật hình sự Việt Nam
luật (đạo luật) đó có tính chất bắt buộc chung đối với tất cà các thành viên trong xã hội,
được đảm bảo thi hành trong đời sổng hằng ngày bằng sức mạnh cưỡng chế nghiêm khắc
nhất của nhà nước khi quy định các điều cấm, các hình phạt và các biện pháp tác động về
mặt pháp lý hình sự khác đối với việc xử sự có tính chất tội phạm - việc thực hiện hành vi
phạm tội cùa công dân.
Hiện nay trong khoa học luật hình sự Việt Nam, về cơ bản khái niệm luật hình sự
được hiểu là một ngành luật trong hệ thống pháp luật cùa Nhà nước bao gồm tổng thể
(hoặc hệ thống) các quy phạm pháp luật điều chinh các quan hệ xã hội giữa nhà nước và
người phạm tội, xác định những hành vi nguv hiểm cho xã hội bị coi là tội phạm và quy
định hình phạt đối với những tội phạm ấy , cũng như những vấn đề liên quan đến việc xác
định tội phạm và quyết định hình phạt2.
Tuy nhiên, khi nghiên cứu khái niệm "luật hình sự" chúng ta cần hiểu nó trên các bình
diện (khía cạnh) khác nhau tương ứng với bốn tư cách như sau: 1) V ớ i tư cách là một môn
học được giảng dạy tại các cơ sở đào tạo Đại học và Sau đại học Luật; 2) Với tư cách là một
chuyên ngành khoa học pháp lý (KHPL) - khoa học luật hình sự; 3) Với tư cách là một
ngành luật trong hệ thống pháp luật thống nhất của Nhà nước; và 4) V ới tư cách là một đạo
luật mà trong đó nhà làm luật quy định những vấn đề tội phạm, trách nhiệm hình sự
(TNHS), hình phạt và các chế định pháp lý hình sự khác.
Do đó, cần phải đưa ra một định nghĩa khoa học đầy đủ hơn về khái niệm luật hình
sự. Trước hết, cần thống nhất luận điểm đã được thừa nhận chung rằng, trong triết học và
trong khoa học lý luận chung về pháp luật người ta thường hiểu khái niệm pháp luật theo
hai nghĩa: 1) Nghĩa rộng - khi pháp luật được coi là một phạm trù độc lập đứng trên nhà
nước và; 2) Nghĩa hẹp - khi pháp luật dược coi là sự tổng hợp các quy phạm do nhà nước
ban hành. Từ đó, khái niệm luật hình sự (nói chung) với tính chất là một ngành luật dộc
lập có thể được định nghĩa như sau: Luật hình sự là một ngành luật về nội dung (vật chất)
trong hệ thống pháp lu ật thống nhất của nhà nước, bao gồm toàn bộ (tổng hợp) các quy
phạm pháp lý do cơ quan quyền lực nhà nước có thấm quyển ban hành1 xác định những
hành vi nào là nguy hiếm cho xã hội là các tộ i phạm, cơ sở và những điểu kiện cùa TNHS,
cũng như các hình phạt, các biện pháp tư pháp và các chế định pháp lý hình sự khác có
thể được áp dụng đổi với những người phạm tội, đồng th ờ i quy định trình tự, những điều
kiện và các yêu cầu (đòi hỏi) của việc quyết định hình phạt, các căn cứ và các phạm vi
1 Xem: Ngô Ngọc Thủy, Khái niệm, nhiệm vụ và các nguyên tắc cơ bàn cùa luật hình sự Việt Nam.
Chương /. - Trong Giáo trình luật hình sự Việt Nam của Trường Đại học Luật Hà Nội (Tập thể tác già do
PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hòa chủ biẽn), Nxb.Công an nhân dân, Hà Nội, 2000, tr. 7.
2 Xem: Kiều Đình Thụ, Khái niệm, nhiệm vụ cùa luật hình sự và khoa học luật hình sự. Chương I. - Trong
Giáo trình luật hình sự Việt Nam (Phần chung) của Khoa Luật trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội (Tập
thể tác già do TSKH. Lẽ Cảm chủ biên), Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001, tr. 10.
10
- 9
Chương 1. Khái niệm, nhiệm vụ và các nguyên tăc cơ bân của luật hình sự Việt Nam
(g iớ i hạn) tha miễn TNHS và hình phạt. N ói một cách ngắn gọn, luật hình sự là ngành luật
quy định toàn bộ những vấn đề liên quan đến TNHS.
Như vậy, từ định nghĩa khoa học của khái niệm luật hình sự đã nêu trên cho thấy, luật
hình sự có các đặc điểm cơ bản sau đây: 1) Đặc điểm thứ nhất - luật hình sự là một ngành
luật về nội dung trong hệ thống pháp luật thống nhất cùa nhà nước; 2) Đặc điểm thứ hai -
luật hình sự bao gồm toàn bộ các quy phạm pháp lý do cơ quan quyền lực nhà nước có thẩm
quyền ban hành (ờ Việt Nam là Quốc hội); 3) Đặc điểm thứ ba - luật hình sự xác định
những hành vi nào nguy hiểm cho xã hội là các tội phạm; cơ sở và những điều kiện cùa
TNHS, cũng như các hình phạt, các biện pháp tư pháp và các chế định pháp lý hình sự khác
có thể được áp dụng đối với những người phạm tội; 4) Và cuối cùng, đặc điểm thứ tư - luật
hình sự quy định trình tự, những điều kiện và các yêu cầu (đòi hỏi) của việc quyết định hình
phạt, cũng như các căn cứ và các phạm vi (giới hạn) tha miễn TNHS và hình phạt.
1.2. Các lĩn h vưc
• thể hiên
• của lu ă
• t hình sư
•
Nghiên cứu nội dung các quy phạm pháp lý trong các văn bản luật hình sự (như:
BLHS, các đạo luật hình sự khác, v.v...), cũng như tính quyết định xã hội và hiệu quả của
luật hình sự trong thực tiễn cho phép khẳng định ràng, thông thường luật hình sự được thể
hiện trên ba lĩnh vực sinh hoạt chính được thừa nhận chung sau đây: 1) Pháp luật hình sự
(PLHS) thực định; 2) Thực tiễn áp dụng PLHS (mà thực tiễn xét xử là dạng đặc trưng, chủ
yếu và quan trọng nhất) và; 3) Khoa học (hay còn gọi là lý luận) luật hình sự. M ồi lĩnh
vực thể hiện (sinh hoạt) này của luật hình sự đều có các đặc điềm cơ bản riêng cùa nó và
góp phần quan trọng trong việc đưa các quy phạm PLHS trừu tượng vào đời sổng thực tế.
* PLHS thực định của một nhà nước là toàn bộ hệ thống Bộ luật Hình sự (BLHS), các
đạo luật hình sự khác, các vàn bàn có chứa cúc quy phạm PLHS, v.v... “sản pham của nhà
lòm lu ậ t" và có bon đặc điềm cơ bản như sau:
- Nó là kết quả cùa thực tiễn hoạt động sáng tạo pháp luật trong lĩnh vực tư pháp
hinh sự bởi cơ quan đại diện cao nhất thuộc nhánh quyền lực nhà nước đầu tiên - quyền
lập pháp (Quốc hội, Nghị viện, hay Hội đồng lập pháp, v.v...) và được tiến hành theo một
trình tự nhất định do luật định.
- Nó thường được thể hiện dưới hình thức là các văn bản luật hình sự của nhà nước
(như: Bộ luật, đạo luật, pháp lệnh, v.v...).
- Nó ghi nhận các quy phạm PLHS quan trọng nhất (như: các nguyên tắc của luật hình
sự, cơ sở và những điều kiện của TNHS, v.v...), đồng thời quy định phạm vi (giới hạn)
những hành vi bị nhà làm luật coi là các tội phạm (tội phạm hóa) cũng như các loại và các
mức hình phạt hoặc các biện pháp cưỡng chế về hình sự khác đối với việc thực hiện các tội
phạm ấy (hình sự hỏa).
11
- Giáo trình Luật hình sự Việt Isum
- Nó là căn cứ pháp lý quan trọng nhất cùa nhà nước (v i dụ: Ở Việt Nam, BLHS
hiện hành là căn cứ pháp lý hình sự trực tiếp duy nhất) để các cơ quan bào vệ pháp luật và
Tòa án áp dụng trong thực tiễn nhằm giái quyết vấn đề TNHS của người bị coi là có lồi
trong việc thực hiện tội phạm (như truy cứu TNHS, định tội danh, quyết định hình phạt,
miễn TNHS, miễn hình phạt, v.v...) và bàng cách đó, xử lý nghiêm minh những người
phạm tội.
* Thực tiền áp dụng PLHS1 là một hình thức cùa thực tiễn pháp lý và nó có những
đặc điêm cơ bàn như sau:
- Là hoạt động tư pháp hình sự mà trong đó bằng thực tiễn điều tra, truy tố và xét xử,
các cơ quan bảo vệ pháp luật và Tòa án áp dụng các quy phạm PLHS trừu tượne trong
luật thực định đối với từng trường hợp cụ thể trong thực tế khách quan.
- Mục đích trực tiếp của việc áp dụng PLHS là đảm bảo cho các quy phạm của nó
được thực thi một cách hữu hiệu, nhàm bảo vệ một cách vững chắc các quyền và tự do cùa
con người, cũng như các lợi ích của xã hội và cùa nhà nước, đồng thời thông qua đó để
đạt được mục đích cuối cùng - biến các nguyên tẳc tiến bộ của luật hình sự trong Nhà
nước pháp quyền (NNPQ) thành hiện thực, góp phần xây dựng một xã hội công dân.
- Kết quả của thực tiễn áp dụng PLHS trong một nhà nước, vì lẽ đó, ở một chừng
mực nhất định sẽ cho phép đánh giá một cách tương đối xác thực và khách quan ý thức
pháp luật và trình độ văn hóa pháp lý của những cán bộ các cơ quan bảo vệ pháp luật và
Tòa án nói riêng và các công dân trong xã hội nói chung, cũng như mức độ dân chủ, nhân
đạo và pháp chế trong chính nhà nước đó.
* Khoa học luật hình sự (hay còn gọ i là lý luận luật hình sự hoặc khoa học pháp lý
hình sự) sẽ được nghiên cứu cụ thể ở Phần I I I Chương này.
2. Đổi tượng, mục đích, phương pháp điều chỉnh và hệ thống của luật hình sự
2.1. Đ ố i tư ợng điều chỉnh của lu ậ t hình sự
V ới tính chất là một ngành luật độc lập, luật hình sự được phân biệt với các ngành
luật khác trong hệ thống pháp luật của một nhà nước bằng chính đối tượng của nó - phạm
vi các quan hệ pháp luật mà nó điều chình. Như vậy, đổi tượng điều chinh của luật hình sự
là các quan hệ xã hội tiêu cực xuất hiện khi có sự việc phạm tội đó là quan hệ giữa hai bên
- một bên là người phạm tội, và bên kia là nhà nước mà đại diện là các cơ quan có thẩm
1 Lê Cảm, Định tội danh: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 4/1999, tr. 19.
(Khái niệm thực tiễn xét xừ là dạng đặc trưng, chủ yếu và quan trọng nhất của thực tiễn áp dụng PLHS vì
chính bẳng thực tiễn xét xử, các quy phạm PLHS trừu tượng (được tạo nên bởi ý chí chủ quan cùa nhà làm
luật), được cụ thể hóa vào đời sống xã hội (thực tế khách quan)).
12
- Chương I. Khái niệm, nhiệm vụ vù các nguyên tắc cơ bản của luật hình sự Việt Nam
quyền của nó (các cơ quan tư pháp hình sự). Được điều chinh bằng các quy phạm của luật
hình sự, các quan hệ xã hội này có hình thức pháp lý là các quan hệ PLHS xác định các
quyền và nghĩa vụ cùa những người (các bên) tham gia các quan hệ ấy.
2.2. M ục
• đích điểu chỉnh của lu ậ• t hình sự
•
Mục đích điều chình của bất kỳ một ngành luật nào đều là kết quả trong tương lai
mà nhà làm luật mong muốn sẽ đạt được bàng sự điều chinh của ngành luật ấy. Do đó,
mục đích cùa luật hình sự chính là thiết lập lại trật tự cùa các quan hệ xã hội đã tồn tại
trước khi có việc thực hiện tội phạm, mà các quan hệ xã hội đó bị sự xâm hại của tội phạm
gây nên (hoặc đe dọa thực tế gây nên) thiệt hại, đồng thời trong quá trình thiết lập lại trật
tự ấy tất cả các công dân và những người có chức vụ, cũng như các cơ quan nhà nước và
các tổ chức xã hội phải có nghĩa vụ tuân thủ nghiêm chỉnh các đòi hỏi (yêu cầu) của luật
hình sự.
Ví dụ:
- Người bị kết án treo phái có nghĩa vụ chấp hành đầy đủ các yêu cầu
đirợc quy định tạ i Điều 60 BLHS năm 1999;
- K h i có đầy đủ căn cứ cho thấy người phạm tộ i tự ý nứa chừng chấm dứt
tộ i phạm, thì tùy từng g ia i đoạn tố tụng hình sự cụ thể tương ứng cơ quan tư
pháp hình sự cỏ thầm quyền cùa nhà nước phải tuân thù đòi hỏi tạ i Đ iều 19
BLHS để miễn TNHS cho người đó, vì dạng miễn TNHS được quy định tạ i
điều luật ấy là có tính chắt bắt buộc (chứ không ph ải là tùy nghi).
- K h i có đầy đù căn cứ được quy định tạ i Điều 29 BLHS hiện hành (như
bị cáo “phạm tộ i ít nghicm trọng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, nhim g
chưa đến mức miễn hình p h ạ t"), thì rõ ràng là Tòa án phải quyết định hình
phạt cảnh cảo đối với bị cáo, vì đáy cũng là yêu cầu có tinh chất bắt buộc
(chứ không ph ái là tùv nghi) đối vớ i Tòa án, v.v...
2.3. P it ương pháp điều chỉn ft của lu ậ t hình sự
Trước hết, cần phải nhận thức ràng, sự điều chình về mặt PLHS đối với các quan hệ
xà hội bao giờ cũng được thực hiện bởi một cơ chế thống nhất và hoàn chỉnh, mà kết quả
cùa cơ chế này (cơ chế điều chinh về mặt PLHS) sẽ phản ánh hiệu quả tác động của luật
hinh sự đổi với chính các quan hệ xã hội (Q H XH ) mà nó điều chinh. Nói một cách khác,
khi điều chỉnh về mặt PLHS, bao giờ nhà nước cũng thông qua các cơ quan tư pháp hình
sư có thẩm quyền để sử dụng một loạt các phương tiện pháp lý đặc thù của ngành luật này
(như quy phạm PLHS, các văn bản áp dụng PLHS, các quan hệ PLHS, những hành vi
thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong phạm vi các quan hệ PLHS) để tác động đến các
13
- Giáo trình Luật hình sự Việt Nant
Q H X H nhất định nhằm đạt được mục đích điều chinh của ngành luật này. Như vậy, trong
giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam hiện nay luật hình sự diều chình các
Q H X H để bảo vệ nhân thân, các quyền và tự do cùa công dân, cũng như các lợi ích hợp
pháp của xã hội và của Nhà nước. Tuy nhiên, hiện nay khi nghiên cứu phưcmg pháp điều
chinh của luật hình sự cần phải thừa nhận rằng, trong khoa học luật hình sự đương đại vẫn
còn tồn tại các quan điểm khác nhau.
Ví dụ:
- M ột sổ nhà hình sự học cùa Liên Xô ừirớc đáy (chẳng hạn: các GS. TSKH
Luật ở Bộ môn luật hình sự và Tội phạm học của Khoa Luật - Tntờng Đại học
Tổng hợp Quốc gia Matxcơva mang tên M.V.Lômônôxôv - G.A.Kriger,
B.A.Kurinôv và ỉu.M.Tkachevxki) coi phương pháp điểu chỉnh của luật hình Sự
là: đoi với việc vi phạm điều cam đã được luật quy định, thì việc thực hiện các
hành vi nguy hiểm cho xã hội có khả năng bị áp dụng dạng cưỡng chế nghiêm
khắc hơn cả - hình phạt1.
- M ột so nhà hình sự học Việt Nam cho rằng, phương pháp điêu chinh
của luật hình sự là phương pháp quyển uy - sử dụng quyên lực nhà nước
đổi với người phạm tộ i2 hoặc có quan điếm cho rằng đỏ là cả ba phương
pháp - cấm, quy định và ghi nhận quyền3.
Phương pháp điều chỉnh của luật sự hình có thể được hiểu là sự truy cứu TNHS
người phạm tội cùng với việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của các bên đã được quy
định trong phạm vi thực hiện quan hệ PLHS. Chẳng hạn, các quan hệ PLHS có tính chất
bảo vệ được điều chỉnh bằng phương pháp áp dụng các hiện pháp tác động (tức là các biện
pháp cưỡng chế) về mặí pháp lý hình sự như: hình phạt hoặc các biện pháp tư pháp.
2.4. H ệ thống của lu ậ t hình sự
Có thể được định nghĩa là tổng thể các quy phạm PLHS có mổi liên hệ hữu cơ, chặt
chẽ, thống nhất với nhau và được phân chia thành hai phần - Phần chung và Phần riêng
(hay còn gọi là Phần các tội phạm).
Phần chung4 bao gồm các quy phạm PLHS ghi nhận các chế định chủ yếu nhất và
1Xem: Luật hình sự Xô Viết - Phần chung, Nxb. Trường ĐHTHQG Matxcơva, 1981, tr. 4-5 (tiếng Nga).
2 Xem: Sđd, Nxb. Trường ĐHTHQG Matxcơva, 1981, tr. 4-5 tr. 4-5 (tiếng Nga).
" Xem cụ thể hơn: Giáo trình luật hình sự Việt Nam cùa Trường Đại học Luật Hà Nội (Sách đã dẫn), tr. 10;
Kiều Đình Thụ, Tim hiếu luật hình sự Việt Nam (Phần chung), Nxb. Đồng Nai, 1998, tr. 10.
4 Xem cụ thể hơn: Đào Trí úc, Luật hình sự Việt Nam (Quyển một) - Những vấn đề chung. Nxb. Khoa học
xã hội, Hà Nội, 2000, tr. 87-89; Luật hình sự Nga - Phần chung (do các GS. TSKH Luật Kuđriavtxev V.N.,
Lunhiôv v .v . và Haumôv A .v . chủ biên). Nxb. Luật gia, Matxcơva, 2004, tr. 13-19 (tiếng Nga).
14
- Chương 1. Khái niệm, nhiệm vụ và các nguyên tăc cơ bản cùa luật hình sự Việt Nam
điều chinh những vấn đề quan trọng nhất cùa luật hình sự như: 1) Các nguyên tắc của.
luật hình sự; 2) Đạo luật hình sự; 3) Tội phạm; 4) Trách nhiệm hình sự; 5) Hình phạt;
6) Các biện pháp từ pháp; 7) Quyết định hình phạt; 8) Trình tự, căn cứ và những điều
kiện áp dụng các biện pháp tha miễn trong luật hình sự; 9) Các chế định pháp lý hình
sự khác.
Phần riêng bao gồm các quy phạm PLHS đề cập đến các cấu thành tội phạm (CTTP)
cụ thể, các chế tài pháp lý hình sự cụ thể (loại và mức hình phạt) được quy định đổi với
việc thực hiện các tội phạm tương ứng theo các nhóm khách thể loại mà các tội phạm xâm
hại đến và gày nên (hoặc đe dọa gây nên) thiệt hại.
Bộ luật Hình sự năm 1999 (với tổng số 344 điều) được thông qua trong lần pháp
điển hóa thứ hai luật hình sự Việt Nam là sự thể hiện rõ nét nhất hệ thống luật hình sự
hiện hành của nước ta vì nó được phân chia rành mạch thành hai phần - Phần chung (10
chương với 77 điều) và Phần các tội phạm (14 chương với 267 điều).
II. CÁC QUAN HỆ PHÁP LUẬT HÌNH s ự , CHỨC NĂNG, NGUÒN VÀ
NHIỆM VỤ CỦA LUẬT HÌNH s ự
1. Các quan hệ pháp luật hình sự và chức năng của luật hình sự
1.1. Các quan hệ pháp lu ậ t hình sự
Tổng thề các quan hệ xã hội tạo thành đối tượng điều chinh cùa luật hình sự và
về cơ bàn, có thề phân chia chúng thành ba nhóm quan hệ PLHS chính là: 1) Nhóm
các quan hệ PLHS mang tính chất bảo vệ; 2) Nhóm các quan hệ PLHS mang tính chất
ngăn ngừa chung và; 3) Nhóm các quan hệ PLIIS mang tính chất điều chỉnh. Phân tích
các nhóm quan hệ PLHS này cho thấy, mỗi nhóm quan hệ PLHS đều có các đặc điểm
riêng như sau:
- Nhóm các quan hệ PLHS mang tính chất bảo vệ (còn gọi là ngăn ngừa riêng) có
các đặc điểm cơ bàn: 1) Chỉ phát sinh (xuất hiện) khi có sự việc phạm tội; 2) Được thể
hiện bằng việc thực hiện TNHS và hình phạt (mà việc thực hiện ấy liên quan tới việc xác
định sự kiện phạm tội), quyết định hình phạt, các biện pháp cường chế về hình sự khác
(như các biện pháp tư pháp), hoặc áp dụng việc tha miễn TNHS hay hình phạt.
- Nhóm các quan hệ PLHS mang tính chất ngăn ngừa chung các đặc điểm cơ bản: 1)
Kìm giữ mọi người tránh khỏi việc thực hiện tội phạm bằng việc đe dọa áp dụng hình phạt
(được quy định trong các quy phạm PLHS); 2) Thiết lập điều cẩm về hình sự chính là biểu
hiện sự cưỡng chế nghiêm khẳc nhất của Nhà nước, nên sự vi phạm điều cấm ấy sẽ bị xử lý
bằng biện pháp tác động về mặt pháp lý hình sự; 3) Điều cấm về hình sự buộc các công dân
15
- Giáo trình Luật hình sự Việt Nam
có trách nhiệm phải tự kìm giữ mình khỏi việc phạm tội và như vậy; 4) Chính nhóm quan
hệ PLHS này điều chinh cách xử sự cùa tất cả các thành viên trong xà hội.
- Nhóm các quan hệ PLHS mang tính chất điều chình có các đặc điểm cơ bán: 1)
Chúng dành cho mọi người các quyền nhất định khi bảo vệ các lợi ích hợp pháp của họ,
của người khác, của xã hội hay cùa Nhà nước (như: phòng vệ chính đáng, gây thiệt hại
trong tình thế cấp thiết, khi bắt giữ kẻ phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã, v.v...); 2)
Được hình thành trên cơ sở các quy phạm mang tính chất điều chinh (ví dụ: giữa người
phòng vệ chính đáng với cơ quan nhà nước tương ứng có thẩm quyền) và chính chúng
điều chinh hành vi (xừ sự) hợp pháp và có ích cho xã hội mà chù thể cùa hành vi đã thực
hiện; 3) Tuy nhiên, không phải là tất cả mà chi có một sổ cơ quan đại diện cho nhà nước
(các cơ quan điều tra, truy tố, xét xử) mới có thẩm quyền xác nhận trong từng trường hợp
cụ thể hành vi tương ứng nào là phù hợp với các đòi hỏi của pháp luật.
1.2. Chức năng của lu ậ t hình sự
Chức năng cùa bất kỳ một ngành luật nào đều là sự phản ánh nội dung cơ bản cùa các
nhiệm vụ mà ngành luật ấy thực hiện để nhằm đạt được mục đích điều chinR cùa nó. Với
tính chất là một ngành luật độc lập, luật hình sự có bổn chức năng chính là: 1) Chức năng
bào vệ; 2) Chức năng ngăn ngừa; 3) Chức năng điều chinh và; 4) Chức năng giáo dục. M ỗi
chức năng này của luật hình sự đều được thể hiện trên các bình diện khác nhau dưới đây:
- Chức năng bảo vệ (là chức năng chủ yếu và quan trọng nhất của luật hình sự)
được thể hiện trong việc bảo vệ bằng những biện pháp và phương tiện riêng biệt các
lợ i ích của con người, của xã hội và cùa Nhà nước tránh khỏi những sự xâm hại có tính
chất tộ i phạm.
- Chức nâng ngăn ngừa được thể hiện trong: 1) sự ngăn ngừa riêng của luật hình sự -
ngăn ngừa những người đã phạm tội thực hiện tội phạm mới bằng việc áp dụng hình phạt và
các biện pháp cưỡng chế về hình sự khác kèm theo việc tăng cường sự kiểm tra của xã hội đối
với những nguời bị kết án; 2) sự ngăn ngừa chung của luật hình sự - ngăn ngừa những người
khác phạm tội bằng sự tác động cùa điều cấm về hình sự và đe dọa áp dụng hình phạt.
- Chức năng điều chình được thể hiện trong việc: 1) điều chỉnh các quan hệ xã hội
tiêu cực xuất hiện khi có sự kiện phạm tội; 2) đồng thời đảm bảo sụ phối hợp bình thường
các quan hệ xã hội tích cực có ý nghĩa và tầm quan trọng hom cả, mà các quan hệ xã hội
này được điều chình bằng các ngành luật khác (như luật hiến pháp, luật hành chính, luật
dân sự, v.v...).
- Chức nâng giáo dục được thể hiện trong việc giáo dục các công dân ý thức tôn
trọng, tuân thủ và chấp hành nghiêm chình pháp luật, cũng như ý thức đấu tranh phòng và
chổng tội phạm.
16
- Chương ỉ. K h á i niệm, nhiệm vụ và các nguyên tắc cơ bùn cùa lu ậ t hình sự Việt Nam
2. Nguồn và nhiệm vụ của luật hình sự
2.1. Nguồn của luật hình sự
* Việc nghiên cứu nguồn của luật hình sự trong một nhà nước cỏ ý nghĩa xã hội
pháp lý quan trọng ở chỗ, việc nghiên cứu đó sẽ giúp cho chúng ta hiểu rõ được:
- Hệ thống các nguồn luật hình sự trong nhà nước đó như thể nào (?) - chỉ có BLHS
với tỉnh chất là nguồn duy nhất, hay cà đạo luật khác và các pháp lệnh của cơ quan lập
pháp, cũng như các văn bản quy phạm pháp luật cùa cơ quan hành pháp và cơ quan tư
pháp (Toà án) mà trong đó có chứa các quy phạm PLHS (gọi tắt là các văn bản quy phạm
pháp luật có tính chất hình sự) nữa. Ví dụ: Các án lệ của Tòa án hay và nghị quyết hướng
dẫn áp dụng thống nhất PLHS của cơ quan xét xử cao nhất của đất nước có thể được coi là
neuồn của luật hình sự hay không?
- Những căn cử pháp lý hình sự của cuộc đấu tranh phòng và chống tội phạm - cơ sở
cùa TNHS, các hình phạt và các chế định pháp lý hình sự khác được quy định trong văn
bản quy phạm pháp luật cụ thể nào của nhà nước ?.
- Nó cho phép đánh giá được ở một chừng mực nhất định mức độ dân chủ, pháp chế
và bào vệ các quyền và tự do cùa con người trong nhà nước đó ra sao và đến đâu ?v.v...
* Khái niệm và hệ thống các nguồn của luật hình sự V iệ t Nam. Khái niệm nguồn
của luật hình sự V iệ t Nam có thể được định nghĩa là hệ thống các văn bản quy phạm
PLHS và các vãn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan gián tiếp đến việc đấu
tranh chống tội phạm mà căn cứ vào đó các cơ quan tư pháp hình sự có thẩm quyền
cùa Nhà nước giải quyết những vấn đề về TNHS và quyết định hình phạt đối v ớ i người
phạm tội, cũng như tha miễn TNHS và hình phạt. Như vậy, từ khái niệm khoa học này
về nguồn của luật hình sự cho thấy, hệ thống các nguồn của luật hình sự V iệ t Nam qua
các thời kỳ khác nhau (từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến nay) đều cỏ các
đặc điểm khác nhau dưới đây:
- Trong thời kỳ từ sau Cách mạng tháng Tám đến trước pháp điển hóa luật hình sự
lần thứ nhất (1945-1985) hệ thống các nguồn cùa luật hình sự Việt Nam có các đặc điểm
chủ yếu như sau:
+ Đặc điểm thứ nhất - nguồn trực tiếp của luật hình sự thời kỳ này là các văn bản
quy phạm PLHS đề cập trực tiếp đến việc đấu tranh chổng tội phạm bao gồm một số
lượng không nhiều các văn bản chứa các quy phạm của Phần chung và về cơ bản rất nhiều
các văn bản chứa các quy phạm cùa Phần riêng luật hình sự.
+ Đặc điểm thứ hai - nguồn gián tiếp của luật hình sự thời kỳ này là các văn bản quy
phạm pháp luật phi hình sự. Các văn bản này đã đề cập đến các lĩnh vực khác nhau củã
17
- Giáo trình Luật hình sự Việt Nam
công cuộc xây dựng và phát triển Nhà nước, kinh tế và văn hóa - xã hội mà trong đó có
ghi nhận các chế tài pháp lý hình sự đối với việc không chấp hành các đòi hòi có tính chất
bắt buộc được ghi nhận trong phần quy định của các quy phạm tương ứng.
+ Đặc điếm thứ ba - vì những điều kiện khác nhau (về kinh tế-xã hội, chính trị-pháp
lý, văn hóa - lịch sử, v.v...) nên các hình thức ban hành của các văn bản quy phạm pháp
luật thuộc hai nguồn (trực tiếp và gián tiếp nêu trên). Trong thời kỳ này không đàm bảo
được tính thống nhất và có hệ thống mà trái lại, rất đạ dạng, khác nhau và chồng chéo
nhau (từ các văn bản luật như: Hiến pháp, luật, sắc luật, sắc lệnh, v.v... đến các văn bản
dưới luật rđur: nghị quyết, nghị định, thông tư, quy chế, quy định, v.v...).
+ Đặc điểm thứ tư - các chủ thể đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật thuộc
hai nguồn (trực tiếp và gián tiếp nêu trên) thời kỳ này là các cá nhân, cơ quan có thẩm
quyền của Nhà nước không chi thuộc nhánh quyền lực lập pháp (Quốc hội và ủ y ban
Thường vụ Quốc hội), mà thuộc cả hai nhánh quyền lực còn lại (như: nhánh quyền lực
hành pháp - Chủ tịch nước, Thủ tướng, Chính phủ, các Bộ trưởng và nhánh quyền lực tư
pháp - Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và những người đứng đầu
hai cơ quan này).
- Trong thời kỳ từ sau khi pháp điển hóa luật hình sự lần thứ nhất (1985) đến nay -
hệ thống các nguồn của luật hình sự Việt Nam có các đặc điểm chủ yếu như sau:
+ Đặc điểm thứ nhất - nguồn trực tiếp và duy nhất của luật hình sự thời kỳ này chi
là BLHS (được thông qua hai lần vào các năm 1985 và 1999) đề cập trực tiếp đến việc
đấu tranh chống tội phạm mà trong đó chứa các quy phạm của Phần chung và của Phần
riêng luật hình sự. Trong các BLHS của nước ta nhà làm luật ghi nhận không chi các hành
vi nguy hiểm cho xã hội nào bị coi là tội phạm, các hình phạt, mà còn cà các chế định
pháp lý hình sự khác liên quan trực tiếp đến việc giải quyết những vấn đề về TNHS và
quyết định hình phạt đối với người phạm tội, cũng như tha miễn TNHS và hình phạt.
+ Đặc điềm thứ hai - nguồn gián tiếp của luật hình sự hiện nay là cả các văn bản
quy phạm PLHS khác và các văn bản quy phạm pháp luật phi hình sự. Tuy không đề cập
trực tiếp đến những vấn đề nêu trên như BLHS, nhưng ở các mức độ khác nhau có chứa
các quy định có liên quan với tính chất hồ trợ cho việc giải quyết những vấn đề về TNHS
và quyết định hình phạt đối với người phạm tội, cùng như tha miễn TNHS và hình phạt.
(V í dụ: Tòa án các cấp khi tính thời gian thử thách của án treo cần phải dựa vào những
giải thích thống nhất có tính chất chi đạo trong N ghị quyết của Hội đồng Thẩm phán
T A N D T C hoặc khi xác định thiệt hại gây nên trong các cấu thành tội phạm (CTTP) về
môỉ trường hay các tội xâm phạm ừật tự quản lý kinh tể cần phải tham khảo các quy định
tương ứng của luật về bảo vệ môi trường và nghị định của Chính phủ hướng dẫn thực hiện
luật này hay các văn bản pháp luật kinh tế, v.v...).
18
- Chương I. Khái niệm, nhiệm vụ và các nguyên tắc cơ bản cùa luật hình sự Việt Nam
+ Đặc điểm thứ ba - các hình thức ban hành của các văn bản quy phạm pháp luật
thuộc hai nguồn (trực tiếp và gián tiếp nêu trên) hiện nay tuy cũng đa dạng nhưng về cơ
bản đảm bảo được tính thống nhất và có hệ thống, vì văn bản quy phạm pháp luật thuộc
nguồn thứ nhất chỉ có BLHS hiện hành, còn các văn bản quy phạm pháp luật thuộc nguồn
thứ hai bao gồm Hiến pháp, các luật, pháp lệnh, nghị định, thông tư, nghị quyết, nghị
định, v.v...).
+ Đặc điểm thứ tư - chủ thể ban hành văn bản quy phạm PLHS thuộc nguồn trực
tiếp hiện nay chi là cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước thuộc nhánh quyền lực lập pháp
(vì chi có Quốc hội mới có thẩm quyền thông qua Luật), còn các chù thể ban hành các văn
bản quy phạm PLHS và các văn bản quy phạm pháp luật khác thuộc nguồn gián tiếp thuộc
cả ba nhánh quyền lực (như: nhánh quyền lực lập pháp - Quốc hội và ủ y ban Thường vụ
Quốc hội, nhánh quyền lực hành pháp - Chủ tịch nước, Thủ tướng, Chính phủ, các Bộ
trưởng và nhánh quyền lực tư pháp - Tòa án nhân dân tối cao (TAN D TC ), Viện kiểm sát
nhân dân tối cao (VKSND TC ) và những người đứng đầu hai cơ quan này).
2.2. N hiệm vụ của lu ậ t hình sự
Bao giờ nhiệm vụ của luật hình sự cũng được thể hiện trong quá trình thực hiện các
chức năng của ngành luật này nói riêng, cũng như thông qua chính sách hình sự của nhà
nước nói chung. Đến lượt mình, với tính chất là chính sách của nhà nước trong lĩnh vực đấu
tranh chống tội phạm, chính sách hình sự thường được thể hiện bằng hai hình thức (dạng)
hoạt động có mối quan hệ tương hỗ, chặt chẽ và hữu cơ với nhau, như hoạt động lập pháp
hình sự và hoạt động áp dụng PLHS. Nhiệm vụ của luật hình sự, chính vì thế, có thể được
xác định là bảo vệ các lợi ích của con người, cùa xã hội và của nhà nước, đồng thời góp
phần bảo vệ hòa bình và an ninh của nhân loại khỏi sự xâm hại của tội phạm, cũng như
ngăn ngừa riêng - tức là ngăn ngừa việc thực hiện tội phạm mới của những người đã thực
hiện tội phạm nào đó và, ngăn ngừa chung - tức là ngăn ngừa các thành viên khác trong xã
hội thực hiện tội phạm, đồng thời giáo dục các công dân ý thức tôn trọng, mân thủ và chấp
hành nghiêm chình pháp luật, đấu tranh chống và phòng ngừa tội phạm.
III. KHOA HỌC LUẬT HÌNH s ự
1. Khái niệm khoa học luật hình sự
Nếu như luật hình sự là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật thống nhẩt
của nhà nước, thì khoa học luật hình sự (còn gọi là khoa học pháp lý hình sự) V iệt Nam
với tính chất là một hình thức nghiên cứu lý luận có thể được định nghĩa là một bộ phận
cấu thành của khoa học pháp lý (KHPL), bao gồm hệ thống các tư tưởng và các quan
điểm lý luận về lịch sử xuất hiện và hình thành của luật hình sự, về đạo luật hình sự và
19
- Giáo trình Luật hình sự Việt Nam
TNHS, về tội phạm và về hình phạt, về các biện pháp tư pháp và các chế định pháp lý
hình sự khác, về tính quyết định xã hội và hiệu quà của luật hình sự. về các quv luật, các
xu hướng phát triển và hoàn thiện của luật hình sự quốc gia. cũng như về luật hình sự
quốc tế và nghiên cứu so sánh luật hình sự cùa nước ngoài.
Như vậy, từ khái niệm khoa học luật hình sự trên đây, chúng ta có thể nhận thấy một
đặc điểm quan trọng - phạm vi đối tượng của luật hình sự với tính chắt là một khoa học
bao giờ cũng rộng hơn phạm vi đối tượng của luật hình sự với tính chất là một ngành luật,
vì khoa học luật hình sự là một bộ phận cấu thành của KHPL, bao gồm hệ thống các tư
tưởng và quan điểm lý luận với phạm vi các đối tượng nghiên cứu rất rộng lớn, mà cụ thể
là: 1) Lịch sử xuất hiện và hình thành cùa luật hình sự; 2) Đạo luật hình sự và TNHS; 3)
'lọ i phạm và hình phạt; 4) Các biện pháp tư pháp và các chế định pháp lý hình sự khác; 5)
T p h quyết định xã hội và hiệu quả cùa luật hình sự; 6) Các quy luật, các xu hướng phát
trịển và hoàn thiện của PLHS quốc gia; 7) Luật hình sự quốc tế và; 8) Nghiên cứu so sánh
luôt hình sự của nước ngoài.
Ị 2. Các phương pháp nghiên cứu của khoa học luật hình sự
Ị Trong quá trình nghiên cứu các đối tượng của mình, để thấy rõ hiệu quả cùa các quy
phạm và các chế định luật hình sự, đồng thời để nhận thức được một cách sâu sắc và đầy
đủ chức năng, bản chất pháp lý và tính quyết định xã hội cùa chúng, khoa học Huật hình sự
sử dụng nhiều phương pháp (cách tiếp cận vấn đề) khác nhau. Tuy nhiên, việ:c phân tích
các công trình nghiên cứu lý luận trong khoa học luật hình sự của Việt Nam và của nước
ngoai cho phép khẳng định ràng, về cơ bản có thể chi ra năm phương pháp nghiên cứu
chínỊi được thừa nhận chung thường được sử dụng trong nghiên cứu những v ẩn đề khoa
học luật hình sự là: 1) Phương pháp xã hội học; 2) Phương pháp logic hìinh thức; 3)
Phương pháp luật học - lịch sử; 4) Phương pháp luật học so sánh và; 5) Phư
nguon tai.lieu . vn