Xem mẫu

  1. Bài 5 : Lắp đặt dây dẫn đi trong ống nhựa nổi Thời gian: 12 giờ Mục tiêu của bài - Xác định được vị trí đặt dây và thiết bị. - Nêu được các yêu cầu kỹ thuật lắp đặt dây dẫn đi trong ống nhựa nổi - Trình bày được các bước trong lắp đặt dây dẫn đi trong ống nhựa nổi - Đọc được bản vẽ sơ đồ mạng điện sinh hoạt. - Lắp đặt được dây dẫn đi trong ống nhựa nổi đúng yêu cầu kỹ thuật - Sử dụng được đồng hồ đo điện và máy khoan bê tông dùng trong thi công - Cẩn thận , chính xác - Tổ chức được tổ, nhóm lắp đặt đường dây đảm bảo an toàn. Nội dung chính 1. Yêu cầu kỹ thuật. 1.1. Yêu cầu về lắp đặt Khi lắp đặt dây dẫn đi trong ống nhựa nổi cần đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật sau. - Xác định đúng chủng loại vật tư cần lắp đặt. Ống luồn dây có loại tròn, loại dẹp (hình 1-1) của nhiều hãng sản xuất khác nhau do đó chúng ta cần căn cứ vào yêu cầu sử dụng để chọn loại thích hợp. Mỗi loại ống luồn dây lại có nhiều kích cỡ khác nhau. Trên từng tuyến ống đi dây, chúng ta cần chọn ống có kích cỡ phù hợp với số lượng dây dẫn và tiết diện dây dẫn luồn trong đó. Hình 5-1 - Đi dây đúng theo sơ đồ. - Các tuyến ống thẳng, chắc chắn, đảm bảo kích thước, không vỡ, bẹp. - Các vị trí nối ghép ống phải phẳng, kín khít, đẹp. 55
  2. 1.2. Yêu cầu về an toàn - Vỏ bọc dây dẫn không bị rách, hở lõi dẫn điện. - Không luồn các đường dây khác điện áp vào chung một ống. - Không được nối dây trong ống vì trong trường hợp đó không thể kiểm tra nhiệt độ của dây dẫn ở chỗ nối, trạng thái chỗ nối. - Phải đảm bảo an toàn cho người và thiết bị. Trong quá trình lắp đặt, chúng ta thường phải làm việc trên thang. Do vậy, việc dùng thang cũng phải an toàn để không xảy ra tai nạn. Công việc lắp đặt còn phải sử dụng khoan…Do vậy, cần phải chú ý an toàn lao động trong mọi công việc là rất cần thiết. Bên cạnh đó chúng ta còn phải chú ý để không làm hỏng vỡ ống, hỏng dây. 2.Đọc bản vẽ sơ đồ đi dây. Sơ đồ mạng điện được thể hiện trên bản vẽ điện. Thường bản vẽ điện chỉ thể hiện sơ đồ phân phối điện, mặt bằng bố trí điện, có thể vẽ thêm mặt cắt. 2.1. Sơ đồ phân phối điện Sơ đồ phân phối điện thể hiện trục chính, trục phân nhánh cấp điện cho từng pha, phạm vi cấp điện của từng pha tới phụ tải, đồng thời thể hiện hệ thống thiết bị bảo vệ, điều khiển cùng thông số kỹ thuật của chúng, mã hiệu tiết diện dây, công suất phụ tải. 2.2. Sơ đồ mặt bằng bố trí điện Trên mặt bằng thể hiện các tuyến dây trục chính, trục phân nhánh, số sợi dây và tiết diện dây; vị trí đặt bảng điện chính, các bảng điện nhánh; các thiết bị, phụ tải điện và vị trí lắp đặt của nó. Sơ đồ mặt bằng bao giờ cũng đi kèm bảng thuyết minh kỹ thuật và bảng tổng hợp vật liệu. Nếu có thêm mặt cắt, mặt cắt thể hiện độ cao lắp đặt. Ví dụ: Đọc bản vẽ điện sau: 380 V- 10A 56
  3. SƠ ĐỒ PHÂN PHỐI ĐIỆN 1300 200600 3600 1500 9900 1 MAT C?T 4 B 1500 2 75 2,8 2*0,5 2*0,5 2*0,5 MẶ T 6300 80 CẮ T 3 2*(2*0,75) 2*(2*0,75) 2*(2*0,75) 1500 PHAC 2*1,5 PHAB 2*1,5 PHAA A Ngu Nguồ n ?n d?n 25m 2000 2(2*2,5) đến 3300 3300 3300 2(2 25m 1 2 3 4 *2,5 ) MẶT BẰNG BỐ TRÍ ĐIỆN Hình 5-2 Bảng tổng hợp vật liệu Số TT Tên vật liệu và quy cách Đơn vị lượng 1 Dây lõi đồng cách điện PVC/PVC 2(2×2,5)mm2 25 m 2 Dây lõi đồng cách điện PVC 2×1,5mm2 20 m 3 Dây lõi đồng cách điện PVC 2×0,75mm2 25,2 m 4 Dây lõi đồng cách điện PVC 2×0,5mm2 15,9 m 5 Bóng đèn sợi đốt 220V-75W 6 cái 57
  4. 6 Công tắc 220V-5A 3 cái 7 Ổ cắm 220V-5A 8 cái 8 Quạt trần 220V-80W sải cánh 1,4m 3 cái 9 Cầu dao 3 pha 380V-10A 1 cái 10 Áptômát 2MT-10A 3 cái Trình tự đọc bản vẽ: Nhìn trên sơ đồ phân phối điện ta nhận thấy rằng nguồn đến dùng dây 2(2×2,5) từ bên ngoài vào cầu dao 3 pha 380V-10A. Từ cầu dao 3 pha, 3 pha phân bổ cho 3 phòng dùng 3 dây 2×1,5 vào 3 áptômát. Áptômát của mỗi pha đều có trị số 2MT- 10A. Công suất của mỗi pha là 1,2 KW. Nhìn trên mặt bằng ta thấy nguồn điện từ bên ngoài vào bảng điện chính là dây 2(2×2,5) = 25m. Bảng điện chính đặt ở trục 4. Từ bảng điện chính có 3 dây 2×1,5 chạy dọc theo trục A tới bảng điện phụ ở 3 phòng. Bảng điện phụ ở mỗi phòng đặt ở phía tay phải cửa ra vào, trong đó bao gồm 1 áptômát, 1 công tắc đèn, 1 ổ cắm, 1 điều tốc quạt trần. Từ bảng điện phụ có 2 dây dẫn 2×0,75: 1 dây dẫn tới đèn, 1 dây dẫn tới quạt. Dây từ bóng đèn thứ nhất đến bóng đèn thứ 2 dùng dây 2×0,5. Mỗi phòng 2 75 bóng đèn mang ký hiệu 2 cho ta thấy mỗi bóng có công suất 75W ở độ cao 2,8m 2,8 80 và một quạt trần mang ký hiệu 2 cho biết công suất quạt 80W đặt ở độ cao 3m. 3 Bảng điện phụ đặt sát tường, đối chiếu với mặt cắt thấy ngay cách sàn 1,5m. Các thiết bị lắp đặt ta đếm được trực tiếp trên mặt bằng. Thông qua mặt bằng và mặt cắt ta đọc được từng chủng loại và chiều dài dây dẫn cùng với các thiết bị trong bảng tổng hợp vật liệu. 3. Đánh dấu vị trí đặt dây và thiết bị. 3.1. Đánh dấu vị trí đặt thiết bị Phụ tải mạng điện sinh hoạt bao gồm các thiết bị điện một pha như: - Các loại đèn điện (đèn sợi đốt, đèn huỳnh quang, đèn compact,…); - Các loại quạt điện (quạt bàn, quạt trần, quạt thông gió,…); - Tủ lạnh, máy điều hòa nhiệt độ; - Máy bơm nước; 58
  5. - Các thiết bị đun nóng (bình nóng lạnh, nồi cơm điện, ấm điện, bếp điện, bàn là, lò sưởi, máy sấy tóc, lò vi sóng,…). Các thiết bị điện đặt cố định thì vị trí đặt được thể hiện trên bản vẽ điện. Các thiết bị điện di động được lấy điện từ các ổ cắm điện. Ổ cắm điện và các thiết bị đóng cắt, bảo vệ được lắp đặt trên bảng điện. Vị trí đặt bảng điện được thể hiện trên bản vẽ điện. Sau khi nghiên cứu bản vẽ điện, chúng ta tiến hành đánh dấu vị trí đặt thiết bị. Dụng cụ vạch dấu: chúng ta sử dụng các loại thước, bút chì, mũi vạch và phấn là chủ yếu. Phương pháp vạch dấu: Tùy theo sản phẩm, yêu cầu kỹ thuật, chúng ta lựa chọn các phương pháp vạch dấu: trên mặt phẳng, theo tọa độ không gian. Tất cả các phương pháp vạch dấu đều cần chọn vạch chuẩn, đường chuẩn, cạnh chuẩn hoặc mặt chuẩn. Các chuẩn trên được dùng làm căn cứ để xác định những vị trí của sản phẩm. Sau đây là phương pháp đánh dấu một số thiết bị điện. - Đánh dấu vị trí lắp đặt quạt trần. Vạch dấu 2 đường chéo trên sàn nhà. Từ giao điểm vừa tạo được chuyển lên trần nhà bằng cách dùng đầu nhọn của gậy có dây dọi lên trần nhà sao cho dây dọi đặt dọi đúng vào chỗ giao điểm của 2 đường chéo trên sàn nhà (hình 1-3). Gậy Dây dọi Hình 5-3 - Đánh dấu vị trí lắp đặt 2 đèn trần. a Vạch dấu đường trục trên sàn nhà cách các tường ngang 1 đoạn bằng . Vạch 2 b trên đường trục những điểm cách các tường dọc 1 đoạn bằng . Chuyển 2 giao điểm 4 thu được ở sàn nhà lên trần nhà bằng gậy có dây dọi (hình 5-4). 59
  6. b a a a 2 b b b 2 4 2 4 Hình 5-4 - Đánh dấu vị trí lắp đặt 4 đèn trần. a Vạch dấu trên sàn nhà 2 đường song song với tường dọc ở khoảng cách . 4 b Trên các đường này lấy dấu 4 điểm ở khoảng cách so với tường ngang. Chuyển 4 4 điểm đó lên trần nhà bằng gậy có dây dọi ( hình 5-5). b a a a 4 a 2 b b b 4 4 2 4 Hình 5-5 60
  7. - Đánh dấu vị trí đặt bảng điện. Dùng thước lá đo từ mặt đất lên đến mép dưới bảng điện từ 1400mm đến 1500mm (lấy độ cao). Sau đó đo từ mép cửa đến mép bảng điện là 200mm. Như vậy bảng nào cũng cách mặt đất từ 1400mm đến 1500mm và cách mép tường cửa là 200mm. Sau khi đã xác định được độ cao và khoảng cách mép tường cửa, tùy theo kích thước bảng điện to hay nhỏ, chúng ta lấy bảng điện đặt trùng khít lên 2 đường đã vạch, dùng bút chì vạch tiếp theo cho hết chu vi bảng điện (hình 5-6). 1400 ÷ 1500 Hình 5-6 3.2. Vạch dấu các tuyến ống đi dây * Vạch dấu các tuyến ống nằm ngang. Đường ống nhựa được đi theo 2 cách: - Đi sát trần và tường. - Đi cánh trần 500 mm. Đường ống phải nằm ở phương ngang (song song với mặt trần, mặt sàn). Dùng dây gai để lấy dấu tuyến ống ngang. Căng dây dọc theo tường với khoảng cách cách trần như trên, định vị 2 đầu dây. Dùng bút chì vạch dấu theo đường dây đã căng, khoảng cách giữa 2 dấu từ 40 đến 50 cm (hình 1-7). Các vị trí lấy dấu này chính là các vị trí cố định các vòng ốp 61
  8. giữ ống bằng vít đối với ống gen tròn, đối với ống gen dẹp là vị trí bắt vít cố định ống gen. Hình 5-7 * Vạch dấu các tuyến ống thẳng đứng. Đường ống phải nằm ở phương thẳng đứng (vuông góc với mặt trần, mặt sàn). Dùng dây dọi để lấy dấu các tuyến ống thẳng đứng, dùng bút chì vạch dấu, khoảng cách giữa 2 dấu là 50 cm. Tại các đầu ống, lấy dấu cách đầu ống 5 cm. Tuyến ống tại vị trí bảng điện, lấy dây dọi đặt đúng tâm bảng điện rồi vạch dấu (hình 5-8). Dây dọi Bảng điện 62
  9. Hình 5-8 4.Cố định ống nhựa lên vị trí đã xác định. 4.1. Khoan lỗ theo dấu đã vạch Dùng khoan bê tông tạo các lỗ chứa nở nhựa và vít thép để giữ ống gen. Để thực hiện công việc đạt hiệu quả cao, đảm bảo an toàn cho người và thiết bị thì đòi hỏi mỗi người thợ phải nắm được tính năng và sử dụng thành thạo dụng cụ. Khi sử dụng máy khoan chúng ta phải biết sơ lược cấu tạo, tính năng của khoan. * Sơ lược cấu tạo máy khoan. Xem hình 5-9 Hình 5-9 * Các bước thực hiện. Bước 1: Kiểm tra sơ bộ máy khoan. Bước 2: Đặt chế độ khoan. - Đặt nút chế độ khoan về vị trí khoan bê tông. - Đặt nút chiều quay của khoan về vị trí quay thuận. Bước 3: Lắp mũi khoan. - Chọn mũi khoan: Khoan lỗ bắt vít trên tường chúng ta sử dụng mũi khoan bê tông có đường kính 6 mm. Đường kính mũi khoan có ghi ở đuôi mũi khoan. Lưu ý: Không dùng mũi khoan cong, mẻ đầu hoặc ở đuôi mũi khoan bị bào mòn, đầu mũi khoan quá cùn. 63
  10. - Lắp mũi khoan vào máy khoan: Chúng ta dùng chìa khóa măng ranh để mở lỗ măng ranh, đưa mũi khoan vào và dùng chìa khóa măng ranh vặn chặt để giữ vững mũi khoan tại măng ranh. - Cắm điện chạy thử để kiểm tra mũi khoan lắp có cân không, quay có đúng chiều không. Bước 4: Chuẩn bị vị trí và tư thế khoan. - Tư thế khoan có thể đứng hoặc ngồi sao cho thuận lợi và chắc chắn. - Một tay nắm vào tay cầm của khoan, tay kia đỡ vào thân khoan hoặc giá đỡ khoan. Bước 5: Khoan lỗ theo dấu đã vạch. - Ấn nhẹ công tắc điện cho khoan quay chậm tạo dấu. Điều chỉnh sao cho mũi khoan thật vuông góc với mặt phẳng tường. Sau đó ấn mạnh công tắc để khoan quay nhanh tạo lỗ khoan. Vừa ấn công tắc điện chúng ta vừa phải ấn từ từ máy khoan cho mũi khoan tiến dần vào tường. - Khi lỗ khoan đủ độ sâu, chúng ta vẫn giữ công tắc cho máy khoan chạy và rút mũi khoan ra khỏi lỗ khoan. - Nhả công tắc điện kết thúc việc khoan. Khoan xong một lỗ, chúng ta tiếp tục khoan các lỗ còn lại theo dấu đã vạch. Bước 6: Sau khi khoan xong chúng ta vệ sinh máy khoan sạch sẽ trước khi cất. Lưu ý: - Đeo kính bảo hộ lao động trước khi sử dụng máy khoan. - Không để vật khác đè lên dây điện của khoan. - Trong suốt quá trình khoan phải luôn giữ máy khoan ngay ngắn tránh làm lỗ khoan quá rộng và không bị gẫy mũi khoan. 4.2. Chôn vít nở Ta tiến hành chôn vít nở vào các lỗ khoan. Nở nhựa có nhiều kích cỡ khác nhau, chúng ta chọn nở nhựa phù hợp với lỗ đã khoan bằng mũi khoan  6. Đường kính trung bình của thân nở nhựa bằng đường kính lỗ khoan. Tra nở nhựa vào lỗ khoan, ta dùng búa đóng nhẹ tới khi mặt nở phẳng với bề mặt tường. 64
  11. 4.3. Gia công lắp đặt đường ống Để lắp đặt dây dẫn đi trong ống đảm bảo kỹ thuật, đẹp và nhanh người thợ phải nắm được kỹ thuật gia công lắp đặt đường ống. Kỹ thuật cơ bản gia công lắp đặt đường ống gồm các công việc sau. 4.3.1. Đo, cắt ống Dựa vào bản vẽ sơ đồ đi dây, chúng ta biết được kích thước yêu cầu của từng tuyến ống. Ta tiến hành đo và cắt ống theo kích thước định đặt ống. Ống gen tròn hoặc ống gen dẹp bằng nhựa chúng ta có thể cắt bằng dao hoặc lưỡi cưa. Đầu ống cắt phải nhẵn, phẳng, vuông góc với phương của tâm ống và không bị vỡ, bẹp. Đối với ống gen dẹp chúng ta phải tách ống thành hai nửa. Đo và cắt nửa đáy ống theo kích thước. Sau đó đo và cắt nắp ống theo đáy ống. 4.3.2. Uốn ống * Uốn ống gen tròn. Chúng ta sử dụng lò xo uốn ống và thực hiện như sau: - Đo khoảng cách từ một đầu ống tới điểm tiếp giáp với đoạn ống cong ta có điểm A. - Đo tiếp một đoạn bằng 10 lần đường kính ống ta có điểm B. - Từ điểm B ta đo tiếp đoạn ống còn lại. - Lồng lò xo uốn ống vào trong đoạn ống cần uốn. Chúng ta dùng dây dẫn hướng buộc vào lò xo để kéo, điều chỉnh lò xo tới vị trí cần uốn. - Dùng tay nắn dần dần đoạn ống đã đánh dấu cho tới khi đạt góc vuông là được. Trong quá trình uốn ống chúng ta có thể hơ nóng cho dễ uốn và tránh bẹp ống. Hình 5-10. Hình 5-10 65
  12. * Với ống gen dẹp chúng ta không cần phải uốn ống. 4.3.3. Nối ghép ống * Nối ghép ống gen tròn. - Nối dài ống ( nối thẳng) chúng ta dùng đầu măng sông nối ống. Cắt ống ngắn hơn kích thước cần lắp 1  2 cm. Hình 5-11. Hình 5-11 - Các vị trí rẽ vuông góc ngả hai hoặc ngả ba, ngả bốn chúng ta sử dụng các phụ kiện như ống nối L, ống nối T, cút hoặc sử dụng các hộp rẽ nhánh. Hình 5-12. + Nối ống ngả hai. Hình 5-12a. Hình 5-12a + Nối ống ngả ba. Hình 1-12b. Hình 5-12b 66
  13. + Nối ống ngả bốn. Hình 5-12c. Hình 5-12c * Nối ghép ống gen dẹp. - Việc nối ghép ống ít khi sử dụng phụ kiện mà chủ yếu sử dụng mối ghép trực tiếp như đồ mộc. Hình 1- 13. + Mối ghép thẳng. Hình 1-13a. Hình 5-13a + Mối ghép góc vuông. Hình 5-13b. Hình 5-13b 67
  14. + Mối ghép ngả ba. Hình 1-13c. Hình 1-13c + Mối ghép ngả bốn. Hình 1-13d. Hình 1-13d 4.3.4. Đặt ống lên tường * Đối với ống gen tròn: Đặt dây trong ống trước khi lắp đặt cố định đường ống lên tường. Sau đó đặt các ống nối T, L,...và tiến hành từng đoạn ống với đầy đủ số lượng dây đã dự trù trước. Việc cố định đường ống trên tường nhờ các vòng ốp tại các vị trí có nở nhựa. Chúng ta định vị vòng ốp giữ ống bằng vít thép tại lỗ ở chân vòng ốp. * Đối với ống gen dẹp: 68
  15. - Tách ống thành hai nửa. - Lấy đáy ống đặt theo vạch dấu, đặt sát bề mặt kiến trúc tại vị trí các lỗ có nở nhựa. Định vị đáy ống lên tường bằng vít thép vào giữa đáy ống tại vị trí có chôn nở nhựa. Lưu ý: Các tuyến ống ngang đặt trước, tuyến ống thẳng đứng đặt sau. - Cắt đầu đáy ống và thành ống ở các vị trí rẽ, đổi hướng dây dẫn bằng kìm cắt hoặc dao nhỏ. - Nắp ống được giữ chắc trên đáy ống nhờ các gờ và rãnh trên nắp và đáy ống. Các vị trí rẽ, đổi hướng dây dẫn phải cắt đầu và thành nắp ống. Nắp ống được lắp đặt khi đặt dây lên tuyến máng. 5.Đặt dây và lắp nắp ống. 5.1. Đối với ống gen tròn Thực hiện đặt dây trong ống kết hợp với công đoạn đặt ống như đã nêu ở trên. Dây dẫn được luồn vào trong ống nhờ một dụng cụ kéo dây gọi là dây dẫn hướng. - Trước tiên, chúng ta tiến hành đo, cắt dây. Chiều dài của từng đoạn dây trên từng tuyến dây chúng ta cũng đọc trên bản vẽ điện. Lưu ý, các đầu dây phải để dài ra khoảng 20cm ở mỗi đầu ống. - Trải dây. Số lượng dây, chủng loại dây trên từng tuyến dây chúng ta đọc được trên bản vẽ điện. - Để luồn dây, ta đẩy dây dẫn hướng qua đường ống trước. - Gọt cách điện các đầu dây dẫn muốn lắp đặt nối vào dây dẫn hướng sao cho mối nối gọn, nhỏ. Có thể băng mối nối để tránh sự vướng mắc bên trong ống khi kéo. - Kéo từ từ dây dẫn hướng qua ống để luồn dây dẫn vào ống. Cứ thế luồn các đường dây trong các đoạn ống kế tiếp. Lưu ý: Để dễ luồn dây, trước khi luồn dây chúng ta có thể thổi bột tan vào trong ống và dùng giẻ lau có rắc bột tan để vuốt dây trước khi luồn. Cách lắp đặt dây này có thể đặt thêm đường dây nếu cần thiết, vì có sự dự trù rộng cho bên trong đường ống, hoặc thay thế đường dây cũ sau một thời gian sử dụng. 5.2. Đối với ống gen dẹp - Trước tiên, chúng ta tiến hành đo, cắt dây. Chiều dài của từng đoạn dây trên từng tuyến dây chúng ta đọc trên bản vẽ điện. Lưu ý, các đầu dây phải để dài ra khoảng 20cm ở mỗi đầu ống. 69
  16. - Trải dây. Số lượng dây, chủng loại dây trên từng tuyến dây chúng ta cũng đọc được trên bản vẽ điện. Các dây dẫn xếp song song, gom gọn. - Bố trí hợp lý dây dẫn đặt trong ống kết hợp đặt dây lên đáy ống đồng thời đậy nắp ống lại. 6.Kiểm tra và vận hành thử. 6.1. Kiểm tra Sau khi chúng ta đã lắp đặt được dây dẫn đi trong ống nhựa nổi thì tại mỗi đầu ống phía ra bảng điện có nhiều đầu dây ra. Dây nào nối với nguồn , dây nào là dây ra đèn, ra quạt trần,...chúng ta cần tiến hành đo kiểm tra. Thực hiện như sau: - Xoắn các đầu dây ở phía phụ tải ( ví dụ: dây dẫn ra đèn). Lưu ý: Gọt cách điện đầu dây trước khi xoắn. - Đo thông mạch dây dẫn phía đầu dây ra bảng điện. Mạch thông khi điện trở dây dẫn rất nhỏ. Điện trở dây dẫn càng nhỏ khi chiều dài dây dẫn càng ngắn. Chúng ta dùng đồng hồ VOM (đồng hồ vạn năng) để đo điện trở thông mạch. Sơ lược cấu tạo đồng hồ VOM: Đồng hồ VOM là loại đồng hồ có nhiều mạch đo để đo nhiều đại lượng điện khác nhau như điện áp một chiều, điện áp xoay chiều, dòng điện một chiều, điện trở,...Đồng hồ VOM bao gồm các bộ phận chính sau: Mặt số chỉ thị có nhiều thang đo của các đại lượng điện khác nhau; công tắc chuyển mạch để thay đổi chế độ đo; núm chỉnh “không” (0  ) ở thang đo điện trở; bộ hai que đo có hai màu đen và đỏ; các lỗ cắm dây đo của đồng hồ có ký hiệu N (-) cho que đen và P (+) cho que đỏ; bộ pin lắp trong đồng hồ để đo điện trở. Hình 5-14. Hình 5-14 70
  17. Các bước thực hiện đo điện trở: Bước 1: Vệ sinh sạnh sẽ vị trí đặt que đo. Bước 2: Đặt chế độ đo. Cắm que đỏ vào cọc (+), que đen vào cọc (-). Xoay công tắc chuyển mạch về mạch đo điện trở. Chập hai que đo để kiểm tra chỉnh kim về vạch 0 trên thang đo. Bước 3: Tiến hành đo. Chạm hai que đo vào hai đầu dây dẫn cần đo điện trở. Đọc trị số trên thang đo điện trở. Kim đồng hồ càng gần vạch 0 thì giá trị điện trở càng nhỏ. Giá trị đọc được trên thang đo nhân với trị số mà chuyển mạch đang đặt chính là giá trị đo được. Chúng ta lần lượt kiểm tra hai đầu dây dẫn một cho tới khi đạt thông mạch thì hai dây dẫn đó là hai dây dẫn được chọn (hai dây ra đèn ở ví dụ trên). Chúng ta lần lượt kiểm tra mạch từng phụ tải. Bước 4: Kết thúc quá trình đo. Bật công tắc chuyển mạch về vị trí OFF. Lưu ý: Chỉ được phép đo điện trở khi mạch không có điện áp. Vì trở kháng của mạch Ohm-kế trong đồng hồ VOM rất thấp, nếu vô tình đo mà có điện áp sẽ làm hỏng điện kế của đồng hồ đo. 6.2. Đánh dấu các đầu dây Sau khi đo kiểm tra, chúng ta xác định được dây nào nối với nguồn , dây nào ra đèn, ra quạt trần...Để tránh nhầm lẫn khi đấu dây vào thiết bị bảo vệ, điều khiển trên bảng điện, chúng ta cần đánh dấu các đầu dây ở phía bảng điện. Đo kiểm tra xong mạch tải nào ta đánh dấu ngay các đầu dây của mạch đó. Kiểm tra 71
  18. A. Mô tả kỹ thuật bài thực hành Đọc bản vẽ, lắp đặt dây dẫn đi trong ống nhựa nổi trên ca bin thực tập đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật, đúng trình tự, đảm bảo an toàn cho người và thiết bị. 1. Sơ đồ phân phối điện 220V~ Hình 1-15 2. Sơ đồ mặt bằng bố trí điện 300 300 350 2(1×0,75) 2(1×0,75) 4(1×0,75) 400 1200 2(1×1,5) 5(1×0,75) 3(1×0,75) 100 2(1×1,5) 5(1×0,75) 350 125 300 300 300 175 1200 Hình 1-16 B. Danh mục các thiết bị, dụng cụ cho học sinh cần có để thực hiện bài thực hành 1. Danh mục dụng cụ, thiết bị học sinh cần có 72
  19. TT Dụng cụ, thiết bị Đơn vị Số lượng Đặc tính Ghi chú 1 Thước rút Chiếc 01 3m 2 Bút vạch dấu Chiếc 01 3 Bảo hộ lao động Bộ 01 TCVN 2. Danh mục dụng cụ, thiết bị, vật tư nhà trường cấp cho học sinh Đơn Ghi TT Dụng cụ, thiết bị Số lượng Đặc tính vị chú 1 Ca bin thực tập Chiếc 01 1500×1200×2200 2 Dây điện mềm PVC/Cu m 1,2 1×1,5mm2 3 Dây điện mềm PVC/Cu m 7,2 1×0,75mm2 4 Bảng điện Chiếc 01 240×160 5 Bảng điện Chiếc 01 120×90 6 Vít thép Chiếc 25 3×20 7 Máng luồn dây điện m 3 18×10 8 Kìm đa năng Chiếc 01 TCVN 9 Kìm cắt Chiếc 01 TCVN 10 Tuốc nơ vít Chiếc 01 TCVN 11 Đồng hồ vạn năng Chiếc 01 TCVN 12 Khoan Chiếc 01 TCVN 13 Búa Chiếc 01 TCVN C. Danh mục dụng cụ, thiết bị cho giáo viên đánh giá TT Dụng cụ, thiết bị Đơn vị Số lượng Đặc tính Ghi chú 1 Thước rút Chiếc 01 3m 73
  20. 2 Đồng hồ vạn năng Chiếc 01 TCVN 3 Cặp tài liệu, giấy ghi chép Bộ 01 TCVN D. Thang điểm chấm (Sơ đồ bố trí trên ca bin sau khi lắp Hình 1-16 PHIẾU ĐÁNH GIÁ ĐIỂM KỸ NĂNG THỰC HÀNH Môđun: Lắp đặt mạng điện sinh hoạt Lắp đặt dây dẫn đi trong ống nhựa nổi. Điểm TT Thông số tính điểm Tối đa Thực tế 1. Điểm kỹ năng. 80 a. Gá lắp ống máng. 15 - Chắc chắn, hình thức đẹp. 15 điểm - Lỏng vênh 1 vị trí. 10 điểm - Lỏng vênh ≥ 2 vị trí. 5 điểm - Lỏng vênh ≥ 3 vị trí. 0 điểm 74
nguon tai.lieu . vn