Xem mẫu

  1. BỘ XÂY DỰNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ XÂY DỰNG GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN: LẮP ĐẶT THIẾT BỊ DÙNG NƯỚC NGHỀ: CẤP THOÁT NƯỚC TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG - TRUNG CẤP Ninh Bình, năm 2017 Quảng Ninh, năm 2015
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN: Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 2
  3. LỜI GIỚI THIỆU Khoa học và công nghệ ngày càng phát triển trên thế giới. Chúng ta cần cung cấp khoa học công nghệ cho công nhân trẻ, những người mong muốn được học tập và nghiên cứu để tiếp tục sự nghiệp phát triển nền công nghiệp Việt Nam. Để đáp ứng nhu cầu trên, trong nội dung chương trình đào tạo trình độ Cao đẳng và Trung cấp. Trường Cao đẳng nghề Xây dựng biên soạn cuốn bài giảng “ LẮP ĐẶT THIẾT BỊ DÙNG NƯỚC” nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức về nghề cấp thoát nước. Cuốn bài giảng “ LẮP ĐẶT THIẾT BỊ DÙNG NƯỚC” được viết theo chương trình khung của Bộ LĐTB & XH và Trường Cao đẳng nghề Xây dựng. Nội dung bài giảng còn đưa ra nhiều bài học thực hành cơ bản bổ ích và hiệu quả cho học viên. Chúng tôi hy vọng cuốn bài giảng này sẽ được sử dụng hữu ích trong việc phát triển khả năng nghề của học viên tại môi trường làm việc công nghiệp đích thực. Trong quá trình biên soạn, chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót, nhóm biên soạn chúng tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các bạn đồng nghiệp và độc giả! 3
  4. MỤC LỤC ĐỀ MỤC TRANG Lời giới thiệu 3 Mục lục 4 BÀI 1: LẮP ĐẶT BÌNH NÓNG LẠNH 13 1. Đọc bản vẽ 13 2. Công tác chuẩn bị 13 3. Lắ p đă ̣t bin ̀ h nóng la ̣nh 34 4. Kiểm tra và vận hành 36 5. Tóm tắt trình tự thực hiện: 36 BÀI 2 LẮP ĐẶT CHẬU RỬA MẶT 38 1. Đọc bản vẽ 39 2. Tính toán kích thước lắp đặt 39 3. Công tác chuẩn bị 41 4. Công tác kiểm tra 42 5. Lắp đặt chậu rửa mặt và phụ kiện 42 6. Lắp đặt vòi nước cho chậu rửa 47 7. Đấu nối đường cấp nước, thoát nước cho chậu rửa 47 8. Kiểm tra, đánh giá công việc 50 9. Nghiệm thu bàn giao công việc 51 10. Tóm tắt trình tự thực hiện: 52 BÀI 3 LẮP ĐẶT ÂU TIỂU TREO TƯỜNG 55 1. Đọc bản vẽ 56 2. Tính toán kích thước lắp đặt 57 4
  5. 3. Công tác chuẩn bị 58 4. Công tác kiểm tra 59 5. Lắp đặt âu tiểu và phụ kiện 59 6. Đấu nối đường cấp nước, thoát nước cho âu tiểu 61 7. Kiểm tra, đánh giá công việc 61 8. Nghiệm thu bàn giao công việc 62 9. Tóm tắt trình tự thực hiện: 63 BÀI 4: LẮP ĐẶT VÒI TẮM, BỒN TẮM 66 1. Đọc bản vẽ 66 2. Công tác chuẩn bị 69 3. Công tác kiểm tra 69 4. Lắp đặt vòi tắm hương sen và phụ kiện 69 5. Lắp đặt bồn tắm và phụ kiện 70 6. Kiểm tra, đánh giá kết thúc công việc 71 7. Tóm tắt trình tự thực hiện: 71 BÀI 5: LẮP ĐẶT BỆ XÍ BỆT 76 1. Nghiên cứu bản vẽ 77 2. Công tác chuẩn bị 80 3. Công tác kiểm tra 83 4. Lắp đặt bệ xí bệt 83 5. Tổ hợp, căn chỉnh, định vị két nước xí và đấu nối đường cấp 85 nước cho xí và két nước 6. Kiểm tra, đánh giá công việc 87 7. Nghiệm thu bàn giao công việc 87 5
  6. 8. Tóm tắt trình tự thực hiện: 88 BÀI 6: LẮP ĐẶT PHỄU THU NƯỚC SÀN 92 1. Đọc bản vẽ 93 2. Công tác chuẩn bị 94 3. Công tác kiểm tra 95 4. Lắp đặt phễu thu nước sàn 95 5. Kiểm tra, đánh giá kết thúc công việc 96 6. Nghiệm thu bàn giao công việc 96 7. Tóm tắt trình tự thực hiện: 98 BÀI 7: LẮP ĐẶT KÉT NƯỚC TRÊN MÁI 100 1. Đọc bản vẽ 100 2. Tính toán kích thước lắp đặt 102 3. Công tác chuẩn bị 102 4. Công tác kiểm tra 103 5. Vận chuyển, định vị két nước vào vị trí lắp đặt 103 6. Lắp đặt đường ống dẫn nước lên, xuống két 103 7. Lắp đặt thiết bị cho két nước 103 8. Kiểm tra, đánh giá kết thúc công việc 104 9. Tóm tắt trình tự thực hiện: 104 Tài liệu tham khảo 108 6
  7. GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN: LẮP ĐẶT THIẾT BỊ DÙNG NƯỚC TÊN MÔ ĐUN: LẮP ĐẶT THIẾT BỊ DÙNG NƯỚC MÃ MÔ ĐUN: MĐ19 I. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT, Ý NGHĨA VÀ VAI TRÒ CỦA MÔ ĐUN - Vị trí: Mô đun Lắp đặt thiết bị dùng nước là mô đun được học sau mô đun MĐ 18 Lắp đặt đường ống thoát nước trong nhà. - Tính chất: Mô đun Lắp đặt thiết bị dùng nước mang tính tích hợp, độc lập. - Ý nghĩa và vai trò của mô đun: cung cấp thiết bị cho việc lắp đặt thiết bị vệ sinh. II. MỤC TIÊU MÔ ĐUN: - Về kiến thức: + Nêu được các loại thiết bị dùng nước thông dụng; + Đọc được các bản vẽ, tài liệu thi công; + Trình bày được trình tự lắp đặt các thiết bị dùng nước ; - Về kỹ năng: + Xác định được vị trí lắp đặt các thiết bị dùng nước theo thiết kế; + Sử dụng thành thạo các dụng cụ, thiết bị thi công; + Lắp đặt được các thiết bị dùng nước theo đúng thiết kế; + Chấp hành quy định về an toàn lao động và vệ sinh môi trường; - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Rèn luyện tính cẩn thận, kiên trì, tổ chức nơi làm việc hợp lý. III. NỘI DUNG MÔ ĐUN: LOẠI THỜI LƯỢNG ĐỊA MÃ BÀI TÊN BÀI BÀI TỔNG LÝ THỰC KIỂM ĐIẺM DẠY SỐ THUYẾT HÀNH TRA Xưởng Lắp đặt bình Tích 32 6 25 1 MĐ19 - 01 thực nóng lạnh hợp hành Xưởng Lắp đặt chậu Tích 12 2 10 MĐ19 – 02 thực rửa hợp hành Xưởng Lắp đặt âu Tích 12 2 9 1 MĐ19 – 03 thực tiểu hợp hành 7
  8. Xưởng Lắp đặt vòi Tích MĐ19 – 04 thực 20 3 17 tắm, bồn tắm hợp hành Xưởng Tích MĐ19 – 05 Lắp đặt xí thực 20 4 15 1 hợp hành Xưởng Lắp đặt phễu Tích MĐ19 – 06 thực 12 2 10 thu nước hợp hành Xưởng Lắp đặt két Tích 12 2 9 1 MĐ19 – 07 thực nước trên mái hợp hành Cộng 120 21 95 4 IV. Điều kiện thực hiện mô đun: 1. Phòng học chuyên môn hóa/ nhà xưởng: - Phòng học chuyên môn hóa; - Xưởng thực hành. 2. Trang thiết bị máy móc: - Máy vi tính, máy chiếu đa năng; - Thiết bị lắp đặt: Máy thủy chuẩn, máy hàn nhiệt, máy mài cầm tay, máy khoan bê tông, máy khoan tay, máy bơm nước. 3. Học liệu, dụng cụ, nguyên vật liệu: - Học liệu: + Giáo trình Cấp, thoát nước; + Tài liệu tham khảo; + Thiết kế kỹ thuật, quy phạm kỹ thuật, tài liệu tổ chức thi công, biện pháp an toàn lắp đặt ống; + Bản vẽ mặt bằng thiết bị dùng nước; 8
  9. + Tài liệu định mức dự toán; + Bảng danh mục thiết bị, vật tư. Sổ ghi chép, bút. - Dụng cụ: + Dụng cụ cầm tay: Bộ dụng cụ vạch dấu, chấm dấu, búa tay, cưa tay, dũa, mũi khoan bê tông, mũi khoan thép, ê tô kẹp ống, bàn phẳng; + Dụng cụ tổ hợp: clê ống, cle lực, mỏ lết, bộ chỉnh tâm ống; + Dụng cụ đo kiểm tra: Thước cuộn, thước lá, ni vô, dây căng, quả dọi. - Nguyên vật liệu: + Ống chất dẻo và phụ kiện, gioăng đệm cao su, dây đay, băng tan, xi măng, đai giữ ống, keo dán, các loại xí, chậu rửa, âu tiểu, bồn tắm, vòi hoa sen, bình đun nước, phễu thu nước, xi phông, các loại vòi lấy nước; + Đá mài, đá cắt, bu lông, đai ốc, đinh vít, nở nhựa, gỗ kê (gối đỡ ống), giá đỡ chậu rửa, giá đỡ bình đun nước, giá đỡ két nước, nguồn nước sạch; + Giẻ lau, giấy ráp, bàn chải sắt. 4. Các điều kiện khác: + Nguồn điện 3 pha; + Trang bị bảo hộ lao động (quần, áo, giày, mũ, kính bảo hộ, dây an toàn). V. Nội dung và phương pháp đánh giá: 1. Nội dung: - Kiến thức:: + Cấu tạo, công dụng, phân loại, nhiệm vụ thiết bị dùng nước; + Đọc bản vẽ thiết kế và tài liệu thi công; + Phương pháp khai triển kích thước lắp đặt; + Phương pháp lắp đặt thiết bị dùng nước; 9
  10. + Kiểm tra điều kiện an toàn đối chiếu với Bảng kiểm tiêu chuẩn về an toàn. - Kỹ năng: + Sử dụng các dụng cụ đo kiểm và dụng cụ lắp ghép; + Nhận dạng thiết bị vệ sinh đúng quy cách; + Vạch dấu vị trí lắp đặt phụ kiện, thiết bị dùng nước; + Sử dụng dụng cụ, thiết bị cắt, khoan và dụng cụ vạch dấu; + Lắp đặt thiết bị vệ sinh; + Lắp ráp, tổ hợp, đo kiểm tra kích thước thiết bị dùng nước; + Nghiệm thu, bàn giao. - Năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Ý thức chấp hành nội quy học tập; + Tác phong và trách nhiệm đối với tập thể lớp, ý thức làm việc tập thể. 2. Phương pháp: + Kiến thức: kiểm tra được đánh giá theo phương pháp tính điểm và dùng thang điểm 10 (từ 0 đến 10). Kiểm tra định kỳ được thực hiện theo kế hoạch được quy định trong môđun. Kiểm tra định kỳ lý thuyết được thực hiện theo hình thức viết trong thời gian từ 45 đến 90 phút. + Kỹ năng: Đánh giá qua kiểm tra định kỳ thực hành được thực hiện theo hình thức thực hành một bài tập kỹ năng. Kết quả kiểm tra được ghi vào Phiếu đánh giá thực hành mô đun. + Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Dùng “Sổ theo dõi người học” để ghi chép nhận xét. Ý thức chấp hành nội quy học tập; tác phong và trách nhiệm đối với tập thể lớp. VI. Hướng dẫn thực hiện mô đun: 10
  11. 1. Phạm vi áp dụng mô đun:: - Mô đun Lắp đặt thiết bị dùng nước được sử dụng để giảng dạy cho trình độ Trung cấp, Cấp, thoát nước. 2. Hướng về phương pháp giảng dạy, học tập mô đun: - Đối với giáo viên, giảng viên: + Giáo viên trước khi giảng dạy cần phải căn cứ vào nội dung của từng bài học, chuẩn bị đầy đủ các điều kiện thực hiện bài học để đảm bảo chất lượng giảng dạy; + Khi giảng dạy, cần giúp học sinh thực hiện các kỹ năng chính xác, đạt đúng yêu cầu, thành thạo, tỉ mỉ; + Đối với các nội dung lý thuyết có liên quan đến kỹ năng, giáo viên cần phân tích, giải thích các thao tác, động tác dứt khoát, rõ ràng, chuẩn xác; + Giáo viên cần chia thành các nhóm học sinh, mỗi nhóm thực hiện công việc trong bài học; + Tăng cường sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học, mô hình, trình diễn mẫu trên lớp, tại xưởng trường hoặc tại công trường thực tế để tăng hiệu quả dạy học. - Đối với người học: Cân rèn luyện kỹ năng , kỹ xảo, tính cẩn thận, tỷ mỉ 3. Những trọng tâm cần chú ý: - Tiêu chuẩn thiết bị dùng nước; - Đọc hệ thống các bản vẽ thi công; - Triển khai kích thước lắp đặt; - Kỹ năng lắp đặt, tổ hợp mối nối ống, căn chỉnh thiết bị tiêu thụ nước. 4. Tài liệu tham khảo: [1]. Gs. Pts. Trần Hiếu Nhuệ, Pts. Trần Đức Hạ, Ks. Đỗ Hải, Cấp thoát nước, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật năm 1996; 11
  12. [2]. Tiêu chuẩn thiết kế thi công và nghiệm thu hệ thống Cấp thoát nước bên trong nhà và công trình, Nhà xuất bản Xây dựng Hà nội, 2002; 12
  13. BÀI 1: LẮP ĐẶT BÌNH NÓNG LẠNH Mã bài: MĐ 19 – 01 I. MỤC TIÊU CỦA BÀI: - Nêu được các loại bình nóng lạnh, phụ kiện và phạm vi ứng dụng; - Đọc được bản vẽ thi công; - Nhận dạng, đối chiếu được bình nóng lạnh, phụ kiện theo phiếu xuất kho; - Lắp đặt được bình nóng lạnh, phụ kiện theo thiết kế; - Thực hiện an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp theo quy định; - Rèn luyện tính cẩn thận, kiên trì, tổ chức nơi làm việc hợp lý. II. NỘI DUNG CHÍNH 1. Đọc bản vẽ - Nghiên cứu hồ sơ mạng lưới đường ống 2. Công tác chuẩn bị - Bình nóng la ̣nh và các phu ̣ kiê ̣n đi kèm - Máy khoan bê tông - Vít nở - Thước lá - Va ̣ch dấ u - Quả dọi - Tuôc-nơ-vit 2 cạnh và 4 cạnh - Bút thử điện - Thang nhôm - Kìm điện Hiện nay trên thị trường có nhiều loại máy nước nóng, mẫu mã đa dạng. Có thể chia làm 3 loại : dùng điện, dùng gas và dùng năng lượng mặt trời. - Loại dùng năng lượng mặt trời có ưu điểm là tiết kiệm chi phí vận hành, nhưng lệ thuộc nhiều vào thời tiết, cồng kềnh khó lắp đặt và di chuyển khi cần thiết. - Loại dùng gas không bị phụ thuộc vào nguồn điện, loại trừ khả năng bị điện giật khi tắm nhưng cấu tạo phức tạp, khi hư hỏng có khả năng gây ngộ độc khí ga, trong một số ít trường hợp gây cháy nổ ! - Loại dùng điện gọn nhẹ về cấu tạo cũng như lắp đặt, giá thành rẻ. Khả năng rò điện căn bản được giải quyết. Trong phạm vi bài này chỉ đề cập đến loại sử dụng điện. 13
  14. Bình nước nóng sử dụng điện còn chia làm 2 loại : bình trực tiếp và bình gián tiếp. - Loại trực tiếp: + Rất nhỏ gọn, + Buồng gia nhiệt có dung tích nhỏ (khoảng 200 ml sau khi trừ thể tích sợi đốt) được gắn một sợi đốt công suất lớn (2 đến 3 KW). + Các đường ống nước vào ra được thiết kế sao cho sau khi sử dụng luôn tồn tại một lượng nước ngập kín sợi đốt. + Một cảm biến đặt trên ống nước vào để ngắt mạch đốt khi nước ngưng chảy qua ống. + Một mạch tạo xung để kiểm soát công suất sử dụng. + Cuối cùng là một mạch đo dòng rò (rò khoảng 30 mA sẽ cắt nguồn) để giữ an toàn cho người dùng. + Sử dụng rất tiện lợi, không cần chờ đợi gia nhiệt, bật công tắc, chỉnh nhiệt độ rồi mở vòi là OK. + Tiết kiệm năng lượng phí thừa sau khi dùng. + Nhược điểm : không phù hợp với những nơi điện yếu, không sử dụng được cho bồn tắm ... - Loại gián tiếp: + Có kích thước lớn hơn, + Buồng gia nhiệt có dung tích nhỏ nhất 15 l cho đến 60l. + Sợi đốt có công suất từ 500W - 1,5KW (bình càng nhỏ công suất càng lớn). + Các đường ống nước vào ra được thiết kế luôn luôn tồn tại một lượng nước ngập kín sợi đốt với van một chiều dưới đáy bình. + Một công tắc lưỡng kim nhiệt để chỉnh nhiệt độ nước, một công tắc - chống quá tải- để đóng ngắt điện. + Dùng loại này phải bật trước khi tắm 15 - 30 phút. + Yêu cầu lắp đặt vững chắc vì nó khá nặng. Hao phí một lượng nhiệt trong khối lượng nước nóng không dùng hết. + Có thể dùng với điện yếu hoặc rất yếu, thích hợp khi dùng bồn tắm... - Lưu ý khi sử dụng: + Với loại trực tiếp, nhất thiết phải nối đất cho thiết bị (điều này hay bị bỏ qua). Nếu không thì khi bị rò điện, trước khi mạch bảo vệ ngắt người dùng cũng bị dòng điện > 30 mA chạy qua người trong trạng thái toàn thân dẫn điện khá tốt do bị ướt. Mạch bảo vệ hư hỏng (môi trường ẩm ướt mạch điện tử dễ dở chứng) 14
  15. không ngắt thì rất nguy hiểm. Cho nên bắt buộc phải đấu dây nối đất cho an toàn. + Loại gián tiếp thì đỡ hơn, sau khi đèn báo đã tắt (nước đã nóng đủ nhiệt độ mong muốn) là có thể tắt công tắc rồi tắm. + Nếu trong nhà có trẻ em, chú ý không đặt nhiệt độ tối đa phòng trường hợp các cháu vô ý mở vòi bên phía nước nóng gây phỏng nặng, công tắc lắp đặt sao cho trên tầm với của trẻ. + Khi mua nên chọn nhãn hiệu uy tín, không ham rẻ mua đồ không rõ nơi xuất xứ. Đọc kỹ hướng dẫn của nhà sản xuất trước khi mua. - Sử dụng bình nóng lạnh thế nào cho đúng + Bình nước nóng hiện đang trở thành nhu cầu thiết yếu trong mỗi hộ gia đình. Ngoài việc chọn mua những sản phẩm đạt chuẩn an toàn, người tiêu dùng cũng cần phải hiểu biết thêm về lắp đặt, bảo trì và sử dụng nhằm bảo đảm an toàn tuyệt đối. + Nên chọn sản phẩm của những nhãn hiệu nổi tiếng và uy tín trên thế giới. + Máy tắm nước nóng là thiết bị bạn phải sử dụng hàng ngày, ảnh hưởng trực tiếp đến sự an toàn của từng thành viên gia đình. Vì vậy, việc ưu tiên cho những nhãn hàng uy tín, danh tiếng thế giới (thay vì những sản phẩm giá rẻ, không rõ xuất xứ…) là thật sự cần thiết. - Lắp đặt đúng tiêu chuẩn kỹ thuật. + Đây là một trong những yếu tố cần đặc biệt quan tâm. Hầu hết sự cố về máy tắm nước nóng đều bắt nguồn từ nguyên nhân: Người sử dụng chủ quan, tự mua, tự lắp đặt và lắp đặt không đúng kỹ thuật. + Khi lắp đặt, cần sử dụng công tắc lưỡng cực theo đúng tiêu chuẩn CEI – EN để ngắt dòng điện. Tùy thuộc vào công suất của máy nước nóng mà phải sử dụng tiết diện dây dẫn phù hợp. Tiêu chuẩn này nhằm mục đích an toàn trong truyền tải điện, tránh tình trạng dây dẫn bị quá tải, gây nóng dây có thể làm chảy dây và chạm mạch, dễ dẫn đến sự cố cháy nổ điện. + Một yếu tố quan trọng nữa là máy tắm nước nóng phải được tiếp đất vĩnh viễn. Các hộ gia đình Việt Nam đa phần không có sẵn hệ thống dây, cọc tiếp đất nên thường bỏ qua yêu cầu kỹ thuật này. Trường hợp đó, người sử dụng nên trang bị một cầu dao chống rò điện ELCB. + Tuổi thọ của sản phẩm điện gia dụng nói chung và máy tắm nước nóng nói riêng phụ thuộc rất lớn vào quy trình lắp đặt. Vì vậy, việc lắp đặt sản phẩm nhất thiết phải do những người có trình độ và tay nghề kỹ thuật cao thực hiện. Bạn tuyệt đối không nên tự ý lắp đặt hoặc tự ý sửa đổi lắp đặt ban đầu. - Có chế độ bảo trì và kiểm tra máy định kỳ. 15
  16. + Không chỉ chọn nhãn hiệu tốt, lắp đặt đúng kỹ thuật mà trong quá trình sử dụng, bạn cũng thường xuyên phải thực hiện chế độ bảo trì và kiểm tra máy định kỳ. + Nên làm vệ sinh máy mỗi tháng 1 lần. + Nếu sử dụng thường xuyên hàng ngày, sau mỗi tháng, nên kiểm tra bộ phận chống giật thông qua 2 nút Test và Reset trên máy (Nhấn nút Test, sau đó nhấn Reset và cho máy hoạt động. Nước nóng sau 5 giây nghĩa là bộ phận chống giật hoạt động tốt). + Trường hợp sau một thời gian không sử dụng máy, khi dùng lại, bạn cần kiểm tra đường nước, đường dây điện, vòi sen cẩn thận trước khi dùng. + Khi phát hiện bất kỳ dấu hiệu bất thường nào từ máy (các nút không hoạt động, tiếng động bất thường…) lập tức nên ngưng sử dụng và tìm đến đơn vị bảo hành để được hướng dẫn. Tránh tình trạng tự mày mò sửa chữa rồi… dùng tiếp vì khi đó, thiết bị không còn đảm bảo về độ an toàn cho gia đình bạn nữa. 2.1. Cấ u ta ̣o biǹ h nóng la ̣nh dùng điện Bình nóng la ̣nh có dang hình tròn hoă ̣c hình vuông. Vỏ đươ ̣c làm bằ ng nhựa màu trắ ng. Thân bin ̀ h làm bằ ng inox hoă ̣c thép trắ ng không gỉ. Biǹ h có dung tích 10, 15, 30 lít tùy theo từng loa ̣i bình. Giữa thân bình và vỏ là lớp mạ bằng thủy tinh dùng để giữ nhiê ̣t cho nước. Bô ̣ phâ ̣n đun nóng là dây điêṇ trở (dây mai so) có công suấ t 1000 – 2500 w. Dây đươ ̣c bo ̣c trong lớp tha ̣ch anh cách điê ̣n. Đường dẫn nước vào (nước la ̣nh) và ra (nước nóng) đươ ̣c nố i với biǹ h inox. Bình sử du ̣ng điêṇ 1 pha 220v qua công tắ c 2 cực. Bô ̣ phâ ̣n đă ̣t nhiêṭ đô ̣ cho bình. Nhiê ̣t đô ̣ ứng với mức tố i đa là 80 đô ̣ C. Để bảo đảm tuổ i tho ̣ cho bình ta để ở nấ c E ứng với nhiêṭ đô ̣ 50 – 55 đô ̣ C. Hình 1-1: Biǹ h nóng la ̣nh 16
  17. Đèn hiển thị ON -OFF H Hình 1.2 Cấu tạo bình nóng lạnh và một số loại thanh điện trở. - Bộ phận chứa nước: Làm bằng nhôm dày, chịu được áp suất và áp lực cột nước lạnh cũng như hơi nước đã được đun nóng gây ra. Có loại bình chứa nước bên trong làm bằng thép, được tráng men tĩnh điện Titan (phủ kín tuyệt 17
  18. đối) đảm bảo cho bình chứa không bị rỉ sét, ăn mòn trong mọi nguồn nước. Vỏ ngoài của bình làm bằng nhựa ABS hoặc thép có phủ sơn tĩnh điện chống rỉ tuyệt đối. Giữa bình chứa bên trong và lớp vỏ bên ngoài là lớp xốp cách nhiệt bằng Polyurethane được bơm vào khoảng trống giữa hai lớp với mật độ cao. Lớp cách nhiệt (PU) có nhiệm vụ giữ nhiệt và giảm tối đa tổn thất nhiệt cho bình để tiết kiệm điện năng. - Bộ phận thanh điện trở có công suất (1,2 ÷ 4)KW tùy theo dung tích và kiểu bình. Thanh điện trở vỏ được làm bằng Inox , dây điện trở đặt bên trong và được cách điện với vỏ bằng cát thạch anh. - Bộ phận ống dẫn nước lạnh vào và dẫn nước nóng ra cao khoảng 0,8 lần chiều cao bình để đảm bảo bình luôn đầy nước và thanh đun luôn ngập dưới nước. - Thanh lọc nước (thanh Ma giê) để tránh cặn nước bám và tích tụ bên trong bình, làm tăng tuổi thọ của bình. Thanh Ma giê dùng làm tác nhân hóa học để trung hòa nước, tiêu hủy các hợp chất hóa học có trong nước hoặc sinh ra trong quá trình đun nóng, do đó tránh được hiện tượng ăn mòn bình chứa. - Bộ phận rơle điều chỉnh nhiệt độ nước dùng để điều chỉnh nhiệt độ nước theo yêu cầu sử dụng, thường từ nhiệt độ môi trường đến khoảng 75oC. Bộ ổn định và điều khiển nhiệt độ - rơle nhiệt có hai chức năng: + Chức năng điều khiển (ổn nhiệt): Khi nhiệt độ trong bình đạt 85 oC thì rơle nhiệt tự động ngắt không cấp điện cho thanh gia nhiệt, còn khi nhiệt độ giảm xuống thì rơle nhiệt lại tự động cấp điện trở lại cho thanh gia nhiệt. + Chức năng bảo vệ: Trong trường hợp chức năng thứ nhất bị trục trặc, không ngắt điện tại nhiệt độ 75oC thì chức năng thứ hai sẽ hoạt động và cắt điện toàn hệ thống, giúp đảm bảo an toàn cho người và thiết bị. Khi chức năng thứ hai được kích hoạt thì bình nóng lạnh đã có hiện tượng vận hành bất thường cần phải kiểm tra trước khi cài đặt lại rơ le bảo vệ. - Bộ van một chiều và van an toàn: Để tránh nước trong bình tăng do nhiệt độ nước trong bình tăng. Van an toàn dùng để xả hơi và nước trong bình khi rơle nhiệt bị hỏng, thanh đun nước gây áp lực quá lớn trong bình, tránh cho bình khỏi bị nổ. - Dây điện nguồn: Thường được thiết kế gắn liền với bộ chống giật ELCB (earth leakage cicuit breaker), Khi xuất hiện dòng dò lớn hơn hoặc bằng 15 mA thì bộ chống giật tự động ngắt không cấp điện cho bình nên luôn đảm bảo an toàn cho người và thiết bị (các bình NL thế hệ cũ không có rơ le này nhưng có vị trí để lắp đặt dây nối đất trong hộp đấu nối dây điện của bình). * Chú ý: ELCB thường hay bị lầm tưởng với thiết bị CB (circuit breaker) là cầu dao tự động chống ngắn mạch, chỉ có tác dụng ngắt điện khi có sự cố ngắn mạch điện. Còn ELCB là thiết bị hỗ trợ thêm, dùng để phát hiện ra dòng điện bị rò rỉ khi chạy trong một mạch điện, nếu có sự cố sẽ tự động ngắt điện trên nguyên lý dòng điện chênh lệch giữa dây pha và dây trung tính. 18
  19. - Đèn hiển thị: Giúp người sử dụng biết bình nóng lạnh hoạt động hay không. Đèn thường được gắn trong bộ rơ le nhiệt. - Đường nước vào, ra của bình được thiết kế với hệ thống ren lớn, giúp đấu nối dễ dàng và chắc chắn. Màu đỏ chỉ đầu nước nóng ra thường bố trí bên trái bình nóng lạnh. Màu xanh chỉ đường cấp nước lạnh cho bình và là đầu lắp van an toàn và khống chế nước cấp cho bình theo một chiều. 2.2. Sử dụng bình nóng lạnh - Nên điều chỉnh nhiệt độ bình đun nước nóng ở mức trung bình để nâng cao tuổi thọ của bình. - Bình đun nước nóng là loại dùng điện đun nước trực tiếp bằng thanh điện trở, nên rất dễ xảy ra sự cố điện giật chết người. Nguyên nhân rò điện có thể là: + Thanh điện trở dùng lâu ngày bị bám lớp cặn dày, làm nhiệt độ của thanh tăng cao nên cát thạch anh bên trong giãn nở gây nứt vỡ vỏ thanh điện trở và rò điện ra nước. + Thanh điện trở bị ăn mòn gây thủng ống và rò điện ra ngoài. + Rò điện qua vỏ rơ le nhiệt. Vì vậy, để đảm bảo an toàn cho người sử dụng, nhất thiết bình phải được nối đất. - Dây điện nguồn cung cấp cho bình phải có lõi lớn, tiết diện từ 2,5 đền 6mm để đáp ứng công suất yêu cầu của thanh đun. Attomat đi kèm đủ công suất 2 yêu cầu. - Trước khi sử dụng nên bật bình đun nước và ngắt Attomat trước khi tắm hoặc sử dụng nước nóng. - Để tránh hiện tượng tắc, gây rỉ sét vỏ bình và rò điện, khi mới lắp bình, nếu nước thường xuyên có cặn, vẩn đục hay nhiễm sắt, phèn thì sau một tháng đầu tiên nên mở bình ra kiểm tra, thau hút cặn, súc rửa bình và bộ lọc, kiểm tra độ khít của các van. Nếu nước bình thường thì nên kiểm tra sau 2 đến 3 tháng. Sau đó mật độ kiểm tra có thể giảm xuống, tùy theo chất lượng nước. - Khi mua, nên đề nghị tháo cả bộ phận thanh đốt ra để kiểm tra thanh ma giê trong ruột bình. Thanh ma giê sẽ bị tiêu hao trong quá trình sử dụng, vì vậy phải định kỳ thay mới thanh ma giê, thông thường là 2 năm. Khi thay thanh ma giê nên kết hợp với việc súc rửa bình và vệ sinh thanh đốt. - Không nên bật bình 24/24 giờ, chỉ nên bật bình trước khi tắm khoảng 15 đến 20 phút. Thói quen bật bình nóng lạnh 24/24 giờ kể cả trong lúc đang sử dụng là nguyên nhân khiến thanh điện trở cũng như một số bộ phận bị hỏng do hoạt động quá tải. Đó là chưa kể thói quen này tiêu tốn của người sử dụng khá nhiều tiền điện và là thói quen nguy hiểm cần loại bỏ khi sử dụng bình nóng lạnh. - Độ cao treo bình khoảng 2m. Nên lắp bình càng gần nơi sử dụng càng tốt để tránh tốn ống và tổn thất nhiệt. 19
  20. - Cần tránh tình trạng khi cắm điện bình không có nước gây hư hỏng bộ đốt. Hàng tháng cần bảo trì đầu vòi sen và rửa sạch lưới lọc nước. - Hiện nay, để giải quyết vấn đề này, một ssos loại bình nóng lạnh hiện đại đã sử dụng bộ rơ le kép gồm hai rơ le: + Rơ le nhiệt số 1 là loại rơ le mao dẫn (bên trong có nạp khí dãn nở cảm biến nhậy với nhiệt độ) đo nhiệt độ từ giữa lòng bình, tự động ON/OFF nguồn điện theo chế độ đặt trước có thể điều chỉnh, đảm bảo đủ nước nóng cho sử dụng và tiết kiệm điện. + Rơ le an toàn số hai sẽ tự động ngắt điện khi rơ le nhiệt bị hỏng hoặc nước nóng quá mức cho phép (Bình nước nóng loại 50 lít của hãng Ariston – Italia đã sử dụng phương pháp này tư những năm cuối thập kỷ 90 của thế kỷ 20). Hình 1-3. Rơ le nhiệt Hình 1-4. Van một chiều và van an toàn của bình nóng lạnh. 20
nguon tai.lieu . vn