Xem mẫu

  1. BỘ XÂY DỰNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ XÂY DỰNG GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN:KỸ THUẬT TRÁT, LÁNG NGHỀ: NỀ HOÀN THIỆN TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP
  2. 2
  3. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 3
  4. LỜI NÓI ĐẦU Biên soạn giáo trình giảng dạy là một hoạt động thường niên và then chốt trong quá trình đào tạo nghề. Kết quả từ biên soạn giáo trình giảng dạy là những phát hiện mới cần bổ sung về kiến thức, về phát triển nhận thức khoa học, về sáng tạo phương pháp, phương tiện kỹ thuật mới có giá trị cao hơn. Thực tế cho thấy học sinh, sinh viên trong quá trình học tập, rèn luyện và ra trường làm việc đòi hỏi phải có kiến thức, kỹ năng để đáp ứng được nhu cầu của xã hội. Thực hiện mục tiêu đó, tôi đã biên soạn Giáo trình “Kỹ thuật Trát, láng” với nhiều nội dung cung cấp những thông tin, kiến thức và kỹ thuật cần thiết để phục vụ công tác giảng dạy cũng như học tập của giáo viên, học sinh và sinh viên của nhà trường. Căn cứ vào Nội dung Chương trình đào tạo nghề Nề hoàn thiện của nhà trường, tôi đã xây dựng và biên soạn giáo trình với các bài học để áp dụng cho cả hệ Trung cấp. Cụ thể như sau: Bài 1: Lớp vữa trát Bài 2: Thao tác trát Bài 3: Làm mốc trát Bài 4: Trát tường phẳng Bài 5: Trát cạnh góc Bài 6: Trát trụ tiết diện chữ nhật Bài 7: Trát dầm Bài 8: Trát hèm má cửa Bài 9: Trát gờ phẳng Bài 10: Láng nền sàn Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, tham gia góp ý của Hội đồng thẩm định, các giảng viên khoa Xây dựng để tôi hoàn thành giáo trình. Hy vọng rằng giáo trình này sẽ mang lại những kiến thức và kỹ năng bổ ích, thiết thực cho học sinh, sinh viên của nhà trường. Xin trân trọng cảm ơn! 4
  5. MỤC LỤC TRANG 1. Tuyên bố bản quyền 02 2. Lời nói đầu 03 3. Lời giới thiệu về Mô đun Trát, láng 05 4. Bài 1. Lớp vữa trát 06 5. Bài 2. Thao tác trát 12 6. Bài 3. Làm mốc trát 17 7. Bài 4. Trát tường phẳng 21 8. Bài 5. Trát cạnh góc 25 9. Bài 6. Trát trụ chữ nhật 37 10.Bài 7. Trát dầm 47 11.Bài 8. Trát hèm má cửa 57 12.Bài 9. Trát gờ thẳng 64 13.Bài 10. Láng nền sàn 71 5
  6. CHƯƠNG TRÌNH MÔ ĐUN Tên mô đun: TRÁT, LÁNG Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của mô đun. - Vị trí: Mô đun Kỹ thuật trát, láng là mô đun chuyên ngành có vị trí quan trọng trong việc nâng cao kiến thức chuyên môn và kỹ năng chuyên ngàng. - Tính chất: Là mô đun học chuyên môn nghề quan trọng bắt buộc. Thời gian học bao gồm cả lý thuyết và thực hành. - Ý nghĩa và vai trò của mô đun: Mô đun Trát, láng là một trong những mô đun cốt lõi của nghề Kỹ thuật xây dựng, giúp người học có kỹ năng cơ bản trong công tác trát, láng. Có khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện tác phong làm việc công nghiệp, biết quản lý thời gian, sáng tạo và nhạy bén trong quá trình làm việc và cuộc sống hàng ngày. Mục tiêu của mô đun. - Kiến thức: + Trình bày được các yêu cầu kỹ thuật, nguyên tắc và các chỉ tiêu đánh giá chất lượng của lớp vữa trát, láng. + Mô tả được kỹ thuật và phương pháp trát cho các công việc trát láng. - Kỹ năng: + Tính toán được liều lượng pha trộn vữa. + Làm được các công việc: Trát tường, trát dầm, trát trần, trát trụ, trát gờ, láng nền, sàn,... + Phát hiện và xử lý được các sai hỏng khi thực hiện công việc trát, láng . + Làm được việc kiểm tra, đánh giá chất lượng các công việc trát, láng. - Năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Có tính tự giác trong học tập, hợp tác tốt khi thực tập theo nhóm. + Tuân thủ thực hiện vệ sinh công nghiệp. Rèn luyện tính cẩn thận, tỷ mỉ, tiết kiệm vật liệu, đảm bảo an toàn cho người và thiết bị. Nội dung của giáo trình. 6
  7. BÀI 1: LỚP VỮA TRÁT I. Mục tiêu: - Trình bày được yêu cầu kỹ thuật và nguyên tắc trát - Mô tả được các chỉ tiêu đánh giá chất lượng lớp vữa trát - đánh giá được lớp vữa trát đúng yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật theo các chỉ tiêu đánh giá - Sử dụng được các loại dụng cụ kiểm tra - Rèn luyện tính cẩn thận, tỷ mỉ II. Nội dung 1. Yêu cầu kỹ thuật của lớp vữa trát. - Lớp vữa trát thường có chiều dày 20mm. Tùy theo tính chất, loại vữa và biện phát thi công người ta trát thành nhiều lớp: Lớp vữa lót, lớp vữa nền và lớp vữa mặt. Đôi khi chỉ trát hai lớp: Lớp vữa lót và lớp vữa mặt. Trát lớp lót dùng vữa có độ sụt từ 8÷12cm. Lớp này có tác dụng tạo cho các lớp vữa trát sau này bám chắc vào bề mặt càn trát. Chiều dầy của lớp này thường bằng 1/3 tổng chiều dày càn trát. Lớp nền là lớp vữa thứ hai. Vữa trát lớp nền có độ sụt 7÷9cm. Đây là lớp vữa cơ bản tạo lên chiều dày cần thiết và làm phẳng bề mặt được trát. Chiều dày của lớp vữa nền thường gần bằng 2/3 chiều dầy lớp vữa định trát. - Lớp vữa phủ ở ngoài cùng có chiều dày khoảng 2÷3mm, được trát bằng vữa có độ sụt từ 10÷15 cm trộn từ cát hạt nhỏ lọt qua sàng 1,5× 1,5mm. Lớp này có tác dụng làm phẳng toàn bộ bề mặt và tạo độ bóng khi xoa nhẵn. - Lớp vữa trát có tác dụng làm cho công trình được sạch, đẹp, bảo vệ ngôi nhà khỏi những tác động của khí quyển, góp phần làm tăng tuổi thọ của công trình nhất là các công trình bằng gạch. Hình 1-1: Cấu tạo lớp vữa trát 1. Lớp vữ lót; 2. Lớp vữa nền; 3. Lớp vữ mặt Vì vậy, lớp vữa trát phải đạt được các yêu cầu kỹ thuật cơ bản sau: 7
  8. 1.1. Vữa trát đúng loại, đúng mác theo yêu cầu thiết kế. 1.2. Vữa trát được trộn đều, đúng đọ dẻo cần thiết. 1.3. Lớp vữa trát có đủ dày theo yêu cầu thiết kế. 1.4. Lớp vữa trát phải bám chắc vào bề mặt cần trát. 1.5. lớp vữa trát phải thẳng đứng, ngang bằng hoặc dốc theo thiết kế. 1.6. Lớp vữa trát phải phẳng nhẵn. 2. Đánh giá chất lượng của lớp vữa trát. 2.1. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng lớp vữa trát dự vào một số chỉ tiêu theo bảng 1-1 Độ sai lệch(mm) Chỉ tiêu đánh giá Tốt Khá Đạt yêu cầu 1. Độ gồ ghề phát hiện bằng thước tầm 2m. - Đối với công trình yêu cầu trát tốt 1.5 2 3 - Đối với công trình bình thường 2 5 5 2. Lệch bề mặt so với phương đứng. - Đối với công trình yêu cầu trát tốt, trên toàn bộ chiều caonhaf không vượt quá. 6 8 10 - Đối với công trình bình thường toàn bộ chiều cao nhà không vượt quá 3. Lệch so với phương ngang, 8 10 15 phương thẳng đứng của hệ cửa sổ, cửa đi cột trụ. - Đối với công trình trát tốt, trên toàn bộ các cấu kiện không vượt quá. - Đối với công trình bình thường 3 4 5 không vượt quá 4. Sai lệch gờ chỉ so với thiết kế với 3 5 10 công trình trát tốt không vượt quá 11.5 ±2 ±3 2.2. Phương pháp kiểm tra đánh giá. + Kiểm tra độ bám dính và độ đặc chắc của lớp vữa trát: Gõ vào mặt trát nếu tiếng kêu không trong thì lớp vữa bám không bám chắc vào bề mặt trát. + Kiểm tra độ thẳng đứng. - Dùng thước tầm, ni vô, thước nêm. 8
  9. - Theo phương pháp này độ cắm sâu của thước nêm là độ sai lệch về thẳng đứng. Thao tác kiểm tra xem. + Kiểm tra thẳng đứng mặt trát bằng thước tầm, ni vô, thước nêm Hình 1-2 Hình 1-3: Thước nêm 1. Thước tầm . 2. Ni vô: 3. Thước nêm Hình 1-4: Kiểm tra mặt thẳng đứng mặt trát bằng thước đuôi cá. 1. Thước đuôi cá; 2. Trục giữa của thước: 3. Dây dọi * Thước nêm làm bằng gỗ tốt có khả năng chống mài mòn (cấu tạo xem hình 1-3) Trên bề mặt hình tam giác của thước nêm người ta đánh dấu các vị trí tại đó thước có độ dày 1,2,3mm. 9
  10. - Dùng thước đuôi cá và dây dọi. Theo phương pháp này khoảng cách giữa dây và điểm giữa chân thước là độ sai lệch thẳng đứng. + Kiểm tra độ phẳng mặt trát: Thông thường dùng thước tầm 2m kết hợp với thước nêm để kiểm tra. Độ cắm sâu của thước nêm vào khe hở giữa thước và bề mặt lớp vữa trát là độ sai lệch về độ phẳng của mặt trát. Hình 1-5 Kiểm tra độ phẳng của mặt trát. + Kiểm tra góc vuông: Đặt thước vuông vào góc tường đã trát. Khe hở giữa thước với một trong hai cạnh của thước góc là độ sai lệch về góc vuông. Hình 1-6 Kiểm tra vuông góc bằng thước vuông. + Kiểm tra ngang bằng: Dùng thước tầm, ni vô đặt vào đáy dầm, mặt trần, mặt trên của gờ, lan can để kiểm tra ngang bằng. Khe hở giữa một trong hai đầu thước và mặt trát là độ sai lệch về độ ngang bằng. 10
  11. Hình 1-7 Kiểm tra ngang bằng, bằng thước tầm, ni vô. 1. Thước tầm. 2. Ni vô. Chú ý: Cần tập chung kiểm tra ở vị trí chân tường, đỉnh tường, nơi giao nhau giữa hai mặt phăng trát. 3. Sai phạm thường gặp, nguyên nhân và biện pháp khắc phục: - Vữa trát vón cục: + Nguyên nhân: Vật liệu để trộn vữa như xi măng đã hết hạn sử dụng, không được che chắn cẩn thận dẫn đến hiện tượng nước vào. Cát không không đậy dẫn đến nước thấm vào cát. + Biện pháp phòng tránh: Vật liệu như xi măng phải được khô ráo, kê cao, thoáng gió. Cát không được thấm nước trước khi trộn vữa. - Vữa khô, rời rạc: + Nguyên nhân: Tỷ lệ X/C không tỷ lệ, thiếu nước. + Biện pháp phòng tránh: Trộn đúng tỷ lệ theo thiết kế. 4. An toàn lao động: - Lớp vữa trát phải bám chắc vào bề mặt cần trát, không bị bong bộp. - Đảm bảo đúng tỷ lệ thiết kế, đúng loại vữa theo yêu cầu sử dụng và mục đích khác nhau. 11
  12. Hướng dẫn thực hành KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG LỚP VỮA TRÁT TT NỘI DUNG THỰC HIỆN YÊU CẦU KỸ DỤNG CỤ CHÚ Ý THUẬT 1 Chuẩn bị dụng cụ: Chuẩn, chính xác, Bộ dụng cụ - Ni vô (Quả dọi) chắc chắn đảm bảo kiểm tra các yêu cầu về kiểm - Thước tầm tra - Thước vuông, thước mét - Nêm - Búa cao su, vồ gỗ 2 Trình tự thực hiện - Kiểm tra độ bắm dính và Đặc chắc, bám dính Búa cao su, đặc chắc của lớp vữa trát tốt với bề mặt cấu vồ gỗ kiện - Kiểm tra độ thẳng đứng Đảm bảo theo chỉ Ni vô (quả Cột, tiêu đánh giá dọi), thước tường, tầm, nêm thành dầm … - Kiểm tra độ ngang bằng Đảm bảo theo chỉ Ni vô, thước Dầm, trần, tiêu đánh giá tầm, nêm lan can, gờ, … - Kiểm tra mặt phẳng trát Đảm bảo theo chỉ Thước tầm, ni tiêu đánh giá vô, nêm - Kiểm tra góc vuông Đảm bảo theo chỉ Thước vuông, Cột , góc tiêu đánh giá nêm tường, dầm … 3 Kiểm tra sản phẩm - Độ đặc chắc, bám dính Đảm bảo theo chỉ Thước tầm, Theo yêu - Độ thẳng đứng tiêu đánh giá thước mét, cầu kỹ thước vuông, thuật của - Độ ngang bằng ni vô, quả từng cấu - Độ phẳng mặt dọi, nêm, … kiện - Độ vuông góc 4 Vệ sinh công nghiệp Thước tầm, An toàn và - Dụng cụ Sạch sẽ, gọn gàng, thước mét, vệ sinh lao ngăn nắp thước vuông, động - Nhà xưởng ni vô, quả dọi, nêm, … 12
  13. Câu hỏi ôn tập lý thuyết Câu 1: Hãy trình bày cấu tạo, tác dụng của lớp vữa trát? Câu 2: Hãy trình bày các chỉ tiêu đánh giá chất lượng lớp vữa trát? Câu 3: Hãy nêu phương pháp kiểm tra độ thẳng đứng, ngang bằng, vuông góc? Bài tập thực hành Bài 1: Hãy xác định độ thẳng đứng, phẳng mặt của trụ chữ nhật? Bài 2: Hãy xác định độ thẳng đứng, ngang bằng, phẳng mặt của dầm? 13
  14. Phiếu đánh giá kết quả thực tập TT Nội dung đánh giá Sai số (mm) Điểm Ghi chú 1 Công tác chuẩn bị 0,5 - Đầy đủ 0,5 - Không đầy đủ 0,0 2 Thao tác 2,0 - Thành thạo không có động tác thừa 2,0 - Thành thạo có động tác thừa 1,0 - Chưa thành thạo 0,0 3 Các tiêu chí kỹ thuật 6,0 - Phẳng mặt ≤2 2,0 ≤3 1,5 ≤4 1,0 ≤5 0,5 >5 Không 0,0 đạt - Thẳng đứng ≤2 2,0 ≤3 1,5 ≤4 1,0 ≤5 0,5 >5 Không 0,0 đạt - Ngang bằng ≤2 2,0 ≤3 1,5 ≤4 1,0 ≤5 0,5 >5 Không 0,0 đạt 4 Vệ sinh công nghiệp 1,0 - Sach sẽ, gọn gàng, ngăn nắp 1,0 - Không sạch, gọn gàng, ngăn nắp 0,0 5 Thời gian thực hiện 0,5 - Xong trước >5 phút 0,5 - Xong đúng thời gian 0,0 - Xong sau thời gian >10 phút Không xét Tổng điểm: 10 14
  15. BÀI 2: THAO TÁC TRÁT I. Mục tiêu: - Trình bày được yêu cầu kỹ thuật và nguyên tắc trát - Mô tả được kỹ thuật và thao tác trát - Trát được đúng kỹ thuật và đạt yêu cầu - Sử dụng được các loại dụng trát và dụng cụ kiểm tra - Rèn luyện tính cẩn thận, tỷ mỉ, tiết kiệm nguyên vật liệu II. Nội dung 1. Yêu cầu kỹ thuật - Yêu cầu đối với dụng cụ trát: Dụng cụ trát phải đầy đủ, đúng chủng loại, chắc chắn, đảm bảo các yêu cầu về chất lượng. - Các thao tác xúc vữa, vào vữa phải gọn gàng, phân chia theo từng dải hoặc từng đợt. Vữa phải bám chắc vào bề mặt cần trát. - Thao tác cán vữa phải theo các phương: Cán ngang từ dưới lên trên trước, sau đó cán dọc từ trong ra ngoài. Khi cán phải giữ thước thăng bằng để mặt trát phẳng, không bị lượn sóng. Cán phẳng phải bám theo các mốc đã được đắp trên mặt cần trát. - Thao tác xoa nhẵn: Khi xoa phải giữ bàn xoa thăng bằng để mặt tường được phẳng. Lúc đầu đưa rộng vòng và nặng tay để các hạt cốt liệu to chìm vào trong, các cốt liệu nhỏ và chất kết dính nổi ra ngoài, sau đó xoa hẹp vòng dần và nhẹ tay hơn để mặt trát được bóng mịn. 2. Kỹ thuật trát 2.1. Công tác chuẩn bị trước khi trát - Công tác trát nên tiến hành sau khi đã hoàn thành xong việc lắp đặt mạng dây ngầm và các chi tiết có chỉ định đặt ngầm trong lớp trát cho hệ thống điện, điện thoại, truyền hình, cáp máy tính... - Bề mặt nền trát cần được cọ rửa bụi bẩn, làm sạch rêu mốc, tẩy sạch dầu mỡ bám dính…Trước khi trát, cần chèn kín các lỗ hở lớn, xử lý cho phẳng bề mặt nền trát. - Vữa dùng để trát phải lựa chọn phù hợp với mục đích sử dụng của công trình, thích hợp với nền trát và lớp hoàn thiện, trang trí tiếp theo. Các vật liệu dùng để pha trộn vữa phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của các tiêu chuẩn hiện hành. - Khi trát tường, trát trần có diện tích lớn nên phân chia thành các khu vực nhỏ có khe co dãn để tránh hiện tượng bị nứt do co ngót. - Nếu bề mặt cần trát không đủ độ nhám cho lớp vữa trát bám dính, thì trước khi trát cần phải tạo nhám bằng cách phun cát, vẩy hoặc phun vữa xi măng mác cao. Sau đó trát thử một vài chỗ để xác định bám dính trước khi trát đại trà. - Công tác trát được thực hiện từ trên xuống dưới, từ trong ra ngoài. - Lớp vữa trát được phân chia thành các lớp như sau: Lớp lót, lớp nền, lớp mặt. Nếu chiều dày lớp trát
  16. 2.2.1. Bay trát. - Bay trát thông dụng (hình 2-1) dùng để trát những bề mặt rộng. - Bay lá đề (hình 2-2) dùng để trát nhưng bề mặt rộng, trát góc. - Bay trát vẩy (hình 2-3) dùng để đưa vữa lên tường, trần theo phương pháp vẩy. Hình 2-1. Bay thông dụng. Hình 2-2. Bay lá đề Hình 2-3. Bay trát vẩy 2.2.2. Bàn xoa. Bàn xoa (hình 2-4): Dùng để xoa nhẵn bề mặt lớp vữa trát. Cũng có thể dùng để lên vữa. Bàn xoa làm từ loại gỗ ít thấm nước, có khả năng chống mài mòn khi sử dụng. 16
  17. Hình 2-4; Bàn xoa. 2.2.3. Thước tầm. Được làm bằng gỗ ít thấm nước (gỗ thông dầu) Hoặc làm bằng nhôm có các kích thước khác nhau 80cm; 1,2m; 1,6m; 2m. 2.2.4. Ni vô, quả dọi. - Ni vô thường làm bằng nhôm, có gắn các ống thủy để kiểm tra độ thẳng đứng, ngang bằng. - Quả dọi thường đúc bằng đồng, có dây dọi làm bằng dây ni nông. 2.2.5. Thao tác lên vữa. 2.2.5.1.Lên vữa. Có thể lên vữa băng bay, bàn xoa. + Lên vữa bằng bay: (hình 2-5) Lấy vữa vào bàn xoa, gạt vữa vào mặt dưới của bay. Áp bay vữa vào bề mặt cần trát, ấn nhẹ và đưa tay lên phía trên. Lên vữa bằng tay vữa sẽ bán dính tốt với bề mặt cần trát, nhưng năng suất không cao. Hình 2-5; Lên vữa bằng bay. + Lên vữa bằng bàn xoa: (hình 2-6). - Lấy vữa vào bàn xoa. 17
  18. - Áp nghiêng bàn xoa vào tường, đồng thời day nhẹ và kéo lên phía trên. Hình 2-6; Lên vữa bằng bàn xoa. Chú ý: Giữ đều khoảng cách mép dưới bàn xoa với mặt tường để lớp vữa có độ dày tương đối đều nhau. Lên vữa bằng bàn xoa, năng suất cao hơn khi lên vữa bằng bay, thường chỉ dùng để lên lớp vữa thứ 2,3 của lớp vữa trát, ở nơi có diện tích rộng là phù hợp. Không nên dùng để lên lớp vữa thứ nhất vì theo phương pháp này, không tạo ra được độ bám dính của vữa với bề mặt cần trát bằng phương pháp dùng bay lên vữa. 2.2.5.2 Cán phẳng (Hình 2-7) Vữa trát cần được cán phẳng bằng thước tầm. Trước khi cán cần dấp nước cho ướt thước. Hai tay cầm, đặt hai đầu thước lên hai dải mốc ở phiá dưới khu vực đã trát và đưa thước lên phía trên. Trong quá trình cán vữa dư ra sẽ dồn lại trên bề mặt thước. Dựng nghiêng thước dùng bàn xoa gạt nhẹ xuống hộc vữa để dùng lại. 18
  19. Hình 2.7: Cán phẳng băng thước tầm. 2.2.5.3. Xoa nhẵn. Làm sạch và tạo ẩm cho bàn xoa, áp bàn xoa vào lớp vữa đã cán và xoa tròn, có thể xoa cùng chiều hay ngược chiều kim đồng hồ. Vừa xoa vừa ép một lực nhất định lên bàn xoa. Đầu tiên xoa rộng vòng, sau xoa hẹp dần. Xoa làm nhiều lần, lần xoa sau nhẹ tay hơn lần xoa trước, tới khi mặt trát bóng là được. Có trường hợp khi xoa xong mặt trát không được nhẵn như xuất hiện các vết lông măng là do vữa trát còn ướt đã tiến hành xoa nhẵn. (hình 2-8). Hình 2.8: Dùng bàn xoa để xoa nhẵn lớp vữa trát 3. Sai phạm thường gặp, nguyên nhân và biện pháp phòng tránh - Lên vữa không đều, bị rơi rụng: + Nguyên nhân: Xúc vữa lên bàn xoa (hoặc bàn tà lột) không đều, lúc nhiều, lúc ít, miết vữa lên mặt cần trát không đều tay lúc mạnh lúc nhẹ. + Biện pháp phòng tránh: Lên vữa đều tay, miết mạnh để vữa bám chắc. Xác định chiều dày từng lớp để ước lượng chiều rộng từng dải vữa cũng như lượng vữa trên bàn xoa (hoặc bàn tà lột) - Cán không phẳng: + Nguyên nhân: Cán thước không đều tay, thước bị lệch, không bám theo mốc + Biện pháp phòng tránh: Khi cán thước phải giữ đều tay và thăng bằng, bám theo các mốc để cán sao cho mặt trát bằng với mặt mốc. - Xoa không nhẵn, không bóng mịn : + Nguyên nhân: Lớp vữa trát bị khô, vì vậy khi xoa các cốt liệu to không chìm vào trong mà nổi ra ngoài (bị cháy). Hoặc vữa lớp trát chưa se khô đã xoa (xoa ép) làm cho mặt trát có vết nước chạy theo bàn xoa. + Biện pháp phòng tránh: Kiểm tra mặt vữa trát trước khi xoa, thấy vữa đã se khô thì tiến hành xoa, chỗ nào khô trước thì xoa trước. Nếu để quá khô (bị cháy) thì phải vẩy 19
  20. nước vào chỗ khô đó và xoa lại, tại chỗ vẫn còn ướt thì dúng vữa khô xoa lên mặt trát để vữa khô hút hết ẩm sau đó xoa lại. 4. An toàn lao động - Chỉ được tiến hành công tác trát trong sau khi đã lắp đặt xong khung cửa, vách ngăn, hộp thông gió và các công việc xây lắp chuyên môn khác. - Trát bên trong và bên ngoài nhà cũng như các bộ phận chi tiết kết cấu khác của công trình dùng đà giáo hoặc giá đỡtheo “Quy định về an toàn sử dụng lắp dựng và tháo dỡ đà giáo, giá đỡ”. Chỉ được tiến hành trên các loại giàm giáo hoặc giáo ghế với lan can an toàn chắc cả 4 phía. - Chỉ được phép dùng thang treo ở những nơi riêng biệt, có khối lượng ít. - Khi đưa vữa lên mặt sàn công tác cao không quá 5m, phải dùng thiết bị cơ giới nhỏ hoặc công cụ cải tiến. Khi đưa vữa lên mặt sàn công tác cao hơn 5m phải dùng máy nâng hoặc phương tiện cẩu chuyển khác. Không với tay đưa các thùng xô đựng vữa lên mặt sàn công tác cao quá 2m. - Trát các cuộn vòm, gò cửa sổ ở trên cao, phải dùng các kiểu loại đà giáo hoặc giá đỡ theo “Quy định về an toàn sử dụng, lắp dựng và tháo dỡ đà giao, giá đỡ”. Cấm đứng trên bệ cửa sổ để làm các việc đã nêu trên. - Thùng, xô đựng vữa cũng như các dụng cụ đồ nghề khác phải để ở vị trí chắc chắn để tránh rơi, trượt đổ. Khi ngừng việc phải thu dọn vật liệu đồ nghề vào một chỗ. Sau mỗi ca phải rửa sạch vữa bám dính vào các dụng cụ đồ nghề. Cấm vứt vật liệu, đồ nghề từ trên cao xuống. Khi tiến hành trát ở hai hay nhiều tầng cùng một lúc cần bố trí sàn bảo vệ trung gian giữa những người làm việc tại các tầng. Công nhân phải đứng trát ở các vị trí so le nhau giữa các tầng. 20
nguon tai.lieu . vn