Xem mẫu

  1. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ ĐIỆN XÂY DỰNG VIỆT XÔ KHOA: XÂY DỰNG GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG NGHỀ: ĐIỆN NƯỚC TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-... ngày ..... tháng.... năm 20 …….. của ……………… Ninh Bình, năm 2018 0
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dựng nguyên bản hoặc trích dựng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. LỜI GIỚI THIỆU Giáo trình Kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động được biên soạn theo đề cương của trường Cao đẳng cơ điện xây dựng Việt Xô Nội dung biên soạn theo tinh thần cô đọng, ngắn gọn, dễ hiểu. Các kiến thức trong chương trình có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Khi biên soạn giáo trình, chúng tôi đã cố gắng cập nhật những kiến thức, những chế độ chính sách có liên quan đến môn học và phù hợp với đối tượng học sinh cũng như cố gắng gắn những nội dung lý thuyết với những vấn đề thực tế thường gặp trong sản xuất, đời sống để giáo trình có tính thực tiễn. Nội dung giáo trình được biên soạn với thời lượng 30 tiết theo đề cương, gồm 3 chương Chương 1: Một số khái niệm về BHLĐ Chương 2: Vệ sinh lao động Chương 3: Kỹ thuật an toàn Chương 4: Kỹ thuật phòng cháy chữa cháy Chương 5: Cấp cứu nạn nhân bị tai nạn lao động Chương 6: Một số biển báo trong thi công xây lắp Giáo trình được biên soạn cho đối tượng là học sinh học trung cấp nghề Điện-nước. Mặc dù đã cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, chúng tôi rất mong nhận được sự đóng góp của bạn đọc để giáo trình được hoàn chỉnh hơn. Xin chân thành cám ơn! Ninh Bình, ngày tháng năm 2018 Tham gia biên soạn 1. Chủ biên: 2. Biên soạn: 1
  3. MỤC LỤC LỜI GIỚI THIỆU ............................................................................................... 1 MỤC LỤC ............................................................................................................ 2 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG ................. 5 1. Mục đích ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động ............................................... 5 1.1. Mục đích ......................................................................................................... 5 1.2. Ý nghĩa ........................................................................................................... 6 2. Công tác bảo hộ lao động .................................................................................. 6 2.1. Tính chất của công tác bảo hộ lao động ......................................................... 6 2.2. Nội dung của công tác bảo hộ lao động ......................................................... 7 CHƯƠNG 2: VỆ SINH LAO ĐỘNG ............................................................ 18 1.Những khái niệm chung về vệ sinh lao động. .................................................. 18 1.1. Đối tượng và nhiệm vụ của vệ sinh lao động............................................... 18 1.2. Các bệnh nghề nghiệp và biện pháp phòng ngừa......................................... 18 2. Những yếu tố ảnh hưởng đến sức khoẻ người lao động ................................. 19 2.1. Nhiệt độ nơi làm việc ................................................................................... 19 2.2. Ánh sáng trong sản xuất ............................................................................... 21 2.3. Bụi trong sản xuất ........................................................................................ 24 2.4. Tiếng ồn trong sản xuất ................................................................................ 25 2.5. Nhiễm độc trong sản xuất ............................................................................ 25 2.6. Phóng xạ trong sản xuất ............................................................................... 26 3. Nhiệm vụ và quyền hạn của an toàn viên ....................................................... 28 3.1. Nhiệm vụ ...................................................................................................... 28 3.2. Quyền hạn .................................................................................................... 29 CHƯƠNG 3: KỸ THUẬT AN TOÀN............................................................. 30 1. Kỹ thuật an toàn về điện.................................................................................. 30 1.1. Tác hại của dòng điện đối với cơ thể con người .......................................... 30 1.2. Những nguyên nhân gây ra tai nạn về điện .................................................. 30 2. Kỹ thuật an toàn khi sử dụng máy móc thiết bị .............................................. 35 2.1. Khái niệm về vùng nguy hiểm ..................................................................... 35 2.2. Nguyên nhân gây ra chấn thương khi sử dụng máy móc thiết bị ................ 36 3. An toàn lao động trong công tác lắp ghép ...................................................... 36 3.1. Những nguyên nhân chủ yếu gây tai nạn trong công tác lắp ghép .............. 36 3.2. Các biện pháp an toàn lao động trong công tác lắp ghép............................. 36 4. An toàn lao động trong công tác hàn .............................................................. 36 4.1. Những yếu tố nguy hiểm và độc hại trong công tác hàn (Hàn điện, hàn hơi) ............................................................................................................................. 36 4.2. Các yếu tố độc hại ........................................................................................ 36 4.3. Các yếu tố nguy hiểm ................................................................................... 36 4.4. Các biện pháp an toàn lao động trong công tác hàn .................................... 36 5. An toàn lao động khi làm việc ở trên cao ....................................................... 40 5.1. Nguyên nhân gây tai nạn ngã từ trên cao ..................................................... 40 5.2. Các biện pháp an toàn lao động khi làm việc ở trên cao ............................. 41 6. An toàn lao động khi sử dụng dụng cụ thi công ............................................. 44 6.1. Dụng cụ thô sơ cầm tay ................................................................................ 44
  4. 6.2. Những nguyên nhân gây chấn thương ......................................................... 44 CHƯƠNG 4: KỸ THUẬT PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ ............................ 45 1.Trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị, cán bộ công nhân viên chức với công tác phòng chữa cháy.................................................................................................. 45 2. Nguyên nhân gây ra cháy, biện pháp phòng cháy .......................................... 45 2.1.Nguyên nhân gây ra cháy .............................................................................. 45 2.2. Biện pháp phòng cháy .................................................................................. 46 3. Các chất dùng để chữa cháy ............................................................................ 47 3.1. Định nghĩa .................................................................................................... 47 3.2. Các chất chữa cháy ....................................................................................... 47 4. Dụng cụ phương tiện dùng để chữa cháy ........................................................ 48 4.1. Phân loại ....................................................................................................... 48 4.2. Cách sử dụng bình chữa cháy cầm tay ......................................................... 48 CHƯƠNG 5: CẤP CỨU NẠN NHÂN BỊ TAI NẠN LAO ĐỘNG............... 49 1. Cấp cứu người bị điện giật .............................................................................. 49 1.1. Thao tác ban đầu .......................................................................................... 49 1.2. Tiến hành cấp cứu ........................................................................................ 49 2. Cấp cứu người bị chấn thương ........................................................................ 51 2.1. Cách buộc ga rô ............................................................................................ 51 2.2. Cách nẹp gãy xương ..................................................................................... 53 3. Cấp cứu người bị ngộ độc hoá chất ................................................................. 55 3.1. Ngộ độc hóa chất đường hô hấp................................................................... 55 3.2. Hóa chất dính vào mắt, da ............................................................................ 56 CHƯƠNG 6: MỘT SỐ BIỂN BÁO TRONG THI CÔNG XÂY LẮP ......... 57 1.Biển báo an toàn ............................................................................................... 57 1.1. Biển cho phép làm việc ................................................................................ 57 1.2. Biển hướng dẫn ............................................................................................ 57 2. Biển báo nguy hiểm......................................................................................... 57 2.1. Biển cảnh báo, chú ý .................................................................................... 57 2.2. Biển cấm ....................................................................................................... 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 59 3
  5. GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG Mã môn học : MH 10 Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học - Vị trí: Kỹ thuật an toàn và BHLĐ là môn học được giảng dạy song song với nhóm môn học kỹ thuật cơ sở. Được thực hiện trước khi học các mô đun chuyên môn nghề. - Tính chất: Môn học có vai trò quan trọng giúp học sinh có những kiến thức chung về bảo hộ lao động, kỹ thuật an toàn điện, phòng chống cháy nổ và kỹ thuật an toàn trong nghề Điện nước. Mục tiêu của môn học - Về kiến thức: + Nêu được mục đích, nội dung, ý nghĩa, tính chất công tác BHLĐ của nước ta hiện nay; + Nêu được ảnh hưởng của các yếu tố độc hại đến sức khoẻ người lao động và các biện pháp phòng chống; + Trình bày được kỹ thuật an toàn khi tổ chức và bố trí nơi làm việc; + Nêu được các biện pháp phòng cháy chữa cháy; - Về kỹ năng: + Sơ cứu người bị tai nạn lao động. -Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Có ý thức tôn trọng và nghiêm chỉnh chấp hành kỷ luật an toàn lao động. Nội dung môn học LOẠI ĐỊA THỜI LƯỢNG TÊN CHƯƠNG MÃ BÀI ĐIỂ Tổng Lý Thực Kiểm MỤC DẠY M số thuyết hành tra Một số khái niệm về MH Lý Lớp BHLĐ 4 4 10-01 thuyết học MH Vệ sinh lao động Lý Lớp 5 4 1 10-02 thuyết học MH Kỹ thuật an toàn Lý Lớp 9 7 1 1 10-03 thuyết học MH Kỹ thuật phòng Lý Lớp 5 4 1 10-04 cháy chữa cháy thuyết học MH Cấp cứu nạn nhân Lý Lớp 5 3 2 10-05 bị tai nạn lao động thuyết học Một số biển báo MH Lý Lớp trong thi công xây 2 2 10-06 thuyết học lắp Cộng 30 24 4 2 4
  6. CHƯƠNG 1: MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG Mã chương: MH10-01 Mục tiêu - Nêu được mục đích, ý nghĩa, tính chất của công tác bảo hộ lao động; - Trình bày được những nội dung chính của công tác bảo hộ lao động trong bộ luật lao động 26/3/1994; - Rèn luyện tính cẩn thận, tự giác. Nội dung chương: 1. Mục đích ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động 1.1. Mục đích Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, nó tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước, xã hội, gia đình và bản thân mỗi người lao động. Bất cứ một chế độ xã hội nào, lao động của con người cũng là một trong những yếu tố quyết định nhất, năng động nhất trong sản xuất. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: "Xã hội có cơm ăn, áo mặc, nhà ở là nhờ người lao động. Xây dựng giàu có, tự do dân chủ cũng là nhờ người lao động. Tri thức mở mang, cũng nhờ lao động. Vì vậy lao động là sức chính của sự tiến bộ xã hội loài người". Trong quá trình lao động tạo ra của cải vật chất cho xã hội, con người luôn phải tiếp xúc với máy móc, trang thiết bị, công cụ và môi trường... Đây là một quá trình hoạt động phong phú, đa dạng và rất phức tạp, vì vậy luôn phát sinh những mối nguy hiểm và rủi ro... làm cho người lao động có thể bị tai nạn hoặc mắc bệnh nghề nghiệp, vì vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để hạn chế được tai nạn lao động đến mức thấp nhất. Một trong những biện pháp tích cực nhất đó là giáo dục ý thức bảo hộ lao động cho mọi người và làm cho mọi người hiểu được mục đích, ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động. Một quá trình lao động có thể tồn tại một hoặc nhiều yếu tố nguy hiểm, có hại. Nếu không được phòng ngừa, ngăn chặn, chúng có thể tác động vào con người gây chấn thương, gây bệnh nghề nghiệp, làm giảm sút, làm mất khả năng lao động hoặc gây tử vong. Cho nên việc chăm lo cải thiện điều kiện lao động, đảm bảo nơi làm việc an toàn, vệ sinh là một trong những nhiệm vụ trọng yếu để phát triển sản xuất, tăng năng suất lao động. Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác bảo hộ lao động, coi đây là một nhiệm vụ quan trọng trong quá trình lao động, nhằm mục đích: - Đảm bảo an toàn thân thể người lao động, hạn chế đến mức thấp nhất, hoặc không để xảy ra tai nạn trong lao động. - Đảm bảo cho người lao động mạnh khỏe, không bị mắc bệnh nghề nghiệp hoặc các bệnh tật khác do điều kiện lao động không tốt gây nên. - Bồi dưỡng phục hồi kịp thời và duy trì sức khỏe, khả năng lao động cho người lao động. 5
  7. 1.2. Ý nghĩa a. Ý nghĩa chính trị Bảo hộ lao động thể hiện quan điểm coi con người vừa là động lực, vừa là mục tiêu của sự phát triển. Một đất nước có tỷ lệ tai nạn lao động thấp, người lao động khỏe mạnh, không mắc bệnh nghề nghiệp là một xã hội luôn luôn coi con người là vốn quý nhất, sức lao động, lực lượng lao động luôn được bảo vệ và phát triển. Công tác bảo hộ lao động làm tốt là góp phần tích cực chăm lo bảo vệ sức khỏe, tính mạng và đời sống người lao động, biểu hiện quan điểm quần chúng, quan điểm quý trọng con người của Đảng và Nhà nước, vai trò của con người trong xã hội được tôn trọng. Ngược lại, nếu công tác bảo hộ lao động không tốt, điều kiện lao động không được cải thiện, để xảy ra nhiều tai nạn lao động nghiêm trọng thì uy tín của chế độ, uy tín của doanh nghiệp sẽ bị giảm sút. b. Ý nghĩa xã hội Bảo hộ lao động là chăm lo đời sống, hạnh phúc của người lao động. Bảo hộ lao động là yêu cầu thiết thực của các hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời là yêu cầu, là nguyện vọng chính đáng của người lao động. Các thành viên trong mỗi gia đình ai cũng mong muốn khỏe mạnh, trình độ văn hóa, nghề nghiệp được nâng cao để cùng chăm lo hạnh phúc gia đình và góp phần vào công cuộc xây dựng xã hội ngày càng phồn vinh và phát triển. Bảo hộ lao động đảm bảo cho xã hội trong sáng, lành mạnh, mọi người lao động khỏe mạnh, làm việc có hiệu quả và có vị trí xứng đáng trong xã hội, làm chủ xã hội, tự nhiên và khoa học kỹ thuật. Khi tai nạn lao động không xảy ra thì Nhà nước và xã hội sẽ giảm bớt được những tổn thất trong việc khắc phục hậu quả và tập trung đầu tư cho các công trình phúc lợi xã hội. c. Ý nghĩa kinh tế Thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động sẽ đem lại lợi ích kinh tế rõ rệt. Trong lao động sản xuất nếu người lao động được bảo vệ tốt, điều kiện lao động thoải mái, thì sẽ an tâm, phấn khởi sản xuất, phấn đấu để có ngày công, giờ công cao, phấn đấu tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm, góp phần hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất. Do vậy phúc lợi tập thể được tăng lên, có thêm điều kiện cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của cá nhân người lao động và tập thể lao động. Chi phí bồi thường tai nạn là rất lớn đồng thời kéo theo chi phí lớn cho sửa chữa máy móc, nhà xưởng, nguyên vật liệu... Tóm lại an toàn là để sản xuất, an toàn là hạnh phúc của người lao động, là điều kiện đảm bảo cho sản xuất phát triển và đem lại hiệu quả kinh tế cao. 2. Công tác bảo hộ lao động 2.1. Tính chất của công tác bảo hộ lao động Bảo hộ lao động có ba tính chất chủ yếu đó là: Tính pháp luật, tính khoa học kỹ thuật và tính quần chúng. 6
  8. 2.1.1. Tính pháp luật Tất cả những chính sách, chế độ, quy phạm, tiêu chuẩn của Nhà nước về bảo hộ lao động được nghiên cứu, xây dựng nhằm bảo vệ con người trong sản xuất. Nó là cơ sở pháp lý bắt buộc các tổ chức Nhà nước, tổ chức xã hội, các tổ chức kinh tế và mọi người tham gia lao động phải nghiêm chỉnh chấp hành. 2.1.2. Tính khoa học Mọi hoạt động trong công tác bảo hộ lao động từ điều tra, khảo sát điều kiện lao động, phân tích, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng của chúng đế an toàn và vệ sinh lao động, cho đến việc đề xuất và thực hiện các giải pháp phòng ngừa, xử lý khắc phục v. v … đều phải vận dụng lý thuyết và thực tiễn trong các lĩnh vực khoa học - kỹ thuật chuyên ngành hoặc tổng hợp nhiều chuyên ngành, đồng thời kiến thức về bảo hộ lao động phải đi trước một bước. 2.1.3. Tính quần chúng Tính quần chúng thể hiện trên hai mặt: Một là bảo hộ lao động có liên quan đến tất cả mọi người tham gia sản xuất. Vì họ là người trực tiếp sản xuất, trực tiếp với các công cụ, thiết bị v.v … nên họ có khả năng đề xuất về mẫu, cách sử dụng, bảo quản, nội quy sử dụng… Hai là: Dù cho chế độ, chính sách, các tiêu chuẩn quy phạm có đầy đủ nhưng mọi người từ quản lý, lãnh đạo người sử dụng lao động, không tự giác chấp hành thì công tác bảo hộ lao động cũng không thể đạt được kết quả mong muốn. 2.2. Nội dung của công tác bảo hộ lao động 2.2.1. Luật pháp bảo hộ lao động Trong những năm qua, để đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới và sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước, công tác xây dựng pháp luật nói chung và pháp luật về bảo hộ lao động nói riêng đã được các cấp các ngành hết sức quan tâm. Vì vậy đến nay Nhà nước ta đã có một hệ thống văn bản pháp luật, chế độ chính sách về bảo hộ lao động tương đối đầy đủ. Hệ thống luật pháp, chế độ chính sách bảo hộ lao động và liên quan đến bảo hộ lao động bao gồm: *Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam ban hành năm 1992 (đã được sửa đổi bổ sung theo Nghị quyết số: 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10) - Điều 56 của hiến pháp quy định: Nhà nước ban hành chính sách, chế độ bảo hộ lao động. Nhà nước quy định thời gian lao động, chế độ tiền lương, chế độ nghỉ ngơi và chế độ bảo hiểm xã hội đối với viên chức Nhà nước và những người làm công ăn lương; khuyến khích phát triển các hình thức bảo hiểm xã hội khác đối với người lao động. - Các điều 39, 61, 63 quy định các nội dung khác về bảo hộ lao động. * Bộ Luật lao động và các luật khác, pháp lệnh có liên quan đến an toàn - vệ sinh lao động 7
  9. Bộ Luật lao động của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được Quốc hội thông qua ngày 23/6/1994 và có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 quy định quyền và nghĩa vụ của người lao động và người sử dụng lao động, các tiêu chuẩn lao động, các nguyên tắc sử dụng và quản lý lao động, góp phần thúc đẩy sản xuất. Vì vậy, bộ luật lao động có vị trí quan trọng trong đời sống xã hội và trong hệ thống pháp luật quốc gia. Trong bộ Luật lao động những chương liên quan đến an toàn vệ sinh lao động: - Chương VII : Quy định thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi. - Chương IX : Quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động. - Chương X : Những quy định riêng đối với lao động nữ. - Chương XI : Những quy định riêng đối với lao động chưa thành niên và một số lao động khác. - Chương XII : Những quy định về bảo hiểm xã hội. - Chương XVI : - Những quy định về thanh tra Nhà nước về lao động, xử phạt vi phạm pháp luật lao động. * Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân, ban hành năm 1989 - Quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động phải chăm lo, bảo vệ và tăng cường sức khỏe cho người lao động. - Phải tạo điều kiện cho người lao động được điều dưỡng, nghỉ ngơi, phục hồi chức năng lao động. - Phải thực hiện đúng các tiêu chuẩn vệ sinh lao động, phải tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động - Nghiêm cấm việc làm ô nhiễm các nguồn nước sinh hoạt, tránh làm ô nhiễm đất, nước và không khí... * Luật bảo vệ môi trường, ban hành năm 2005 - Luật này quy định về hoạt động bảo vệ môi trường; chính sách, biện pháp và nguồn lực để bảo vệ môi trường, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong bảo vệ môi trường. - Luật này áp dụng đối với các cơ quan Nhà nước, tổ chức hộ gia đình, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động trên lãnh thổ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trường hợp trong điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của luật này thì áp dụng theo điều ước quốc tế đó.  Luật công đoàn ban hành năm 1990 về công tác bảo hộ lao động:: Trong luật công đoàn quy định trách nhiệm và quyền hạn của công đoàn trong công tác bảo hộ lao động, từ việc phối hợp nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động, xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy phạm an toàn lao động, vệ sinh lao động đến trách nhiệm tuyên truyền giáo dục công tác bảo hộ lao động cho người lao động, kiểm tra việc chấp hành luật pháp bảo hộ lao động, tham gia điều tra tai nạn lao động... 2.2.2. Chế độ làm việc và nghỉ ngơi 8
  10. Thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi được quy định trong chương VII của bộ Luật lao động và hướng dẫn thi hành trong NĐ 195/CP của Chính Phủ ngày 31/12/1994 và Thụng tư số: 07/LĐ TBXH-TT ngày 11/4/1995 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi của người lao động cũng là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới năng suất lao động, sức khỏe và nếu không thực hiện đúng quy định có thể dẫn đến tai nạn lao động, giảm sút sức khỏe người lao động. a. Thời giờ làm việc - Thời giờ làm việc không quá 8 giờ trong một ngày hoặc 40 giờ trong một tuần. Người sử dụng quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc theo tuần và ngày nghỉ hàng tuần phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng không được trái với quy định trên và phải thông báo trước cho người lao động biết. - Thời giờ làm việc hàng ngày được rút ngắn từ 1 đến 2 giờ đối với những người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại, theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đó ban hành. Đó là những công việc, những nghề với điều kiện lao động loại V, hoặc loại VI (lao động rất nặng nhọc, rất độc hại và rất căng thẳng thần kinh tâm lý xúc cảm, trạng thái chức năng cơ thể ở cao của ngưỡng bệnh lý) Do đó hai trường hợp này phải có thời giờ làm việc, nghỉ ngơi hợp lý trong ca mới tránh được các tai biến về bệnh tật và giảm tai nạn lao động. Người làm việc được rút ngắn giờ làm việc được trả đủ lương, phụ cấp (nếu có) và các chế độ khác theo quy định. - Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận làm thêm giờ nhưng không được quá 4 giờ trong 1 ngày. Trong trường hợp quy định thời giờ làm việc theo tuần thì tổng hợp thời giờ làm việc bình thường và thời giờ làm thêm trong một ngày không được vượt quá 12 giờ. Tổng số giờ làm thêm trong một năm không quá 200 giờ trừ một số trường hợp đặc biệt được làm thêm không quá 300 giờ trong một năm. Đối với công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động không được làm thêm quá 3 giờ một ngày và tổng cộng thời giờ làm thêm trong tuần không quá 9 giờ Thời giờ làm việc ban đêm được quy định như sau: Từ Thừa Thiên Huế trở ra Bắc được tính từ 22 giờ đến 6 giờ hôm sau. Từ Đà Nẵng trở vào Nam tính từ 21 giờ đến 5 giờ sáng hôm sau. b. Thời giờ nghỉ ngơi - Người lao động làm việc 8 giờ liên tục thì được nghỉ ngơi nửa giờ, tính vào giờ làm việc. - Người làm việc ca đêm được nghỉ giữa ca ít nhất 45 phút tính vào giờ làm việc. Trong 6 hoặc 7 giờ làm việc liên tục với những công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại nguy hiểm (đó được rút ngắn 2 hoặc 1 giờ) người lao động vẫn được nghỉ ớt nhất 30 phút nếu làm việc ban ngày và 45 phút nếu làm việc ban đêm. - Người lao động làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca khác. 9
  11. - Mỗi tuần ít nhất người lao động được nghỉ 1 ngày ( 24 giờ liên tục), có thể vào ngày chủ nhật hoặc một ngày khác trong tuần. Trường hợp do chu kỳ lao động không thể nghỉ hàng tuần thì phải bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân một tháng ít nhất là bốn ngày. Thời gian làm việc và thời giờ nghỉ ngơi của người lao động làm công việc có tính chất đặc biệt như: Vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy, người lái, tiếp viên, kiểm soát lưu hành ngành hàng không, thăm dò khai thác dầu khí trên biển, các lĩnh vực nghệ thuật, áp dụng kỹ thuật bức xạ và hạt nhân, súng cao tần, thợ lặn, hầm mỏ thì được bộ chủ quản quy định cụ thể. Các quy định về nghỉ lễ, nghỉ hàng năm được quy định trong các điều 73, 74, 75, 76, 77 của Bộ luật lao động. Trong đó điều 77 được chú ý là: Khi nghỉ hàng năm, người lao động được ứng trước một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ, tiền tàu xe và tiền lương của người lao động của người lao động trong những ngày đi đường do hai bên thỏa thuận. Người lao động có dưới 12 tháng làm việc thì thời gian nghỉ hàng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc và có thể được thanh toán bằng tiền. - Điều 78 Bộ luật lao động quy định: Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong các trường hợp. + Kết hôn, nghỉ ba ngày + Con kết hôn, nghỉ một ngày + Bố, mẹ (kể cả bên vợ hoặc bên chồng) chết, vợ hoặc chồng hoặc con chết nghỉ 3 ngày. Đồng thời luật lao động quy định việc nghỉ không hưởng lương do sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động. 2.2.3. Chế độ đối với nữ cán bộ công nhân viên chức a. Bảo hộ lao động đối với lao động nữ Lao động nữ có những đặc thù so với lao động nam, ngoài lao động còn có chức năng sinh đẻ và nuôi con. Do đó để bảo vệ lao động nữ trong lĩnh vực an toàn - vệ sinh lao động đã có những quy định cụ thể như sau: Điều 113 của Bộ luật lao động, điều 11 của NĐ 23/CP ngày 18/4/1996 của Chính Phủ, Thông tư 03/TT-LB của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội- Bộ Y tế ngày 28/11/1994, quy định các điều kiện lao động có hại và công việc không được sử dụng lao động nữ. Thông tư số 03/LĐTBXH-TT ngày 13/01/1997 quy định việc điều chuyển lao động nữ đang làm cụng việc bị cấm sang công việc thích hợp. Nội dung chính của các văn bản trên là: a- Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động nữ làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh đẻ và nuôi con. Quy định 8 điều kiện lao động có hại không được sử dụng lao động nữ đó là: - Nơi có áp suất cao hơn áp xuất khí quyển - Trong hầm lò - Nơi cheo leo nguy hiểm - Nơi làm việc không phù hợp với thần kinh, tâm lý phụ nữ 10
  12. - Ngâm mình thường xuyên dưới nước, ngâm mình dưới nước bẩn - Nặng nhọc quá sức (mức tiêu hao năng lượng trung bình trên 5 kcal/ phút), nhịp tim trung bình 120 nhịp/phút) - Tiếp xúc với phóng xạ hở - Trực tiếp tiếp xúc với hóa chất có khả năng gây biến đổi gien. Quy định 5 điều kiện lao động có hại không được sử dụng lao động nữ có thai, đang cho con bú (con dưới 12 tháng tuổi) và lao động nữ chưa thành niên. - Tiếp xúc với điện từ trường ở mức quá giới hạn cho phép - Trực tiếp tiếp xúc với một số hóa chất mà sự tích luỹ của nó trong cơ thể ảnh hưởng xấu đến chuyển hóa tế bào dễ gây sẩy thai, đẻ non, khuyết tật bẩm sinh, ảnh hưởng tới nguồn sữa mẹ, viêm đường hô hấp. 0 0 - Nhiệt độ không khí nhà xưởng từ 45 c trở lên về mùa hè và từ 40 c trở lên về mùa đông hoặc chịu ảnh hưởng của bức xạ nhiệt cao. - Trong môi trường có độ rung cao hơn tiêu chuẩn cho phép. - Tư thế làm việc gò bó hoặc thiếu dưỡng khí. b- Doanh nghiệp nào sử dụng lao động nữ làm các công việc nói trên, phải có kế hoạch đào tạo nghề, chuyển dần lao động nữ sang công việc khác phù hợp, tăng cường biện pháp bảo vệ sức khỏe, cải thiện điều kiện lao động hoặc giảm bớt thời giờ làm việc. c- Điều 115 bộ Luật lao động quy định về thời giờ làm việc: Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động nữ có thai từ tháng thứ bảy hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi làm thêm giờ, làm việc ban đêm và đi công tác xa. Người lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút, trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc mà vẫn hưởng đủ lương. b. Bảo hộ lao động đối với lao động chưa thành niên Những vấn đề bảo hộ lao động đối với lao động chưa thành niên được quy định cụ thể trong các điều 121, 122 của Bộ luật lao động và Thông tư số: 09/TT-LB Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Y tế ngày 13/4/1995 quy định các điều kiện có hại và các công việc cấm sử dụng lao động chưa thành niên với các nội dung chính sau: a- Người sử dụng lao động chỉ được sử dụng lao động chưa thành niên ( lao động dưới 18 tuổi) vào những công việc phù hợp với sức khỏe để đảm bảo sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách và có trách nhiệm quan tâm chăm sóc người lao động chưa thành niên về các mặt lao động, tiền lương, sức khỏe, học tập trong quá trình lao động. và quy định 13 điều kiện lao động không được sử dụng lao động chưa thành niên như sau: - Lao động thể lực quá sức (tiêu hao năng lượng trên 4kcal/phút, nhịp tim trên 120 nhịp/phút) - Tư thế làm việc gò bó, thiếu dưỡng khí - Trực tiếp tiếp xúc với các hóa chất có khả năng gây biến đổi gien, gây ảnh hưởng xấu đến chuyển hóa tế bào, gây ung thư, gây bệnh nghề nghiệp và các tác hại khác, gây tác hại sinh sản lâu dài. 11
  13. - Tiếp xúc với các yếu tố gây bệnh truyền nhiễm - Tiếp xúc với chất phóng xạ - Tiếp xúc với điện từ trường ở mức quá giới hạn cho phép - Trong môi trường có độ rung, tiếng ồn cao hơn tiêu chuẩn cho phép 0 0 - Nhiệt độ không khí trong nhà xưởng trên 40 c về mùa hè và trên 35 c về mùa đông hoặc chịu ảnh hưởng của bức xạ nhiệt cao. - Nơi cú áp suất không khí cao hơn hoặc thấp hơn áp suất khí quyền. - Trong lòng đất - Nơi cheo leo nguy hiểm - Nơi làm việc không phù hợp với thần kinh, tâm lý người chưa thành niên. - Nơi có ảnh hưởng xấu đến hình thành nhân cách. b- Thông tư cũng quy định thời giờ làm việc của lao động chưa thành niên không được quá 7 giờ một ngày hoặc 42 giờ một tuần Người lao động chỉ được sử dụng người lao động chưa thành niên làm thêm giờ, làm việc ban đêm trong một số công việc không độc hại, không nặng nhọc, nguy hiểm. 2.2.4. Chế độ trang bị phòng hộ lao động a. Điều kiện được trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân Người lao động trong khi làm việc chỉ cần tiếp xúc với một trong những yếu tố nguy hiểm, độc hại dưới đây thì được trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân: - Tiếp xúc với yếu tố vật lý xấu; - Tiếp xúc với bụi và hóa chất độc hại; - Tiếp xúc với yếu tố sinh học độc hại, môi trường vệ sinh lao động xấu: + Vi rút, vi khuẩn độc hại gây bệnh, côn trùng có hại; + Phân, nước, rác, cống rãnh hôi thối; + Các yếu tố sinh học độc hại khác; - Làm việc với máy, thiết bị, công cụ lao động, làm việc ở vị trí mà tư thế lao động nguy hiểm dễ gây ra tai nạn lao động; làm việc trên cao; làm việc trong hầm lò, nơi thiếu dưỡng khí; làm việc trên sông nước, trong rừng hoặc điều kiện lao động nguy hiểm, độc hại khác. b. Nguyên tắc cấp phát phương tiện bảo vệ cá nhân - Người sử dụng lao động phải thực hiện các biện pháp về công nghệ, thiết bị, kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động để loại trừ hoặc hạn chế tối đa các tác hại của yếu tố nguy hiểm, độc hại đến mức có thể được, cải thiện điều kiện lao động trước khi thực hiện biện pháp trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân. - Người sử dụng lao động thực hiện việc trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động. Trong trường hợp các nghề, công việc chưa được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành mà xét thấy có yếu tố nguy hiểm, độc hại không bảo đảm an toàn sức khỏe cho người lao động thì người sử dụng lao động trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân phù hợp với công việc đó, đồng thời phải báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương hoặc Bộ, ngành chủ quản theo mẫu. 12
  14. - Người sử dụng lao động căn cứ vào mức độ yêu cầu của từng nghề hoặc công việc cụ thể tại cơ sở của mình, tham khảo ý kiến của tổ chức công đoàn cơ sở hoặc người đại diện tập thể người lao động để quyết định thời hạn sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân cho phù hợp với tính chất công việc và chất lượng của phương tiện bảo vệ cá nhân. - Người sử dụng lao động phải lập sổ cấp phát, theo dõi việc trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân và phải có chữ ký của người lao động nhận phương tiện bảo vệ cá nhân theo. - Người lao động có quyền yêu cầu người sử dụng lao động bổ sung mới hoặc thay đổi loại phương tiện bảo vệ cá nhân quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này cho phù hợp với điều kiện thực tế. Người sử dụng lao động tham khảo ý kiến của tổ chức công đoàn cơ sở hoặc người đại diện tập thể người lao động trước khi quyết định. - Người đến thăm quan, học tập thì tùy theo yêu cầu cụ thể, người sử dụng lao động cấp phát các phương tiện bảo vệ cá nhân cần thiết để sử dụng trong thời gian thăm quan, học tập. - Nghiêm cấm người sử dụng lao động cấp phát tiền thay cho việc cấp phát phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động hoặc giao tiền cho người lao động tự đi mua. c. Nguyên tắc sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân - Người sử dụng lao động phải tổ chức hướng dẫn người lao động sử dụng thành thạo các phương tiện bảo vệ cá nhân thích hợp và phải kiểm tra chặt chẽ việc sử dụng. - Các phương tiện bảo vệ cá nhân chuyên dùng có yêu cầu kỹ thuật cao thì người sử dụng lao động (hoặc người được ủy quyền cấp phát) phải kiểm tra để bảo đảm chất lượng, quy cách trước khi cấp, đồng thời định kỳ kiểm tra trong quá trình sử dụng và ghi sổ theo dõi; không sử dụng các phương tiện không đạt yêu cầu kỹ thuật hoặc quá hạn sử dụng. - Người được trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân phải sử dụng phương tiện đó theo đúng quy định trong khi làm việc. Nếu người lao động vi phạm thì tùy theo mức độ vi phạm phải chịu hình thức kỷ luật theo nội quy lao động của cơ sở mình hoặc theo quy định của pháp luật. - Người lao động không phải trả tiền về việc sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân. Người sử dụng lao động có trách nhiệm trang bị lại cho người lao động phương tiện bảo vệ cá nhân khi bị mất, hư hỏng hoặc hết hạn sử dụng. Trường hợp bị mất, hư hỏng mà không có lý do chính đáng thì người lao động phải bồi thường theo quy định của nội quy lao động cơ sở. Khi hết thời hạn sử dụng hoặc khi chuyển làm công việc khác thì người lao động phải trả lại những phương tiện bảo vệ cá nhân nếu người sử dụng lao động yêu cầu nhưng phải ký bàn giao. d. Nguyên tắc bảo quản phương tiện bảo vệ cá nhân - Người sử dụng lao động có trách nhiệm bố trí nơi cất giữ, bảo quản phương tiện bảo vệ cá nhân theo hướng dẫn của nhà sản xuất, chế tạo phương tiện bảo 13
  15. vệ cá nhân. Người lao động có trách nhiệm giữ gìn phương tiện bảo vệ cá nhân được giao. - Các phương tiện bảo vệ cá nhân để sử dụng ở những nơi không đảm bảo vệ sinh, dễ gây nhiễm độc, nhiễm trùng, nhiễm phóng xạ thì sau khi sử dụng, người sử dụng lao động phải có các biện pháp làm sạch, khử độc, khử trùng, tẩy xạ bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh an toàn cho người lao động, môi trường xung quanh và phải định kỳ kiểm tra. 2.2.5. Chế độ phụ cấp độc hại, bồi dưỡng bằng hiện vật a. Điều kiện được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật và mức bồi dưỡng - Người lao động được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật khi có đủ các điều kiện sau: + Làm các nghề, công việc thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành; + Đang làm việc trong môi trường lao động có ít nhất một trong các yếu tố nguy hiểm, độc hại không đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép theo quy định của Bộ Y tế hoặc trực tiếp tiếp xúc với các nguồn gây bệnh truyền nhiễm. Việc xác định các yếu tố quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này phải được thực hiện bởi đơn vị đủ điều kiện đo, kiểm tra môi trường lao động theo quy định của Bộ Y tế (sau đây gọi tắt là đơn vị đo, kiểm tra môi trường lao động). - Mức bồi dưỡng: + Bồi dưỡng bằng hiện vật được tính theo định suất hàng ngày và có giá trị bằng tiền tương ứng theo các mức sau: - Mức 1: 10.000 đồng; - Mức 2: 15.000 đồng; - Mức 3: 20.000 đồng; - Mức 4: 25.000 đồng. - Việc xác định mức bồi dưỡng bằng hiện vật cụ thể theo điều kiện lao động và chỉ tiêu môi trường lao động được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này. b. Nguyên tắc tổ chức bồi dưỡng bằng hiện vật - Việc tổ chức bồi dưỡng bằng hiện vật phải thực hiện trong ca hoặc ngày làm việc, bảo đảm thuận tiện và vệ sinh. - Không được trả bằng tiền, không được trả vào lương (gồm cả đưa vào đơn giá tiền lương) thay cho hiện vật bồi dưỡng. - Trường hợp do tổ chức lao động không ổn định, không thể tổ chức bồi dưỡng tập trung tại chỗ được (ví dụ: làm việc lưu động, phân tán, ít người), người sử dụng lao động phải cấp hiện vật cho người lao động để người lao động có trách nhiệm tự bồi dưỡng theo quy định. Trong trường hợp này, người sử dụng lao động phải lập danh sách cấp phát, có ký nhận của người lao động; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện bồi dưỡng của người lao động. - Mức bồi dưỡng cụ thể đối với từng người lao động được xác định như sau: 14
  16. + Đối với người lao động đủ các điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Thông tư này, nếu làm việc từ 50% thời giờ làm việc bình thường trở lên của ngày làm việc thì được hưởng cả định suất bồi dưỡng, nếu làm dưới 50% thời giờ làm việc bình thường của ngày làm việc thì được hưởng nửa định suất bồi dưỡng theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này; Trong trường hợp người lao động làm thêm giờ, định suất bồi dưỡng bằng hiện vật được tăng lên tương ứng với số giờ làm thêm theo nguyên tắc trên; + Người sử dụng lao động xem xét, quyết định việc thực hiện bồi dưỡng bằng hiện vật ở mức 1 (10.000 đồng) đối với người lao động làm các công việc không thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, nhưng đang làm việc trong môi trường lao động có ít nhất một trong các yếu tố nguy hiểm, độc hại không đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép hoặc trực tiếp tiếp xúc với các nguồn gây bệnh truyền nhiễm. - Chi phí bồi dưỡng bằng hiện vật được hạch toán vào chi phí hoạt động thường xuyên, chi phí sản xuất kinh doanh của cơ sở lao động và là chi phí hợp lý khi tính thuế, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của cơ sở lao động theo quy định hiện hành của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp; riêng đối với các đối tượng là học sinh, sinh viên thực tập, học nghề, tập nghề thuộc cơ quan nào quản lý thì cơ quan đó cấp kinh phí. - Người lao động làm việc trong các ngành, nghề đặc thù được hưởng chế độ ăn định lượng theo quy định của Chính phủ sẽ không được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật theo quy định của Thông tư này. 2.2.6. Chế độ trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, bồi thường tai nạn lao động Thực hiện theo nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995 của Chính Phủ về việc ban hành điều lệ bảo hiểm xã hội và Thông tư số: 06 ngày 04/4/1995 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành điều lệ bảo hiểm xã hội. * Người lao động nếu bị tai nạn lao động sẽ được: - Người sử dụng lao động phải thanh toán các khoản chi phí y tế và tiền lương từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định thương tật. Tiền lương trả trong thời gian chữa trị được tính theo mức tiền lương đúng bảo hiểm xã hội của tháng trước khi bị tai nạn lao động. - Sau khi điều trị thương tật ổn định người bị tai nạn lao động được giới thiệu đi giám định khả năng lao động tại hội đồng giám định y khoa theo Quyết định của Bộ Y tế. Người bị tai nạn lao động được hưởng trợ cấp một lần từ 4 đến 12 tháng lương tối thiểu nếu mức suy giảm khả năng lao động từ (5 → 30)% hoặc được hưởng trợ cấp hàng tháng với mức từ 0,4 đến 1,6 tháng tiền lương tối thiểu nếu mức suy giảm khả năng lao động từ (31 → 100)% - Được phụ cấp phục vụ 80% mức tiền lương tối thiểu nếu mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống, mù hai mắt, cụt hai chi, tâm thần nặng. 15
  17. - Được trang cấp phương tiện trợ giúp cho sinh hoạt phù hợp với tổn thất chức năng do tai nạn gây ra với niên hạn sử dụng của từng loại được quy định theo Thông tư số 06 của Bộ Lao động - Thường binh và Xã hội ngày 4/4/1995 - Người lao động chết khi bị tai nạn lao động (kể cả chết trong thời gian điều trị lần đầu) thì gia đình được trợ cấp một lần bằng 24 tháng tiền lương tối thiểu và được hưởng chế độ tử tuất. - Người lao động bị mắc bệnh nghề nghiệp theo danh mục bệnh nghề nghiệp hiện hành được hưởng chế độ trợ cấp bệnh nghề nghiệp như đối với người bị tai nạn lao động đó nêu ở trên. * Chế độ bồi thường tai nạn lao động Thực hiện theo khoản 3 điều 107 bộ luật lao động và theo Thông tư số: 19 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ngày 02/8/1997 hướng dẫn việc thực hiện chế độ bồi thường cho người bị tai nạn lao động như sau: a. Đối tượng được bồi thường tai nạn lao động Đối tượng được bồi thường tai nạn lao động là người lao động (bao gồm cả người học nghề, thực tập) bị chết hoặc bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lờn do tai nạn lao động trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. b. Trách nhiệm bồi thường cho người bị tại nạn lao động - Người sử dụng lao động có trách nhiệm bồi thường cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người chết do tai nạn lao động mà không do lỗi của người lao động với mức bồi thường ít nhất bằng 30 tháng lương và phụ cấp (nếu có) (là tiền lương theo hợp đồng lao động được tính bình quân của 6 tháng tiền lương trước khi bị tai nạn lao động xảy ra, bao gồm lượng cấp bậc, chức vụ và phụ cấp) - Trường hợp tai nạn do lỗi của người lao động thì họ hoặc thân nhân của họ cũng được hưởng một khoản tiền ít nhất bằng 12 tháng và phụ cấp lương (nếu có). Đối với người học nghề, học sinh thực tập nghề thì mức bồi thường tai nạn lao động trong hai trường hợp không do lỗi hoặc do lỗi của người lao động vẫn được bồi thường như trên nhưng được tính bằng lương tối thiểu theo quy định của Chính Phủ tại thời điểm xảy ra tai nạn lao động. - Trường hợp người lao động đó mua bảo hiểm tai nạn lao động cho người lao động thì cơ quan bảo hiểm chịu trách nhiệm bồi thường thay cho người sử dụng lao động. Trường hợp số tiền bồi thường của cơ quan bảo hiểm thấp hơn mức quy định thì người sử dụng lao động phải trả phần còn thiếu để bằng mức quy định. Nếu người lao động bị tai nạn lao động người phạm vi doanh nghiệp, do lỗi của người khác gây ra, thì người gây tai nạn phải bồi thường cho người bị tai nạn tương ứng với mức độ lỗi của mình theo quy định của bộ luật dân sự. Trường hợp người gây ra tai nạn lao động không có khả năng bồi thường đầy đủ thì người sử dụng lao động phải bồi thường phần còn thiếu để ít nhất số tiền bồi thường cũng phải bằng mức quy định. - Trường hợp người lao động bị tai nạn lao động do nguyên nhân khách quan: Thiên tai, hỏa hoạn các trường hợp rủi ro khác, thì người sử dụng lao động có 16
  18. trách nhiệm giải quyết toàn bộ chi phí y tế và bồi thường cho người bị tai nạn lao động hoặc thân nhân của họ theo quy định trên. Các đối tượng được bồi thường tai nạn lao động theo Thông tư này vẫn được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động ( nếu có tham gia bảo hiểm xã hội) Theo Nghị định số: 12/CP trường hợp không tham gia bảo hiểm xã hội thì chỉ được thanh toán các khoản chi phí về y tế và bồi thường tai nạn lao động theo quy định của Thông tư này. 17
  19. CHƯƠNG 2: VỆ SINH LAO ĐỘNG. Mã chương: MH10-02 Mục tiêu: - Trình bày được nguyên nhân phát sinh các yếu tố có hại đối với sức khoẻ người lao động như bụi, nhiễm độc, tiếng ồn, rung động... - Trình bày được các biện pháp đảm bảo điều kiện vi khí hậu và phòng ngừa các yếu tố độc hại trong quá trình lao động. Nội dung chính: 1.Những khái niệm chung về vệ sinh lao động. 1.1. Đối tượng và nhiệm vụ của vệ sinh lao động. Vệ sinh lao động là môn khoa học nghiên cứu ảnh hưởng của những yếu tố có hại trong sản xuất đối với sức khỏe người lao động, tìm các biện pháp cải thiện điều kiện lao động, phòng ngừa các bệnh nghề nghiệp, nâng cao khả năng lao động cho người lao động. Trong sản xuất người lao động có thể phải tiếp xúc với những yếu tố có ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe, các yếu tố này gọi là tác hại nghề nghiệp. Ví dụ nghề rèn, yếu tố tác hại là nhiệt độ cao; khai thác đá, sản xuất xi măng, yếu tố tác hại chính là tiếng ồn và bụi. Tác hại nghề nghiệp ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động ở nhiều mức độ khác nhau như gây ra mệt mỏi, suy nhược, giảm khả năng lao động, làm tăng bệnh thông thường, thậm chí còn có thể gây ra bệnh nghề nghiệp. 1.2. Các bệnh nghề nghiệp và biện pháp phòng ngừa. Các bệnh nghề nghiệp và nhiễm độc trong xây dựng có thể đề phòng bằng cách thực hiện tổng hợp các biện pháp kỹ thuật và tổ chức nhằm cải thiện chung tình trạng chỗ và vùng làm việc, cải thiện môi trường, thực hiện chế độ vệ sinh lao động và biện pháp vệ sinh cá nhân. Tổng hợp các biện pháp trên bao gồm những vấn đề sau: a. Lựa chọn đúng đắn và bảo đảm các yếu tố vi khí hậu tiện nghi khi thiết kế các nhà xưởng. b. Loại trừ tác dụng có hại của các chất độc và nhiệt độ cao lên người lao động bằng thiết bị thông gió, hút bụi độc, hơi khí độc. Thay các chất có độc tố cao bằng chất ít độc hoặc không độc, hoàn chỉnh tổ chức các quá trình thi công xây dựng, nâng cao mức cơ khí hóa các thao tác, làm giảm sự căng thẳng về thể lực và loại trừ sự tiếp xúc trực tiếp của người lao động với nơi phát sinh độc hại. c. Làm giảm và triệt tiêu tiếng ồn và rung động là những yếu tố nguy hiểm trong sản xuất, bằng cách làm tiêu âm, cách âm và áp dụng các giải pháp làm giảm cường độ rung động truyền đến chỗ làm việc d. Có chế độ lao động riêng đối với một số công việc nặng nhọc tiến hành trong điều kiện vật lý không bình thường, trong môi trường độc hại ... như rút ngắn thời gian làm việc trong ngày, tổ chức các đợt nghỉ ngắn sau 1→2 giờ làm việc. e. Tổ chức chiếu sáng tự nhiên và nhân tạo chỗ làm việc, đảm bảo chiếu sáng theo tiêu chuẩn yêu cầu. 18
  20. f. Đề phòng bệnh nhiễm phóng xạ khi làm việc có liên quan đến việc sử dụng các chất phóng xạ và đồng vị của chúng. g. Sử dụng các thiết bị vệ sinh đặc biệt dưới dạng màn che, hoặc không khí và nước... để làm giảm nóng cho người lao động. h. Sử dụng các phương tiện bảo vệ cá nhân để bảo vệ các cơ quan: Thị giác, hô hấp, bề mặt da... như kính, mặt nạ, ống chống khí, quần áo bảo hộ, găng tay, ủng... 2. Những yếu tố ảnh hưởng đến sức khoẻ người lao động 2.1. Nhiệt độ nơi làm việc - Cơ thể người có nhiệt độ không đổi, trong khoảng 37o ± 0.5oC là nhờ hai quá trình điều nhiệt do trung tâm chỉ huy (não) điều khiển. Để duy trì thăng bằng thân nhiệt trong điều kiện vi khí hậu nóng, cơ thể thải nhiệt thừa bằng dãn mạch ngoại biên và tăng cường tiết mồ hôi, một lít mồ hôi hay bay hơi hoàn toàn sẽ thải được khoảng 580Kcal. Còn trong điều kiện vi khí hậu lạnh, cơ thể trang cường quá trình sinh nhiệt và hạn chế quá trình thải nhiệt để duy trì sự thăng bằng nhiệt. - Điều nhiệt hóa học là quá trình biến đổi sinh nhiệt do sự ôxi hóa các chất dịnh dưỡng. Biến đổi chuyên hóa thay đổi tuỳ theo nhiệt độ không khí bên ngoài và trạng thái nghỉ ngơi hay lao động của cơ thể: Tăng khi nhiệt độ thấp và lao động nặng; giảm khi nhiệt độ cao. - Điều nhiệt lý học là tất cả quá trình biến đổi thải nhiệt của cơ thể gồm truyền nhiệt, đối lưu, bức xạ hay bay hơi mồ hôi… - Thải nhiệt bằng truyền nhiệt là hình thức mất nhiệt của cơ thể, khi nhiệt độ không khí, các vật thể tiếp xúc có nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ da. Thải nhiệt bằng đối lưu là hình thức truyền nhiệt, do lớp không khí quanh ta được thay bằng lớp không khí lạnh hơn. - Thải nhiệt bằng bức xạ, do cơ thể phát ra các tia bức xạ nhiệt, khi nhiệt độ trung bình của các bề mặt quanh ta thấp hơn nhiệt độ da. Ngược lại cơ thể nhận thêm nhiệt bức xạ khi nhiệt độ trung bình của bề mặt quanh ta có nhiệt độ lớn hơn nhiệt độ da. a. Ảnh hưởng của vi khí hậu nóng . Làm việc trong điều kiện vi khí hậu nóng có thể xảy ra các biến đổi sinh lý, bệnh lý. - Biến đổi sinh lý: + Nhiệt độ da, đặc biệt là vùng trán rất nhạy cảm với các biển đổi nhiệt bên ngoài. Ví dụ: Nhiệt độ da trán nhỏ hơn 28oC có cảm giác lạnh, nếu nhiệt độ da trán 29oC đến 30oC có cảm giác mát; nếu nhiệt độ da trán đến 32,5oC có cảm giác nóng… + Nhiệt độ thân (ở dưới lưỡi) nếu nhiệt thân khoảng 38,5oC được coi là nhiệt báo động, có sự nguy hiểm sinh chứng say nóng. + Chuyển hóa nước, trong cơ thể người ở trạng thái bình thường có sự cân bằng giữa lượng nước ăn, uống vào (2,5-3 lít/ ngày) và thải ra (1,7 lít qua 19
nguon tai.lieu . vn