Xem mẫu

  1. BỘ XÂY DỰNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ XÂY DỰNG GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN: KHÍ CỤ ĐIỆN NGÀNH/NGHỀ: ĐIỆN CÔNG NGHIỆP TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG Quảng Ninh, 2021 1
  2. 2
  3. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nội bộ nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. LỜI GIỚI THIỆU Khí cụ điện là mô đun bắt buộc trong chương trình đào tạo Cao đẳng, Trung cấp ngành điện công nghiệp. Giáo trình được biên soạn theo nội dung của chương trình chi tiết mô đun “Khí cụ điện” đào tạo trình độ Cao đẳng, Trung cấp nghề điện công nghiệp tại Trường Cao đẳng Nghề Xây dựng, tài liệu này nhằm cung cấp những kiến thức về khái niệm, cấu tạo, nguyên lý, cách lựa chọn và cách sửa chữa, bảo dưỡng những sai hỏng thường gặp của các khí cụ điện thường dùng trong hệ thống điện và điều khiển máy điện. Nội dung của tài liệu gồm : Bài 1: Khí cụ điện đóng cắt; Bài 2: Khí cụ điện bảo vệ; Bài 3: Khí cụ điện điều khiển Các bài tập ứng dụng các khí cụ điện trong các hệ thống. Mặc dù đã cố gắng trong quá trình biên soạn, nhưng chắc chắn tài liệu không tránh khỏi những khiếm khuyết . Tác giả rất mong nhận được góp ý trân thành của bạn đọc để tài liệu được hoàn thiện hơn. Trân thành cảm ơn! Nhóm tác giả 3
  4. 4
  5. GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN Tên mô đun: Khí cụ điện Mã mô đun: MĐ10 Vị trí, tính chất của mô đun: - Vị trí: Mô đun được bố trí học song song với các môn học, mô đun cơ sở: Điện kỹ thuật, Vật liệu điện, Kỹ thuật điện tử cơ bản, Kỹ thuật đo lường điện. - Tính chất: Là mô đun cơ sở của nghề. Mục tiêu mô đun: - Về kiến thức: + Trình bày được cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các loại khí cụ điện. + Trình bày được các phương pháp nhận dạng và phân loại khí cụ điện. - Về kỹ năng: + Sử dụng thành thạo các loại khí cụ điện. + Tính chọn được các loại khí cụ điện. + Tháo lắp được các loại khí cụ điện. + Sửa chữa được các loại khí cụ điện - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Làm việc độc lập trong điều kiện làm việc thay đổi, chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm một phần đối với nhóm. + Đánh giá hoạt động của nhóm và kết quả thực hiện công việc theo nhiệm vụ được giao. + Tuân thủ thực hiện vệ sinh công nghiệp, có ý thức tiết kiệm vật liệu và bảo quản dụng cụ thực tập. Nội dung của mô đun: 5
  6. Bài 1: Khí cụ điện đóng cắt 1. Mục tiêu của bài: - Kiến thức: + Trình bày được công dụng, phân loại, ký hiệu, thông số kỹ thuật, cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các loại khí cụ điện đóng cắt thường dùng trong công nghiệp và dân dụng. - Kỹ năng: + Sử dụng thành thạo các loại khí cụ điện đóng cắt nói trên, đảm bảo an toàn cho người và các thiết bị theo TCVN. + Tính chọn được các loại khí cụ điện đóng cắt thông dụng theo yêu cầu kỹ thuật cụ thể. + Lắp đặt được các mạch điện đơn giản sử dụng các khí cụ điện đóng cắt. + Tháo lắp, phán đoán và sửa chữa hư hỏng các loại khí cụ điện đóng cắt đạt các thông số kỹ thuật và đảm bảo an toàn. - Năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Nghiêm túc trong học tập, ghi chép bài đầy đủ. 2. Nội dung bài: Khí cụ điện đóng cắt 2.1. Cầu dao. 2.1.1. Công dụng, phân loại, ký hiệu. a. Công dụng Cầu dao là một loại khí cụ điện dùng để đóng cắt dòng điện bằng tay đơn giản nhất được sử dụng trong các mạch điện có điện áp từ 250VDC đến dưới 1000VAC. b. Phân loại Tùy theo đặc tính kết cấu và nhu cầu sử dụng của cầu dao mà người ta phân cầu dao theo các loại sau: - Theo kết cấu: chia cầu dao làm loại 1 cực, 2 cực, 3 cực, 4 cực, người ta cũng chia cầu dao ra loại có tay nắm ở giữa hay tay nắm bên. Ngoài ra còn có cầu dao 1 ngã và cầu dao 2 ngả. - Theo điện áp định mức: 250V và 500V. 6
  7. - Theo dòng điện định mức: loại 15, 25, 60, 75, 100, 200, 300, 600, 1000A.... - Theo vật liệu cách điện: có loại đế sứ, đế nhựa bakêlít, đế đá. - Theo điều kiện bảo vệ: có loại không có hộp, loại có hộp che chắn (nắp nhựa, nắp gang, nắp sắt...). - Theo yêu cầu sử dụng: người ta chế tạo cầu dao có cầu chì (dây chảy) bảo vệ và loại không có cầu chì bảo vệ. ở nước ta thường sản xuất cầu dao đá loại 2 cực, 3 cực không có nắp che chắn, có dòng điện định mức tới 600 A và có lưỡi dao phụ. Một số nhà máy đã sản xuất cầu dao nắp nhựa, đế sứ hay đế nhựa, có dòng điện định mức 60A, các cầu dao này đều có chỗ bắt dây chảy để bảo vệ ngắn mạch. c. Ký hiệu TÊN GỌI KÝ HIỆU L N Cầu dao một pha Cầu dao 3 pha, 2 ngả (CD đảo) 2.1.2. Cấu tạo, nguyên lý làm việc. a. Cấu tạo 7
  8. Thông thường gồm: - Lưỡi dao chính (1). - Lưỡi dao phụ (3) - Tiếp xúc tĩnh (ngàm) (2) - Đế cách điện (5) - Lò xo bật nhanh (4). - Cực đấu dây (6) Trong cầu dao thì các bộ phận tiếp xúc là rất quan trọng. Theo cách hiểu thông thường, chỗ tiếp xúc điện là nơi gặp gở chung hai hay nhiều vật dẫn để dòng điện đi từ vật dẫn này sang vật dẫn khác. Mặt tiếp xúc giửa các vật gọi là bề mặt tiếp xúc. Tiếp xúc ở cầu dao là dạng tiếp xúc đóng mở, tiếp điểm là tiếp điểm kẹp (cắm). Lưỡi dao được gắn cố định một đầu, đầu kia được gắn vào tay nắm của cầu dao. Vật liệu chế tạo cho các vật dẫn, điểm tiếp xúc thường làm bằng bạc, đồng, platin, vonfram, niken và hữu hạn mới dùng vàng. Bạc có tính dẫn điện và truyền nhiệt tốt, platin (bạch kim) không có lớp ôxyt, điện trở tiếp xúc bé, vofram có nhiệt độ nóng chảy cao và chống bài mòn tốt đồng thời có độ cứng lớn. Trong đó đồng và đồng thau cùng với những kim loại hoặc hợp kim có nhiệt độ nóng chảy cao là được sử dụng rộng rãi nhất. Bulong, vít được làm bằng thép, dùng để ghép các vật tiếp xúc cố định với nhau. Mỗi một cực của cầu dao có bù long hoặc lỗ để đấu nối dây vào. Tay nắm được làm bằng vật liệu cách điện tốt có thể là bằng sứ, phíp hoặc mica. Nắp che chắn được làm bằng nhựa hay phíp. Đế được làm bằng sứ, nhựa hoặc phíp. Có một số cầu dao do công dụng của từng thiết bị mà người ta gắn thêm dây chảy (cầu chì) để bảo vệ ngắn mạch. b. Nguyên lý làm việc Cầu dao được đóng mở nhờ ngoại lực bên ngoài (bằng tay) tác động. Khi đóng cầu dao, lưỡi dao tiếp xúc với ngàm dao, mạch điện được nối. Lưỡi dao rời khỏi ngàm dao thì mạch điện bị ngắt. 8
  9. Cầu dao cần được đảm bảo ngắt điện tin cậy cho các thiết bị dùng điện ra khỏi nguồn điện áp. Do đó khoảng cách giữa tiếp xúc điện đến và đi, tức chiều dài lưỡi dao cần phải lớn hơn 50mm. Ta sử dụng lưỡi dao phụ và lò xo để làm tăng tốc độ ngắt mạch. Như vậy sẽ dập được hồ quang một cách nhanh chóng, không làm cho ngàm dao và lưỡi dao bị cháy sém. Để tiếp xúc giữa lưỡi dao và ngàm dao được tốt cần phải giải quyết hai vấn đề: - Bề mặt tiếp xúc phải nhẵn sạch và chính xác. - Lực ép tiếp điểm phải đủ mạnh. Nếu lưỡi dao và ngàm dao tiếp xúc tốt thì đảm bảo dẫn điện tốt, nhiệt sinh ra chỗ tiếp xúc ít. Nếu mặt tiếp xúc xấu, điện trở tiếp xúc lớn, dòng điện đi qua sẽ đốt nóng mối tiếp xúc, nhiệt độ tại mối tiếp xúc tăng do đó dễ bị hỏng. Để giảm bớt điện trở tiếp xúc, người ta thường mạ phủ. Lớp kim loại bao phủ có tác dụng bảo vệ kim loại chính. Thường mạ với vật liệu sau: - Tiếp điểm đồng hoặc đồng thau thường được mạ bạc, mạ thiếc không tốt bằng mạ bạc vì khi có dòng điện đi qua (lúc ngắn mạch) thiếc chảy và bắn ra xung quanh sẽ dẫn đến chạm chập tiếp theo (do nhiệt độ nóng chảy của thiếc nhỏ hơn nhiệt độ nóng chảy của bạc). - Nhôm thì ta mạ kẽm. - Kẽm mạ niken nhằm giảm oxy hoá, không chảy hẳn ra ngoài. Mặt khác, để bảo vệ tốt bề mặt kim loại, kim loại mạ phải có điện thế hóa học gần bằng điện thế hóa học của kim loại làm tiếp điểm, tăng lực ép F và giảm bớt khe hở, giảm bớt độ ăn mòn. Tay nắm được bố trí ở một bên hay ở giữa hoặc có tay nắm điều khiển được nối dài ra phía trước để thao tác có khoảng cách. Hoạt động của cầu dao khi ngắn mạch: - Khi quá tải và đặc biệt khi ngắn mạch, nhiệt độ chỗ tiếp xúc của tiếp điểm rất cao làm giảm tính đàn hồi và cường độ cơ khí của tiếp điểm. Nhiệt độ cho phép khi ngắn mạch đối với đồng, đồng thau là (200  300)0C, còn đối với nhôm là (150 200)0C. Ta có thể phân biệt 3 trường hợp sau: - Tiếp điểm đang ở vị trí đóng bị ngắn mạch: tiếp điểm sẽ bị nóng chảy và hàn dính lại. Kinh nghiệm cho thấy lực ép lên tiếp điểm càng lớn thì dòng điện để làm tiếp điểm nóng chảy và hàn dính càng lớn. Thường lực ép F vào khoảng (200  500)N. Do đó tiếp điểm cần phải có lực giữ tốt. - Tiếp điểm đang trong qúa trình đóng bị ngắn mạch: lúc đó sẽ sinh lực điện động kéo rời tiếp điểm ra xa, song do chấn động nên dễ bị sinh ra hiện tượng hàn dính. - Tiếp điểm đang trong quá trình mở bị ngắn mạch: trường hợp này sẽ sinh ra hồ quang làm nóng chảy tiếp điểm và mài mòn mặt tiếp xúc. * Ưu điểm Cầu dao cho phép thực hiện hai chức năng chính sau: - An toàn cho người: để được điều đó, cầu dao thực hiện nhiệm vụ ngăn cách giữa phần phía trên (thượng lưu) có điện áp và phần phía dưới (hạ lưu) của một mạng điện mà ở phần này người ta tiến hành sửa chửa điện. - An toàn cho thiết bị: khi mà cầu dao có thể bố trí vị trí hay làm trụ cột để lắp thêm các cầu chì, thì các cầu chì đó được sử dụng để bảo vệ các trang thiết bị đối với hiện tượng ngắn mạch. Trạng thái của dao cách ly được đóng hay mở dễ dàng được nhận thấy khi ta đứng nhìn từ phía ngoài. 9
  10. Khả năng cắt điện của cầu dao: - Các cực của cầu dao có công suất cắt rất hạn chế. Cầu dao thường được dùng để đóng ngắt và đổi nối mạch điện, với công suất nhỏ và những thiết bị khi làm việc không cần thao tác đóng cắt nhiều lần. Nếu điện áp cao hơn hoặc mạch điện có công suất trung bình và lớn thì cầu dao thường chỉ làm nhiệm vụ đóng cắt không tải. Vì trong trường hợp này khi ngắt mạch hồ quang sinh ra sẽ rất lớn, tiếp xúc sẽ bị phá hỏng trong một thời gian rất ngắn và khơi mào cho việc phát sinh hồ quang giữa các pha, từ đó vật liệu cách điện sẽ bị phá hỏng, gây nguy hiểm cho thiết bị và người thao tác. 2.1.3. Thông số kỹ thuật và lựa chọn khí cụ. Khi lựa chọn cầu dao ta cần chú ý các thông số chính như sau: - Dòng điện định mức (Iđm): là dòng điện lớn nhất cho phép đi qua tiếp điểm của cầu dao mà cầu dao không bị hư hỏng. Dòng điện này không được bé hơn dòng điện tính toán Itt của phụ tải Để tiết kiệm ta thường chọn: I đm = (1,2 ÷ 1,5) I tt . - Điện áp định mức (Uđm): là điện áp cách điện an toàn giữa bộ phận mang điện và phần cách điện của cầu dao. Điện áp này phụ thuộc vào điện áp của lưới điện mà cầu dao sử dụng. Về nguyên tắc điện áp này không nhỏ hơn điện áp lưới cực đại. Uđm  Umạng. 2.1.4. Lắp đặt mạch điện đơn giản sử dụng cầu dao. 2.1.5. Hư hỏng và các nguyên nhân gây hư hỏng.  Do quá tải nguồn điện: đây là nguyên nhân khá phổ biến khi ở các thời gian “cao điểm”, các gia đình sử dụng đồng thời nhiều thiết bị cùng một lúc tạo nên một nguồn điện có công suất lớn hơn nhiều so với công suất quy định của cầu dao, điều này sẽ dẫn đến việc cầu dao điện nhà bạn tự động nhảy để bảo đảm an toàn. Nếu không thể giảm bớt các thiết bị điện để cải thiện tình trạng này, bạn nên thay mới một chiếc cầu dao điện có công suất phù hợp với nhu cầu sử dụng để đảm bảo điện hoạt động tốt nhé!  Do nguồn điện bị chập hoặc cháy: đây có thể là do một thiết bị nào đó bị hư hỏng, hoạt động quá tải dẫn đến chập cháy, thiết bị cầu dao sẽ tự động nhảy để bảo vệ hệ thống điện 10
  11. khác. Với trường hợp này bạn nên nhanh chóng tìm hiểu kỹ “nguồn gốc” chập cháy để sửa chữa, tránh ảnh hưởng đến các thiết bị khác cũng như toàn bộ hệ thống điện trong nhà.  Do cầu dao điện bị hỏng: nếu kiểm trả không phải 2 nguyên nhân trên thì có lẽ cầu dao điện nhà bạn đã đến kỳ phải thay mới để các hoạt động sử dụng điện không bị gián đoạn cũng như an toàn hơn. 2.1.6. Sửa chữa cầu dao. a. Các bước thay cầu dao điện mới đúng cách Như nội dung trên thì nếu nguồn điện sử dụng quá tải hoặc cầu dao bị hư hỏng bạn cần phải nhanh chóng thay mới cầu dao điện để đảm bảo cho hoạt động sử dụng điện cũng như an toàn điện cho các thành viên trong gia đình. Sau đây là các bước thay cầu dao điện đúng cách:  Bước 1: Mua cầu dao điện mới phù hợp với công suất tiêu thụ của các thiết bị điện đang sử dụng và bút thử điện (hoặc tô vít). 11
  12.  Bước 2: Tháo mặt ốp của cầu dao cũ ra, nới lỏng ốc siết dây điện của đường cấp vào (gồm pha lửa, pha mát) tháo ra. Tiếp theo nởi lỏng ốc siết dây điện của đường điện ra thiết bị ( gồm pha lửa, pha mát) tháo ra.  Bước 3: Xác định hướng vị trí bật tắt (hướng bật (on) về đầu ra của thiết bị, hướng tắt (off) về đầu cấp của nguồn điện cấp). Lắp dây điện của đường cấp vào hướng của (off) gồm pha lửa, pha mát. Tiến hành lắp tiếp dây điện của đường ra thiết bị hướng (on) gồm pha lửa, pha mát (ký hiệu như: màu đỏ của dây điện là pha lửa, dây màu trắng là pha mát- lắp phải trùng nhau hoặc màu trắng của dây điện là pha lửa, màu đen của dây điện là pha mát)  Bước 4: Lắp mặt ốp của cầu dao mới vào xong. Bật thử cầu dao lên là được. Các lưu ý khi thay mới cầu dao điện:  Vì làm việc với hiệu điện thế 220V vô cùng nguy hiểm nên người sửa chữa phải thật sự bình tĩnh và làm việc trong trạng thái tỉnh táo. Đọc kỹ các thông tin trước khi kiểm tra cầu dao điện, kiểm tra điện trong nhà và có các biện pháp an toàn khi tiến hành sửa chữa.  Bạn nên chọn mua cầu dao điện chính hãng, có chất liệu vỏ nhữa đạt tiêu chuẩn, độ bền cao, các điểm tiếp xúc điện khi bật phải bằng thanh đồng, nhôm…. Phải đạt tiêu của nhà sản xuất. Không nên mua hàng không có nguồn gốc xuất sứ. b. Sửa chữa cầu dao khi bị đứt dây chì Bước 1: Xác định vùng chập điện: Bạn hãy chủ động ngắt cầu dao của từng tầng của nhà bạn (nếu nhà có từ 2 tầng trở lên) để khoanh vùng xảy ra chập điện. Sau đó bật lại cầu dao tổng và lần lượt bật từng cầu dao của mỗi tầng. Cầu dao tổng sẽ bị ngắt ở tầng nào thì tầng đấy bị chập điện. Bước 2: Xác định thiết bị điện gây chập: Rút hết tất cả các thiết bị điện ở tầng bị chập và bật lại cầu dao tổng. Cắm lại từng thiết bị điện cho đến khi cầu dao tổng ngắt. Đó là cách ta xác định thiết bị nào gây chập điện để thay thế tốt hơn. 12
  13. Bước 3: Xác định chập điện âm tường: Đối với nhà có hệ thống điện âm tường, khi chúng ta thực hiện các bước 1 và 2 mà cầu dao vẫn bị ngắt, nhiều khả năng dây điện âm tường gây ra sự cố. Bước 4: Nếu bạn có tay nghề, sử dụng đồng hồ vạn năng để đo kiểm tra các đường dây từ xung quanh tầng và xác định đoạn dây từ ổ cắm nào đến ổ cắm nào gây chập điện. Tiến hành ngắt điện ở đoạn dây đó và thử bật lại cầu dao tổng. Đối với gia đình không biết làm cách nào để xác định, hãy liên hệ ngay với thợ sửa điện để được kiểm tra nhanh chóng. 2.2. Công tắc và nút điều khiển. 2.2.1. Công dụng, phân loại, ký hiệu. a. Công dụng: Công dụng của công tắc điện không phải ai cũng biết đến. Mặc dù hầu như gia đình nào cũng có đến vài cái công tắc điện ở trong nhà. Việc nắm được công dụng của công tắc điện cũng khá quan trọng. Chúng ta có thể dựa vào công dụng của công tắc điện để có thể biết được cách sử dụng công tắc sao cho chuẩn nhất. Để không khiến cho công tắc điện gặp vấn đề khi sử dụng. Không những vậy việc chúng ta biết được công dụng của công tắc điện. Thì việc sửa chữa cũng như việc lắp đặt công tắc điện cũng đơn giản hơn khá nhiều. Chính vì vậy việc nắm được công dụng của công tắc điện giúp ích cho chúng ta rất nhiều. Chúng có công dụng của công tắc điện là công tắc bật tắt dùng để có thể điều khiển các thiết bị sử dụng điện duy nhất. Tuy nhiên ở mỗi loại thì chúng lại sẽ ứng dụng. Và các mạch điện của chúng sẽ cụ thể khác nhau. Giúp phục vụ các nhu cầu của người sử dụng công tắc điện trong tùy từng các công trình. Công dụng của công tắc điện không phải ai cũng biết 13
  14. b. Phân loại Công tắc thông minh, điều khiển từ xa Công tắc cảm ứng thông minh Công tắc điện thông minh là thiết bị điện hiện đại dùng để điều khiển mở hoặc tắt đèn, có thể điều chỉnh các thiết bị điện trực tiếp hay thông qua thiết bị di động. bạn có thể bật hay tắt thiết bị điện bất cứ khi nào chỉ bằng máy tính hoặc điện thoại có kết nối Internet bất cứ thời gian, địa điểm nào. Công tắc từ Công tắc từ hoạt động được nhờ có mạch điều khiển khác sẽ hút hoặc nhả 2 tiếp điểm với nhau. Công tắc áp suất Công tắc áp suất 14
  15. Cơ chế hoạt động vật lý được kích hoạt bằng cách dừng áp suất của chất chứa bên trong buồng hoặc thùng chứa Sau đó nó sẽ kích hoạt hai tiếp điểm bên trong để thực hiện việc chuyển mạch đóng mở (on/off) thiết bị đã được kết nối từ ban đầu. Công tắc áp suất là một thiết bị có khả năng ứng dụng đa dạng từ các dây chuyền khí nén, thủy lực phục vụ sản xuất công nghiệp cho đến các thiết bị vật tư nước, như máy nén khí, hay phục vụ trong các công trình: chung cư, trung tâm thương mại. Rơ le áp hay relay áp suất là tên gọi khác của công tắc áp suất. Công tắc điện 1 chiều Công tắc điện 1 chiều (công tắc 2 cực có 1 tiếp điểm) có cấu tạo gồm 2 cực: Cực động và cực tĩnh. Công tắc một chiều được dùng trong mạch điện có tải công suất vừa phải không quá lớn Ứng dụng: Người ta thường sử dụng công tắc 1 chiều trong các thiết bị điện gia dụng như: đèn, quạt, tivi.. Công tắc điện 2 chiều Công tắc 2 chiều (công tắc 3 cực) có 3 tiếp điểm: 1 cực đầu vào và 2 cực đầu ra. Công tắc này được sử dụng khi muốn dùng 2 công tắc ở 2 vị trí để cùng điều khiển một thiết bị ở 2 vị trí khác nhau. Ứng dụng: Công tắc 2 chiều được sử dụng trong mạch điện dây điện dân dụng cầu thang tại các công trình cao tầng, hoặc điều khiển các thiết bị bóng đèn trong kho tối. c. Ký hiệu TÊN GỌI KÝ HIỆU Công tắc 1 cực Công tắc đảo chiều (3 cực) Công tắc 6 cực ON OFF ON 2.2.2. Cấu tạo, nguyên lý làm việc. a. Cấu tạo công tắc điện Công tắc điện là một trong những thiết bị được sử dụng dùng để có thể đóng cắt dòng điện bằng tay thường. Và nó được sử dụng trong các mạch điện chiếu sáng đi kèm theo cùng với lại các thiết bị đồ dùng điện. Và nó có cấu tạo cơ bản như sau: + Lớp vỏ: Thông thường thì lớp vở này thường được làm bằng nhựa. Và nó được bao bọc bên ngoài của thiết bị. Không những vậy lớp vỏ này còn được trang trí để tăng thêm tính thẩm mỹ cao cho sản phẩm. Lớp vỏ còn có nghiệm vụ bảo vệ bên trong và bên ngoài công tắc. 15
  16. Ở bên trong nó giúp bảo vệ các linh kiện giúp tránh khỏi được các tác nhân của thời tiết. Còn bên ngoài lớp vỏ có nghiệp vụ giúp bảo vệ người sử dụng khi tiếp cận thiết bị. + Cực: Phần cực này cũng là một trong cấu tạo của công tắc điện. Nó bao gồm cực động, cự tĩnh và bộ phận này thường được chế tạo bằng đồng. Đây là 2 bộ phận khá quan trọng cấu tạo nên công tắc điện. Và hai bộ phận này là hai bộ phận chủ yếu giúp cho công tắc điện có thể hoạt động một cách tốt nhất. b. Nguyên lý công tắc điện Công tắc điện là một trong các dòng thiết bị có cấu tạo khá đơn giản. Chính vì vậy cho nên nguyên lý hoạt động của nó cũng không có gì phức tạp. Khi chúng ta đóng công tắc lại thì khi đó các cực động của công tắc sẽ tiếp xúc với cực tĩnh của công tắc. Và khi này thì các mạch sẽ được đóng kín. Và nó sẽ không cho dòng điện có thể chạy qua để thiết bị tải có thể hoạt động. Và khi này các bạn cắt công tắc tắc thì cực độc sẽ được tách ra khỏi cực tĩnh và nó sẽ làm hở các mạch. Để có thể ngắt nguồn điện. Tuy nhiên khi công tăc gặp vấn đề thì sẽ khiến cho chúng ta khá nguy hiểm trong quá trình sử dụng. Vì vậy khi chúng ta chỉ cần thấy chúng có vấn đề. Thì chúng ta nên nhờ đến thợ sửa chữa điện dân dụng giúp đỡ. Bởi nếu không có thể ảnh hưởng đến tính mạng cũng như ảnh hưởng đến các thành viên trong gia đình trong quá trình sử dụng. Nguyên lý hoạt động của công tắc điện khá đơn giản 2.2.3. Thông số kỹ thuật và lựa chọn khí cụ. Khi lựa chọn công tắc ta cần chú ý các thông số chính như sau: - Dòng điện định mức (Iđm): là dòng điện lớn nhất cho phép đi qua tiếp điểm của công tắc mà công tắc không bị hư hỏng. Dòng điện này không được bé hơn dòng điện tính toán Itt của phụ tải Để tiết kiệm ta thường chọn: I đm = (1,2 ÷ 1,5) I tt . 16
  17. - Điện áp định mức (Uđm): là điện áp cách điện an toàn giữa bộ phận mang điện và phần cách điện của công tắc. Điện áp này phụ thuộc vào điện áp của lưới điện mà công tắc sử dụng. Về nguyên tắc điện áp này không nhỏ hơn điện áp lưới cực đại. Uđm  Umạng. 2.2.4. Lắp đặt mạch điện đơn giản sử dụng công tắc và nút điều khiển. Sơ đồ nguyên lý Sơ đồ lắp đặt 17
  18. 18
  19. 2.2.5. Hư hỏng và các nguyên nhân gây hư hỏng. Nguyên nhân chủ yếu gây ra các lỗi của công tắc đó là do các mối nối dây bên trong bị lỏng và sa sút dần. Và phần nhiều công tắc cũng có thể thường xuyên bị hư hỏng do các bộ phận bên trong công tắc bị ăn mòn. Biện pháp để xử lý công tắc khi mắc các lỗi công tắc: Có rất nhiều cách dể khắc phục các lỗi do công tắc điện gây nên trong quá trình sử dụng các loại công tắc. Thông thường có thể thay thế và đổi mới các loại công tắc. Tuy nhiên, có rất nhiều trường hợp cũng có thể tự sửa chữa được hoặc quý khách hàng có thể gọi điện thoại trực tiếp cho các nhân viên kĩ thuật của Công ty TNHH Sirius Việt Nam để được hỗ trợ và sửa chữa tốt nhất. 2.2.6. Sửa chữa công tắc và nút điều khiển. Việc sửa chữa công tắc sẽ trở nên rất đơn giản nếu như quý khách hàng thực hiện tốt theo các quy định sau: + Tắt nguồn điện trước khi thay thế các loại công tắc, tháo nắp che công tắc ra. + Tháo các vít giữ công tắc, cẩn thận lắp cà kéo công tắc ra khỏi hộp công tắc. Không nên chạm tay vào bất cứ các đầu dây trần hay các cọc bắt dây để tránh bị giật. + Nên tháo các đầu dây diện và tháo rời công tắc ra để bạn có thể thay mới được công tắc. + Nếu bạn sửa chữa được thì sau khi nối các đầu dây vào các cọc bắt vít trên công tắc thì bạn siết các vít giữ lại. Như vậy, bài viết trên đây đã chia sẻ tới các bạn những lỗi thường gặp của công tắc trong quá trình sử dụng. Và bài viết cũng giới thiệu tới các bạn cách khắc phục những lỗi xảy ra trong quá trình sử dụng công tắc. 2.3. Dao cách ly. 2.3.1. Công dụng, phân loại, ký hiệu. a. Công dụng 19
  20.  Dao cách ly trong tiếng anh là Disconnectors Switches = DS  Dao cách ly là một khí cụ điện dùng để đóng cắt mạch điện cao áp không có dòng điện hoặc dòng điện nhỏ hơn dòng định mức nhiều lần và tạo nên khoảng cách an toàn có thể nhìn thấy được.  Ở một số dao cách ly thường có dao nối đất đi kèm, khi dao cách ly mở, dao nối đất liên động, nối phần mạch cách ly để phóng điện áp dư còn tồn tại trong mạch cắt, đảm bảo an toàn. v Dao cách ly thường được thao tác bằng tay hoặc bằng điện cơ (động cơ điện). Dao cách ly được chế tạo cho tất các cấp điện áp. b. Phân loại Theo môi trưòng lắp đặt ta có : - Dao cách ly lắp đặt trong nhà. - Dao cách ly lắp đặt ngoài trời. 20
nguon tai.lieu . vn