Xem mẫu

  1. 615 Hình 4.3.9.a Trong ví dụ hình 4.3.9.a hai chữ số Hex đứng vị trí thứ 7 và thứ 8 cho biết loại thông điệp: 0*05:Thông điệp thiết lập cuộc phí 0*02:Thông điệp triển khai cuộc gọi 0*07 Thông điệp kết nối 0*0F: Thông điệp xác nhận kết nối Lệnh debug ISDN q931 cho chúng ta xem các thông tin trao đổi Lớp 2 của ISDN khi cuộc gọi ra hoặc vào được thiết lập. Các chỉ số “i=” là chỉ số Hex của các thông điệp Q931
  2. 616 Hình 4.3.9b Hình 4.3.9c Lệnh debug dialer (event packer) được sử dụng để xác định sụ cố kết nối DDR. Lệnh debug dialer events hiển thị các thông điệp cho biết kết nối DDR đã được thực hiện chưa lưu lượng nào đã kích hoạt kết nối. Nếu router bị cấu hình DDR không đúng thì lệnh này sẽ chỉ ra được nguồn gốc của sự cố. Nếu không có thông điệp nào được hiển thị thì ra có nghĩa là router chưa nhận được lưu lượng đặc biệt nào. Như vậy nguyên nhân có thể là do cấu hình dialer – list hoặc ACL không đúng
  3. 617 Hình 4.3.9d Không phải lỗi cấu hình DDR nào cũng dẫn đến việc quay số không đúng. Giao thức định tuyến động cũng có thể làm cho router quay số liên tục mặc dù không có dữ liệu của người dùng cần truyền đi. Lệnh debug dialer packets sẽ hiển thị thông điệp mỗi khi có một gói dữ liệu được truyền ra cổng DDR. Do đó chúng ta có thể dùng lệnh này để xác định chính xác loại lưu lượng nào đã kích hoạt liên tục cổng DDR Nếu router không thực hiện kết nối được khi cần thiết thì có thể là do lỗi của ISDN hoặc DDR. Có thể router đầu bên kia được cấu hình không đúng hoặc là mạng ISDN của nhà cung cấp dịch vụ có sự cố. Chúng ta dùng lệnh ISDN call interface để ép router quay số đến router đầu bên kia. Nếu hai router không thể giao tiếp được với nhau thì sự cố thuộc về ISDN chứ không phải sự cố DDR. Nhưng nếu hai router có thể giao tiếp được với nhau thì có nghĩa là cấu hình ISDN ở cả hai đầu đều không có vấn đề. Trong trường hợp nay thì khả năng lớn là lỗi của cấu hình DDR trên hai router Trong một số trường hợp việc khởi động lại kết nối giữa router và ISDN switch cũng rất hiệu quả. Lệnh clear interface bri sẽ xoá hết kết nối hiện tại.trên cổng BRI và khởi động lại kết nối hiện tại trên cổng BRI và khởi động lại ket nối mới với ISDN switch. Và đôi khi chúng ta cũng nên kiểm tra lại chỉ số SP1D1 và SP1D2
  4. 618 Hình 4.3.9.e TỔNG KẾT ISDN được xem là một tập hợp các giao thức được thực hiện các công ty điện thoại để cho phép mạng điện thoại có thể tích hợp dịch vụ truyền thoại, video và dữ liệu. ISDN cho phép thông tin liên lạc tốc độ cao chất lượng tốt DDR được sử dụng để tiết kiệm chi phí khi một công ty hay tổ chức không có nhu cầu cần một đường kết nối WAN cố định. Đường truyền này cũng được sử dụng làm đường dự phòng cho kết nối chính. • Sau đây là các điểm quan trọng mà bạn cần nắm trong chương này: ISDN truyền dữ liệu thoại và video • ISDN có sử dụng các chuẩn về địa chỉ tín hiệu • ISDN hoạt động ở lớp Vật lý và lớp liên kết dữ liệu • Các điểm liên kết trong ISDN • Cấu hình ISDN trên router • Cấu hình những lưu lượng nào được phép kích hoạt DDR • Cấu hình định tuyến cố định cho DDR • Cấu hình kiểu đóng gói cho DDR • Cấu hình ACL cho DDR • Cấu hình cổng quay số Một hệ thống mạng được xây dựng bởi nhiều thiết bị nhiều giao thức và nhiều loại môi trường truyền. Khi một bộ phận nào đó của mạng không hoạt động đúng thì sẽ có một vài người dùng không truy cập được hoặc có thể cả hệ thống mạng cũng không hoạt động được. Cho dù trong trường hợp nào thì khi sự cố xảy ra người
  5. 619 quản trị mạng phải nhanh chóng xác định sự cố và xử lýchúng. Sự cố mạng thường do những nguyên nhân sau • Gõ sai câu lệnh • Cấu hình danh sách kiểm tra truy cập ACL không đúng hoặc đặt ACL không đúng chỗ • Cấu hình thiếu cho router switch và các thiết bị mạng khác • Kết nối vật lý không tốt Người quản trị mạng cần tiếp cận với sụ cố một cách có phương pháp, sử dụng sơ đò xử lý sự cố tổng quát. Trước tiên là kiểm tra sự cố ở lớp Vật lý trước rồi mới đi dẫn lên các lớp trên. Mặc dù chương này chỉ tập trung vào xử lý sự cố các hoạt động của giao thức định tuyến ở lớp 3 nhưng cũng rất quan trọng cho các bạn khi cần loại trừ ở các lớp dưới Sauk hi hoàn tất chương này các bạn sẽ thực hiện được những việc sau • Mô tả sự khác nhau giữa EIGRP và IGRP • Mô tả các khái niệm kỹ thuật và cấu trúc dữ liệu EIGRP • Hiểu được quá trình hội tụ của EIGRP và các bước hoạt động cơ bản của thuật toán DUAL • Thực hiện cấu hình EIGRP cơ bản • Cấu hinh được tổng hợp cho EIGRP • Mô tả quá trình EIGRP xây dựng và bảo trì bảng định tuyến • Kiểm tra hoạt động của EIGRP • Mô tả tám bước để xử lý sự cố tổng quát • Áp dụng tiến hành logic để xử lý sự cố định tuyến • Xử lý sự cố của hoạt động định tuyến RIP bằng cách sử dụng lệnh show và debug • Xử lý sự cố của hoạt động định tuyến IGRP bằng cách sử dụng lệnh show và debug • Xử lý sự cố của hoạt động định tuyến EIGRP bằng cách sử dụng lệnh show và debug • Xử lý sự cố của hoạt động định tuyến OSPF bằng cách sử dụng lệnh show và debug 3.1 C ác kh ái ni ệm c ủa EIGRP 3.1.1 So sánh EIGRP và IGRP
  6. 620 Cisco đưa ra giao thức EIGRP vào năm 1994 như là một phiên bản mới mở rộng và nâng cao hơn của giao thức IGRP. Kỹ thuật vectơ khoảng cách trong IGRP vẫn được sử dụng cho EIGRP EIGRP cải tiến các đặc tính của quá trình hội tụ, hoạt động hiệu quả hơn IGRP. Điều này cho phép chúng ta mở rộng cải tiến cấu trúc trong khi vẫn giữ nguyên những gì đã xây dựng trong IGRP Chúng ta sẽ tập trung so sánh EIGRP và IGRP trong lĩnh vực sau • Tính tương thích • Cách tính thông số định tuyến • Số lượng họp • Hoạt động phân phối thông tin tự động • Đánh dấu đường đi IGRP và EIGRP hoàn toàn tương thích với nhau EIGRP router không có ranh giới khi hoạt động chung với IGRP router. Đặc điểm này rấtquan trọng khi người sử dụng muốn tận dụng ưu điểm của cả hai giao thức EIGRP có thể hỗ trợ nhiều loại giao thức khác nhau còn IGRP thì không EIGRP và IGRP có cách tính thông số định tuyến khác nhau. EIGRP tăng thông số định tuyến của IGRP lên 256 lần vì EIGRP sử dụng thông số 32 bit còn IGRP sử dụng thông số 24 bit. Bằng cách nhân lên hoặc chia đi 256 lần , EIGRP có thể dễ dàng chuyển đổi thông số định tuyến của IGRP IGRP có số lượng hợp tối đa là 255. EIGRP có số lượng họp tối đa là 224 Con số này dư sức đáp ứng cho một mạng được thiết lập hợp lý lớn nhất Để các giao thức định tuyến khác nhau như GSPF và RIP chẳng hạn thực hiện chia sẻ thông tin định tuyến với nhau thì cần phải cấu ình nâng cao hơn. Trong khi đó IGRP và EIGRP có cùng số AS của hệ tự quản sẽ tự động phân phối và chia sẻ thông tin về đường đi với nhau. Trong ví dụ ở hình 3.1.1, RTB tự động phân phối các thông tin về đường đi mà EIGRP học được cho IGRP AS và ngược lại EIGRP đánh dấu những đường mà nó hoạc được từ IGRP hay từ bất kỳ nguồn bên ngoài nào khác là đường ngoại vi vì những con đường này không xuất phát từ các EIGRP router, IGRP thì không phân biệt đường ngoại vi và nội vi
  7. 621 Ví dụ như hình 3.1.1 trong kết quả hiển thị của lệnh show ip route đường EIGRP được đánh dấu bằng chữ D đường ngoại vi được đánh dấu bằng chữ EX. RTA phân biệt giữa mạng học được từ EIGRP và mạng được phân phối từ IGRP. Trong bảng định tuyến của RTC giao thức IGRP không có sự phân biệt này. RTC chỉ nhận biết tất cả các đường đều là đường IGRP mặc dù hai mạng 10.1.1.0 và 172.16.0.0 là phân phối từ EIGRP Hình 3.1.1 3.1.2 Các khái niệm và thuật ngữ của EIGRP
  8. 622 EIGRP router lưu giữ các thông tin về đường đi và cấu trúc mạng trên RAM nhờ đó chúng đáp ứng nhanh chóng theo sự thay đổi. Giống như OSPF EIGRP cũng lưu những thông tin này thành từng bảng và từng cơ sở dữ liệu khác nhau EIGRP lưu các con đường mà nó học được theo một cách đặc biệt. Mỗi con đường có trạng thái riêng và có đánh dấu để cung cấp thêm nhiều thông tin hữu dụng khác. EIGRP có ba loại bảng sau • Bảng láng giềng • Bảng cấu trúc mạng • Bảng định tuyến Bảng láng giềng là bảng quan trọng nhất trong EIGRP. Mỗi router EIGRP lưu giữ một bảng láng giềng, trong đó là danh sách các router than mật với nó. Bảng này tương tự như cơ sở dữ liệu về các láng giềng của OSPF. Đỗi với mỗi giao thức mà EIGRP hỗ trợ, EIGRP có một bảng láng giềng tương ứng Khi phát hiện một láng giềng mới router sẽ ghi lại địa chỉ và cổng kết nối của láng giềng đó vào bảng láng giềng. Khi láng giềng gửi gói hello. Trong đó có thông số về khoảng thời gian lưu giữ. nếu router không nhận được gói hello khi đến định ký thì khoảng thời gian lưu giữ là khoảng thời gian mà router chờ và vẫn xem là router láng giềng còn kếtnối được nhận được hello từ router láng giềng đó thì xem như router láng giềng đã không còn kết nối được hoặc không còn hoạt động thuật toán DUAL sẽ thông báo sự thay đổi này và thực hiện tính toán lại theo mạng mới Bảng cấu trúc mạng là bảng cung cấp dữ liệu để xây dựng nên bảng định tuyến của EIGRP. DUAL lấy thông tin từ bảng láng giềng và bảng cấu trúc mạng để tính toán chọn đường có chi phí thấp nhất đến từng mạng đích Mỗi EIGRP router lưu một bảng cấu trúc mạng riêng tương ứng với từng loại giao thức mạng khác nhau. Bảng cấu trúc mạng chứa thông tin về tất cả các con đương mà router học được. Nhờ những thông tin này mà router có thể xác định đường đi khác để thay thế nhanh chóng khi cần thiết. Thuật toán DUAL chọn ra đường tốt nhất đến mạng đích gọi là đường chính Sau đây là những thông tin chứa trongbảng cấu trúc mạng:
  9. 623 • Feasible distance (FD): là thông số định tuyến nhỏ nhất mà EIGRP tính được cho từng mạng đích • Route source là nguồn khởi phát thông tin về một con đường nào đó. Phần thông tin này chỉ có đối với những đường được học từ ngoài mạng EIGRP • Reported distance (RD) là thông số định tuyến đến một mạng đích do router láng giềng thân mật thông báo qua • Thông tin về cổng giao tiếp mà route sử dụng để đi đến mạng đích • Trạng thái đường đi: trạng thái không tác động là trạng thái ổn định, sẵn sang sử dụng được trạng thái tác động là trạng thái đang trong tiến trình tính toán lại của DUAL Bảng định tuyến EIGRP lưu giữ danh sách các đường tốt nhất đến các mạng đích. Những thông tin trong bảng định tuyến được rút ra từ bảng cấu trúc mạng. Router EIGRP có bảng định tuyến riêng cho ừng giao thức mạng khác nhau Con đường được chọn làm đường chính đến mạng đích gọi là đường successor. Từ thông tin trong bảng láng giềng và bảng cấu trúc mạng, DUAL chọn ra một đường chính và đưa lên bảng định tuyến. Đến một mạng đích có thể có đến 4 successor. Những đường này có chi phí bằng nhau hoặc không bằng nhau. Thông tin về successor cũng được đặt trong bảng cấu trúc mạng Đường Feasible sucessor (FS) là đường dự phòng cho đường successor. Đường này cũng được hcọn ra cùng với đường successor nhưng chúng chỉ được lưu lượng trong b ảng cấu trúc mạng. Đến một mạng đích có thể có nhiều feasible successor được lưu trong bảng cấu trúc mạng nhưng điều này không bắt buộc Router xem hợp kế tiếp của đường feasible successor là hop dưới nó, gần mạng đích hơn nó. Do đó chi phí của feasible successor được tính bằng chi phí của chính nó cộng với chi phí mà router láng giềng thông báo qua. Trong trường hợp successor bị sự cố thì router sẽ tìm feasible successor để thay thế. Một đường feasible successor bắt buộc phải có chi phí mà route láng giềng thông báo qua thấp hơn chi phí của đường successor hiện tại. Nếu trong bảng cấu trúc mạng không có sẵn đường feasible successor thì con đường đến mạng đích tương ứng được đưa vào trạng thái Active và route bắt đầu gửi các gói yêu cầu đến tất cả các láng giềng để tính toán lại cấu trúc mạng . Sau đó với các thông tin mới nhận được router có thể sẽ chọn ra được successor mới hoặc feasible successor mới. Đường mới được chọn xong sẽ có trạng thái là Passive
  10. 624 Hình 3.1.2.a
  11. 625 Hình 3.1.2.b Bảng cấu trúc mạng còn lưu nhiều thông tin khác về các đường đi. EIGRP phân loại ra đường nội vi và đường ngoại vi. Đường nội vi là đường xuất phát từ bên trong hệ tự quản EIGRP, EIGRP có dãn nhãn với giá trị từ 0 đến 255 để phân biệt đường thuộc loại nào Đường ngoại vi là đường xuất phát từ bên ngoài AS của EIGRP. Các đường ngoại vi là nững đường được học từ các giao thức định tuyến khác như RIP, OSPF và IGRP. Đường cố định cũng được xem là đường ngoại vi
nguon tai.lieu . vn