Xem mẫu

  1. 604 Hình 4.3.3 Xét ví dụ hình 4.3.3 router Central có định tuyến cố định đến mạng 10.40.0.0 của router Home. Router Home có hai định tuyến cố định đến hai mạng LAN trên router Central. Nếu mạng kết nối trên router Home là stub network thì mọi lưu lượng đi ra ngoài đều gửi cho router Central Do đó trên router Home trong trường hợp nà chỉ cần một định tuyến mặc định là đủ Khi cấu hình định tuyến cố định, các bạn nên nhớ Mặc định định tuyến cố định luôn được ưu tiên trước định tuyến vì nó có chỉ số tin cậy nhỏ hơn. Nếu không có thêm cấu hình gì đặc biệt thì định tuyến động sẽ bị bỏ qua nếu có định tuyến cố định đến cùng một mục đích Để giảm bớt số lượng định tuyến cố định chúng ta nên sử dụng định tuyến mặc định hoặc tổng hợp địa chỉ mạng 4.3.4 Định nghĩa lưu lượng đặc biệt cho DDR Cuộc gọi DDR được kích hoạt lưu lượng đặc biêt. Lưu lượng đặc biệt có thể được định nghĩa theo một trong những tiêu chuẩn sau • Theo loại giao thức
  2. 605 • Theo địa chỉ nguồn hoặc đích của gói dữ liệu • Các tiêu chuẩn khác được định nghĩa do nhà quản trị mạng Lệnh dialer – list được sử dụng để xác định lưu lượng đặc biêt Router (config)#dialer – list dialer – group- number protocol protocol – name (permit deny list aceess – list – number) Dialer – group – number là chỉ số nằm trong khoảng từ 1 đến 10 giúp phân biệt giữa các dialer – list. Lệnh dialer – list 1 protocol ip permit sẽ cho phép mọi lưu lượng IP kích hoạt cuộc gọi. Thay vì cho phép mọi lưu lượng IP như vậy, dialer – list có thể chỉ đến một danh sách kiểm tra truy cập ACL để xác định chính xác hơn loại lưu lượng nào được phép thực hiện kết nối . Như ví dụ trên hình 4.3.4 dialer – list 2 chỉ kích hoạt kết nối DDR mọi gói IP khác đều được xem là lưu lượng đặc biệt và được phép khởi động kết nối DDR 4.3.5 Cấu hình thông tin quay số cho DDR Để cấu hình DDR chúng ta phải thực hiện qua nhiều bước. Trước tiên là cấu hình PPP cho cổng quay số chúng ta cũng phải sử dụng các lệnh tương tự như khi cấu hình PPP cho cổng serial. HDLC là giao thức đóng gói mặc đinh trên cổng ISDN của Cisco router. Nhưng hầu hết các mạng đều sử dụng PPP cho kết nối chuyển mạch . PPP phức tạp hơn dễ tương thích và có nhiều chức năng hơn. Ví dụ như có quá trình xác minh nên PPP là giao thức liên kết dữ liệu được sử dụng trên kênh B trên hầu hết mọi router. Để cấu hình PPP trên cổng DDR chúng ta xem ví dụ sau
  3. 606 Home (config)# username Central password Cisco Home (config)#interface bri0/0 Home (config – if)#encapsulation ppp Home (config – if)# ppp authentication chap Home (config – if) #ip addres 10.1.0.1 255.255.255.0 Dialer – list xác định lưu lượng đặc biệt cho cổng DDR. Do đóchúng ta cần liên kết cổng DDR với một dialer – list tương ứng bằng lệnh đialer-group group – number; Home (config – if)#dialer – group1. Trong đó group number xác định số thứ tự của dialer – list tương ứng. Do đó chỉ số này phải giống với chỉ số của dialer – list group number. Mỗi một cổng chỉ có một dialer – group nhưng một dialer- list có thể tương ứng cho nhiều cổng khác nhau
  4. 607 Hình 4.3.5a Hình 4.3.5b Hình 4.3.5c Sau đó chúng ta cấu hình thông tin quay số cho DDR bằng lệnh dialer map Lệnh dialer map ánh xạ địa chỉ của trạm kế tiếp với một số điện thoại Nếu bạn chỉ cần gọi đến một số duy nhất thì bạn có thể dùng lệnh dialer string. Với lệnh dialer string router sẽ luôn luôn gọi đến số điện thoại khai báo trong lệnh này bất kể địa chỉ đích của dữ liệu
  5. 608 Lệnh dialer idle timeỏu seconds cho phép cấu hình khoảng thời gian chờ tính theo giây trước khi ngắt kết nối, second là số giây chờ tính lúc gói dữ liệu đặc biệt cuối cùng được gửi đi. Thời gian chờ mặc định là 120 c Hình .4.3.5.d 4.3.6 Dialer profiles DDR có một hạn chế là chỉ có một cấu hình quay số áp dụng trực tiếp cho một cổng vật lý. Địa chỉ IP được gán trực tiếp cho cổng vật lý do đó chỉ có hai cổng có hai địa chỉ nằm trong cùng một subnet mới có thể thực hiện kết nối DDR với nhau. Điều này có nghĩa là một cổng DDR ở đầu này chỉa có thể kết nối được với một DR ở đầu bên kia Hình 4.3.6a
  6. 609 Dialer profile giải quyết được giới hạn này của DDR. Dialer profile tách được mối rang buộc cố định giữa cổng vật lý vàcấu hình quay số , nó cho phép cổng vật lý có thể tự động chọn lựa cấu hình tương ứng với mỗi cuộc gọi. Dialer profile có thể thực hiện được những việc sau • Định nghĩa giao thức đóng gói và danh sách kiểm tra truy cập ACL • Định nghĩa số lượng cuộc gọi tối thiểu và tối đa • Bật hoặc tắt các đặc tính đã được định trước Dialer profile giúp cho việc thiết kế và phát triển hệ thống mạng được linh hoạt hơn, khả năng mở rộng lớn hơn. Dialer profile tách phần logic của DDR, ví dụ như: phần lớp Mạng đóng gói và các đặc tính về quay số ra khỏi cổng vật lý Khi sử dụng dialer profile chúng ta thực hiện được những việc sau • Cấu hình kênh B của cổng ISDN với nhiều IP subnet khác nhau • Sử dụng nhiều kiểu đóng gói khác nhau trên kênh B của cổng ISDN • Khai báo nhiều đặc tính DDR khác nhau cho kênh B của cổng ISDN • Tận dụng kênh B bằng cách gán một ISDN BRI với nhiêù dialer pools khác nhau Một dialer profile bao gồm những thành phần sau Cổng quay số (Dialer interface) - cổng logic tương ứng với một mạng đích của dialer profile • Dialer pool - mỗi một cổng quay số tương ứng với một dialer pool điều này có nghĩa là một hay nhiều cổng vật lý tươngứng với một dialer profile Cổng vật lý - cấu hình các đặc tính về đóng goi quá trình xác minh PPP. Multilink PPP và xác định cổng này tương ứng với dialer profile
  7. 610 Hình 4.3.6.b Hình 4.3.6.c DDR hay dialer profile đều kích hoạt đường truyền khi cần truyền lưu lượng đặc biệt ra cổng DDR. Trước tiên lưu lượng đặc biệt được định tuyến đến trạm DDR kế tiếp. Sau đó router tìm cổng quay số có địa chỉ IP nằm trong cùng subnet với địa chỉ IP của trạm DDR kế tiếp. Nếu có router tiếp tục tìm trong dialer pool một cổng vật ý DDR còn trống. Sau đó cấu hình của dialer profile được áp dụng cho cổng
  8. 611 được chọn và tạo kết nối DDR. Sauk hi kết nối DDR kết thúc cổng vật lý được trả về cho dialer pools để sử dụng cho lần sau.. 4.3.7 Cấu hình dialer profiles Chúng ta có thể cấu hnhf nhiều cổng quay số trên một router.Mỗi cổng quay số là một cấu hình hoàn chỉnh cho một điểm đích. Lệnh interface dialer được sử dụng để tạo cổng quay số và vào chế độ cấu hình của cổng này Sau đây là những công việc cần thực hiện khi cấu hình cổng quay số: 1. Cấu hình một hay nhiều cổng quay số với những lệnh tương tự như cấu hình DDR cơ bản: Địa chỉ IP Kiểu đóng gói và giao thức xác minh Thời giam chờ Dialer group 2. Khai báo tên và số điện thoại của router đầu bên kia bằng lệnh dialer string và dialer remote name. Khai báo nhóm các cổng vật lý tương ứng với cổng logic này bằng lệnh dialer pool 3. Cấu hình cổng vật lý và gán cổng này vào dialer pool bằng lệnh dialer pool – member Hình 4.3.7.a
  9. 612 Hình 4.3.7.b Một cổng có thể gán vào nhiều dialer pool khác nhau bằng cách dùng nhiều lần lệnh dialer pool – member. Nếu có nhiều cổng vật lý trong một dialer pool thìchúng ta có thể sử dụng thông số ưu tiên priority trong lệnh dialer poole- member để định mức độ ưu tiên cho các cổng trong dialer pool Một hoặc nhiều cổng sau đây có thể sử dụng được với dialer pool • Cổng serial đồng bộ • Cổng serial bất đồng bộ • BRI • PRI 4.3.8 Kiểm tra cấu hình DDR Lệnh show dialer interface (BRI) hiển thị thông tin về các cuộc gọi vào và ra của DDR Thông lệnh “Dialer state is data link layer up. Interface bound to profile Dialer1” cho biết cuộc gọi thực hiện tốt và cổng BRI o/0:1 được gán với dialer profile 1i
  10. 613 Hình 4.3.8a Lệnh show ISDN active hiển thị thông tin về các cuộc gọi ISDN đang thực hiện. Trong ví dụ hình 4.3.8.b chúng ta thấy đang có cuộc gọi ra đến router Seatle Hình 4.3.8.b Lệnh show ISDN status hiển thị các thông tin 3 lớp của cổng BRI. Trong ví dụ hình 4.3.8. c chúng ta thấy ISDN Lớp 1 đã hoạt động ISDN Lớp 2 đã được thiết lập với số SP1D1 và SP1D2 và đang có một kết nối ở Lớp 3
  11. 614 Hình 4.3.8.c 4.3.9 Xác định sự cố trong cấu hình DDR Có hai loại sự cố chíng trong DDR. Một là router không thực hiện quay số khi cần thiết hai là router liên tục gọi đi khi không cần thiết. Các lệnh debug sẽ rất hữu dụng khi chúng ta xác định sự cố trong cấu hình DDR
nguon tai.lieu . vn