Xem mẫu
- Chương 4. Lập trình nhúng trên ARM
CHƯƠNG 4. LẬP TRÌNH NHÚNG TRÊN ARM
4.1. GIỚI THIỆU ARM STM32
Lập trình nhúng hiện nay không xa lại gì với chúng ta, STM32 là chip của
ST, dựa trên nền lõi ARM Cortex-M. Dòng ARM Cortex™-M là thế hệ mới, thiết
lập các tiêu chuẩn mới về hiệu suất, chi phí, ứng dụng cho các thiết bị cần tiêu thụ
năng lượng thấp, và đáp ứng yêu cầu thời gian thực khắc khe.
Hình 4.1 Hiệu năng ARM Cortex™-M
Một số tính năng có sử dụng STM32 như: từ điện tử dân dụng (tivi, đầu máy,
máy giặt…), xe hơi đời mới, game, mobile, laptop … chỗ nào ARM cũng có mặt.
TÍNH NĂNG NỔI BẬT:
Hiệu suất cao
Hình 4.2 Performance DMIP S/MHz
Tiêu thụ năng lượng thấp
34
- Chương 4. Lập trình nhúng trên ARM
Hình 4.3 So sánh tiêu thụ năng lượng giữa ARM và VĐK 16 bit hoặc 8 bit
Code cũng tương đối dễ vì được support gần như hết: ngoại vi (GPIO, I2C,
SPI, ADC, USB, Ethernet, CAN….), ST cung cấp cho chúng ta các thư viện trực
tiếp cho mỗi dòng ARM (gọi là CMSIS – Cortex
Microcontroller Software Interface Standard ), nhiệm vụ của chúng ta không thể
dễ dàng hơn: khai báo và sử dụng mà thôi …
Giá rẻ: STM32F1x khoảng 29000 đồng. STM32F1x chạy với tốc đọ
24Mhz.
Flash 16..128K
37/51/80 chân I/O
2 bộ USART
12 Timers
16 kênh ADC -12bit
2 bộ I2C
2 bộ SPI
2 bộ Watchdog
16 bộ ngắt lập trình được
RTC (đồng hồ thời gian thực tích hợp)
…
Hình 4.4 so sánh 1 cách trực quan nhất giữa các dòng VXL 8 bit - 16 bit và
Cortex™-M qua hàm "nhân 2 số 16 bit" (Cortex™-M có thể nhân 2 số 32 bit chỉ
bằng 1 lệnh):
Hình
4.4 Comparing 16-bit multiply operations across processor architectures
35
- Chương 4. Lập trình nhúng trên ARM
4.2. GIỚI THIỆU KIT
Vi xử lý ARM Cortex-M3 là thế hệ mới nhất của dòng vi xử lý ARM cho hệ
thống nhúng. Nó được phát triển để cung cấp cho các hệ thống giá thành thấp và
nó gần giống với MCU, với việc cắt giàm chân và năng lượng thấp, trong khi vẫn
đảm bảo khả năng tính toán và đáp ứng ngắt được năng cao hơn. ARM Cotext M3
dự trên kiến trúc vi xử lý RISC nhưng tối ưu hiệu quả mã lệnh, nhưng năng lực
được đảm bảo từ nhân ARM trong kích thước bộ nhớ thường kết hợp với 8 hoặc
16 bit .
Dòng STM32F103 có nhân ARM vì vậy tương thích với tất cả công cụ và
phần mền dành cho ARM. Nó là sự kết hợp hiệu năng cao từ ARM Cortex-M3
CPU với nhiều thiết bị ngoại vi cũng như nâng cao tính năng I/O. STM32-103 Dev
1.0 cho phép bạn khám phá hoàn toàn nhưng tính năng mới của vi điều khiển ARM
Cortex M3 STM32F103RDT6 được phát triển từ ST Microelectronics Inc. Một vài
ứng dụng như: USB Mass Storage device, Audio class device, HID mouse device,
CDC Virtual com port device …
Hình 4.5 Kit STM32F103RDT6
4.2.1. Đặc tính của kit
1. MCU: STM32F103RDT6 ARM 32 bit CORTEX M3™ with 384K
2. Program Flash, 64K Bytes RAM, USB, CAN, x2 I2C, x16 ADC, x2
DAC
3. x5 UART, x2 SPI, x12 TIMERS, up to 72Mhz operation
4. JTAG connector tiêu chuan v_i ARM 2x10 pin dành cho viec lập trình
và gỡ rối
5. USB connector
6. SD-MMC card, Audio, Microphone
7. user buttions x3
8. user leds x3
9. RS-232 connector
36
- Chương 4. Lập trình nhúng trên ARM
10. RESET button
11. status LED
12. 8 Mhz crystal oscillator
13. 32768 Hz crystal and RTC backup battery
14. extension headers for all uC ports
15. Kích thước: 90.67 x 73.54mm (3.56 x 2.89")
Yêu cầu từ board phát triển :
Cáp USB 1.8m để nới với PC ( dành cho việc cấp nguồn hoặc giao tiếp
USB trong trường hợp dùng đến tính năng USB )
Phần cứng : ARM-JTAG, ARM-USB-OCD, ARM-USB-TINY or other
ARM JTAG compatible tool.
Phần mềm :
+ free open source platform: GNU C compiler + OpenOCD and Eclipse
(support all low cost Olimex JTAG debuggers)
+ commercial solution EW-ARM from IAR Systems AB, require
expensive J-LINK debugger
+ CrossWorks from Rowley (supports all Olimex low cost JTAG
debuggers).
4.2.2 Đặc tính STM32F103RDT6
- CPU clock up to 72Mhz
- FLASH 384KB
- RAM 64KB
- DMA x12 channels
- RTC
- WDT
- Timers x11+1
- SPI x2
- I2C x2
- USART x5
- USB x1
- CAN x1 (multiplexed with USB so both can't be used in same
time)
- GPIO up to 51 (multiplexed with peripherials)
- 16 kênh ADC 12-bit, DAC x2
- operating voltage 2.0-3.6V
- temperature -40C +85C
RS232:
STM32F103RDT6 have 3 USARTs which are available on the extension
headers. One of them can operate up to 4.5 Mbit/s, the other two up to 2.25 Mbit/s.
They provide hardware management of the CTS and RTS signals, IrDA SIR
ENDEC support, are ISO 7816 compliant and have LIN Master/Slave
capability.All USART interfaces can be served by the DMA controller.
SPI:
STM32F103RDT6 have 2 SPIs which able to communicate up to 18 Mbits/s
in slave and master modes in fullduplex and simplex communication modes. The
37
- Chương 4. Lập trình nhúng trên ARM
3-bit prescaler gives 8 master mode frequencies and the frame is configurable from
8-bit to 16-bit. The hardware CRC generation/verification supports basic SD
Card/MMC modes. Both SPIs can be served by the DMA controller.
I2C:
STM32F103RDT6 have two I²C bus interfaces which can operate in multi-
master and slave modes. They can supportstandard and fast modes. They support
dual slave addressing (7-bit only) and both 7/10-bit addressing in master mode. A
hardware CRC generation/verification is embedded. They can be served by DMA
and they support SM Bus 2.0/PM Bus.
CAN:
The STM32F103RDT6 CAN is compliant with specifications 2.0A and B
(active) with a bit rate up to 1 Mbit/s. It can receive and transmit standard frames
with 11-bit identifiers as well as extended frames with 29-bit identifiers. It has
three transmit mailboxes, two receive FIFOs with 3 stages and 14 scalable filter
banks.The CAN and USB share same pins PA11 and PA12, so you can’t use both
CAN and USB on same time.
USB:
The STM32F103RDT6 embeds a USB device peripheral compatible with the
USB Fullspeed 12 Mbs. The USB interface implements a full speed (12 Mbit/s)
function interface. It has software configurable endpoint setting and
suspend/resume support. The dedicated 48 MHz clock source is generated from
the internal main PLL.The CAN and USB share same pins PA11 and PA12, so
you can’t use both CAN and USB on same time.
ADC:
STM32F103RDT6 have two 12-bit Analog to Digital Converters which share
up to 16 external channels, performing conversions in singleshot or scan modes.
In scan mode, automatic conversion is performed on a selected group of analog
inputs. Additional logic functions embedded in the ADC interface allow:
- Simultaneous sample and hold
- Interleaved sample and hold
- Single shunt
The ADC can be served by the DMA controller.An analog watchdog feature
allows very precise monitoring of the converted voltage of one, some or all
selected channels. An interrupt is generated when the converted voltage is outside
the programmed thresholds. The events generated by the standard timers (TIMx)
and the Advanced Control timer (TIM1) can be internally connected to the ADC
start trigger, injection trigger, and DMA trigger respectively, to allow the
application to synchronize A/D conversion and timers.
Lưu ý: Tham khảo thêm tính năng của chíp ở tài liệu datasheet và User
Manual.
38
- Chương 4. Lập trình nhúng trên ARM
4.2.3. Sơ đồ nguyên lý board
39
- Chương 4. Lập trình nhúng trên ARM
40
- Chương 4. Lập trình nhúng trên ARM
4.2.4 Hướng dẫn set jump cho board
Nguồn cung cấp cho mạch
41
- Chương 4. Lập trình nhúng trên ARM
Cấp nguồn ngoài Cấp nguồn từ USB
( DC 5V )
42
- Chương 4. Lập trình nhúng trên ARM
43
- Chương 4. Lập trình nhúng trên ARM
Nút Reset
Nút WKUP
Nút thoát khỏi trạng thái ngủ của STM32
Giao tiếp trực tiếp RS232 của ARM QUA USART1
44
- Chương 4. Lập trình nhúng trên ARM
Thẻ nhớ SD giao tiếp trực tiếp SPI của ARM
Header nạp và gỡ lỗi chương trình qua JTAG
Hướng dẫn cấu hình DIP SW1 để nạp chương trình qua
cổng USART1 với FLASH LOADER DEMOSTRATOR
trên board OPENCMX-STM3210D
Chức năng BOOT0
Nạp qua
bootloader
Chạy chương
trình trong
ARM
45
- Chương 4. Lập trình nhúng trên ARM
4.3. TẠO DỰ ÁN VỚI KEIL ARM
Giới thiệu cách tạo mới dự án cho vi xử lý ARM Cortex-M3 STM32F103RC
bằng Keil ARM. Cùng với đó là cách tích hợp bộ thư viện chuẩn CMSIS của ST
dành cho dòng ARM này.
4.3.1. Bộ thư viện CMSIS
ST cung cấp cho người dùng bộ thư viện chuẩn lập trình giao tiếp với thiết
bị ngoại vi tương thích với chuẩn CMSIS. Thông qua bộ thư viện này, lập trình
viên dễ dàng giao tiếp với các thiết bị phần cứng chuẩn của các dòng Cortex-M3
của ST.
Thư viện được chia làm 2 phần:
+ phần hỗ trợ nhân Cortex-M3: bao gồm mã giao tiếp với nhân CPU, và đoạn
mã start up code.
+ phần hỗ trợ các thiết bị ngoại vi: chứa toàn bộ các hàm thư viện điều khiển
thiết bị ngoại vi của ST.
Cấu trúc thư viện CMSIS như sau:
* Lưu ý: Các hàm được viết và đặt tên theo chuẩn CMSIS, lập trình viên cần
tuân theo các quy tắc của CMSIS khi sử dụng hàm, tránh viết lại các hàm truy cập
thẳng vào phần cứng khi không cần thiết.
4.3.2. Khởi tạo dự án mới
+ Mở Keil IDE, chọn menu “Project->New uVision Project” để tạo dự án
mới. Giả dụ đặt tên dự án mới này là 24h_Led.
* Lưu ý: Thường khi tạo project mới hệ thống file quản lý dự án của Keil hay
bố trí ở thư mục dự án, điều này dễ bị lẫn lộn với các file nguồn, ta nên tạo một
thư mục con để quản lý các file dự án này.
Chọn chip STM32F103RC cho board
46
- Chương 4. Lập trình nhúng trên ARM
Hình 4.6 Khởi tạo dự án
+ Sau khi dự án mới được tạo, ta nên tổ chức lại hệ thống mã nguồn để dễ
dàng theo dõi.
Hình 4.7 Tổ chức thư mục mã nguồn
Như hình 2 ở trên ta tạo 4 nhóm file, các nhóm “CMSIS”,
“StdPeriph_Driver” và “Start up” sẽ là các files từ thư viện CMSIS của ST.
* Lưu ý: Khi tạo mới dự án, Keil sẽ hỏi người dùng có sử dụng "start up
code" sẵn có không. Chúng ta không sử dụng "start up code" này của Keil mà sẽ
dùng của ST có trong bộ thư viện chuẩn.
+ Tích hợp thư viện CMSIS vào chương trình
47
- Chương 4. Lập trình nhúng trên ARM
Chúng ta sẽ lần lượt tích hợp các thư mục trong thư viện vào dự án như sau:
+ Nhóm “CMSIS”: thêm file core_cm3.c ở thư mục
“\Libraries\CMSIS\CM3\CoreSupport” và system_stm32f10x.c ở thư mục
“\Libraries\CMSIS\CM3\DeviceSupport\ST\STM32F10x”
+ Nhóm “StdPeriph_Driver”: thêm các file liên quan đến điều khiển ngoạI
vi, ở dự án này chúng ta cần điều khiển cổng GPIO, UART nên cần thêm các
file: stm32f10x_gpio.c, stm32f10x_usart.c và stm32f10x_rcc.c ở thư mục
“\Libraries\STM32F10x_StdPeriph_Driver\src”.
+ Nhóm “Start up”: thêm file startup_stm32f10x_hd.s ở thư mục
“Libraries\CMSIS\CM3\DeviceSupport\ST\STM32F10x\startup\arm”.
+ Nhóm “User”: chứa file của người dùng, giả sử thêm file main.c của ta vào
đây.
48
- Chương 4. Lập trình nhúng trên ARM
* Lưu ý: Đối với nhóm StdPeriph_Driver, nên căn cứ vào nhu cầu điều khiển
ngoại vi để thêm vào các file tương ứng, tránh thêm các file dư thừa vì làm tăng
thời gian biên dịch và tốn tài nguyên hệ thống.
+ Khai báo thư mục thư viện cho dự án. Sau khi thêm các file cần thiết cho
dự án, chúng ta chưa thể biên dịch thành công được vì còn thiếu đường dẫn tới các
file khai báo thư viện CMSIS.
Mở khung điều khiển cấu hình dự án
Chọn tab “C/C++”
Thêm các đường dẫn thư mục sau vào dự án:
+ \Libraries: thư mục chứa Libraries CMSIS
+ \Libraries\CMSIS\CM3\CoreSupport
+ \Libraries\CMSIS\CM3\DeviceSupport\ST\STM32F10x
+ \Libraries\STM32F10x_StdPeriph_Driver\inc
* Lưu ý : Người dùng có thể thêm vào các đường dẫn thư mục khác của dự
án
4.3.3. Cấu hình project
Sau khi đã thêm các file cần thiết cho dự án, chúng ta phải thiết lập các thông
số cơ bản để Keil có thể biên dịch ra file thực thi.
+ Để nạp chương trình xuống board , chúng ta cần cấu hình Keil biên dịch ra
file hex (hoặc bin).
Mở khung cấu hình dự án, chọn tab “Output”, check và ô “Create HEX File”
49
- Chương 4. Lập trình nhúng trên ARM
+ Để tiện sắp xếp tài nguyên của dự án, ta nên xếp các file tạm được sinh ra
bởI Keil vào các thư mục riêng
Tương ứng với các file object (tab Output) và linker (tab Listing) ta lưu trong
thư mục “Obj” và “Lst” cho tiện theo dõi sau này.
+ Cần lưu ý là với bộ thư viện CMSIS, chúng ta sử dụng khá nhiều kỹ thuật
“macro” trong lập trình. Có một số “macro” cần khai báo “define” sẵn trong dự án
để có thể biên dịch thành công.
50
- Chương 4. Lập trình nhúng trên ARM
* Lưu ý: Nếu sử dụng bộ thư viện chuẩn cho thiết bị ngoại vi, nên khai báo
macro: USE_STDPERIPH_DRIVER.
4.3.4. Trình diễn
+ Nếu có sẵn board , chúng ta có thể nạp trực tiếp file .hex sau khi biên dịch
xuống chíp thông qua Flash Downloader của ST bằng cổng COM.
+ Nếu không có board, chúng ta có thể xem bằng cách dùng Debug Simulator
của Keil
+ Chạy Debug chương trình, mở cửa sổ theo dõi các thiết bị ngoại vi ở menu
“Peripherals” chọn ngoại vi tương ứng, giả sử đó là Port C của GPIO.
Bấm F10 (hoặc F11) để chạy debug từng dòng lệnh đồng thời theo dõi giá trị
của Port C thay đổi.
4.4. CÁC BƯỚC NẠP CHƯƠNG TRÌNH
B1: chuyển STM32 qua chế độ nạp bằng cổng USART1 nhờ vào DIP SW1
B2: Chạy chương trình nạp FLASH LOADER DEMOSTRATOR và thiết lập
thông số như trong hình
Bấm chọn Next
NẾU HIỆN RA THÔNG BÁO NHƯ SAU
51
- Chương 4. Lập trình nhúng trên ARM
Chú ý làm các bước như sau :
1. Rút nguồn cấp ra khỏi boad chờ sau 5s rùi cấp nguồn lại
2. Kiểm tra lại cáp COM
3. Kiếm tra lại DIP SW1 thiết lập STM32 ở bootloader đã đúng chưa?
Nếu như bạn đã làm như các bước trên mà vẫn hiện ra thông báo đó thì có thể
STM32 của bạn không vào được bootloarder hoặc chíp ARM của bạn đã fuse
“WRITE PROTECT : ENABLE
B2 : Nếu chương trình nhận ra bootloader từ ARM, lúc đó chương hiện ra thông
báo như sau:
Bạn bấm vào button “Next”
Hoặc gặp thông báo cảnh báo Remove protection, khi đó bạn bấm vào button
“Remove protection” Chờ cho chương trình xóa xong, bạn Nhấn “Close “ bạn
chạy lại chương trình và làm lại như Bước 1
B3 : Khi bạn gặp thông báo
52
- Chương 4. Lập trình nhúng trên ARM
Bạn bấm “Next”
B4 : Bạn thiết lập thông số như trong hình dưới
Bạn chọn file nạp bằng cách bấm vào nút “…” Khi đó bạn trỏ tới file hex mà
bạn muốn nạp cho STM32. Xong bạn bấm button “Open”. Khi đó chương trình
sẽ ra trở lại màn hình như sau. Nếu bạn muốn chương trình kiểm tra lại nội
dung file nạp có đúng với nội dung của STM32 hay không bạn click chọn “Verify
after download”
B4: Bạn tiếp tục bấm “Next”
Khi nạp xong chương trình thông báo:
53
nguon tai.lieu . vn