- Trang Chủ
- Điện - Điện tử
- Giáo trình Hệ thống máy lạnh dân dụng (Nghề: Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí - Cao đẳng): Phần 2 - Trường Cao đẳng nghề Đồng Tháp
Xem mẫu
- BÀI 4: SỬA CHỮA VÀ BẢO DƯỠNG TỦ LẠNH
Mã Bài: MĐ 24-04
Giới thiệu:
Tủ lạnh luôn là một thiết bị rất cần thiết trong mỗi gia đình. Nó giúp bảo
quản thức ăn không bị hỏng, giúp làm đồ uống lạnh vào mùa hè. Để có thể giữ
cho tủ lạnh luôn sạch sẽ và bền thì ta cần phải vệ sinh và bảo dưỡng tủ lạnh đình
kỳ và đúng cách. Lợi ích của việc vệ sinh, bảo trì, bảo dưỡng tủ lạnh định kỳ sẽ
giúp cho:
- Đảm bảo vệ sinh an toàn cho thực phẩm trong tủ.
- Tiết kiệm được điện năng do block của tủ được nghỉ thường xuyên.
- Tăng tuổi thọ của tủ lạnh.
- Khắc phục được rất nhiều các hư hại khác gầy cho tủ lạnh làm giảm độ
bền của tủ lạnh.
Mục tiêu:
Kiến thức:
- Phân tích được những hư hỏng thông thường và các phương pháp kiểm tra
điều kiện làm việc bình thường của tủ lạnh
- Kiểm tra và xác định được những hư hỏng của tủ lạnh, tháo lắp đúng qui
trình
- Xác định chính xác nguyên nhân và sửa chữa hư hỏng cẩn thận, chính
xác, nghiêm chỉnh thực hiện theo quy trình
- Phân tích được các phương pháp khởi động động cơ máy nén và xác định
chân C, R, S của động cơ
- Biết được các chế độ vận hành của động cơ
- Phân tích được nguyên lý hoạt động và cấu tạo thiết bị điện, bảo vệ và tự
động
- Hiểu được phương pháp kiểm tra, sửa chữa và thay thế thiết bị
Kĩ năng:
- Thực hiện được các kỹ năng tháo lắp đúng qui trình
- Xác định được các cực tính của động cơ
47
- - Kiểm tra được các chế độ làm việc của động cơ
- Kiểm tra được chất lượng động cơ, thay thế được động cơ vào hệ thống
- Có năng lực xác định được các nguyên nhân và đo kiểm tra, sửa chữa hư
hỏng đảm bảo an toàn cho người và thiết bị.
Năng lực tự chủ và trách nhiệm:
Năng lực tự chủ có trách nhiệm cẩn thận, chính xác, nghiêm chỉnh thực
hiện theo quy trình và thật an toàn cho người và thiết bị.
Nội dung chính:
1. NHỮNG HƯ HỎNG THÔNG THƯỜNG VÀ BIỆN PHÁP SỬA CHỮA,
THAY THẾ
1.1. Kiểm tra và vận hành thử toàn hệ thống
Trước khi sửa chữa hoặc thay thế thi ta nên có thao tác kiểm tra và vận
hành thử toàn hệ thống để nhận biết tủ lạnh hoạt động như thế nào, rồi từ đó đưa
ra phương án sửa chữa hiệu quả và nhanh chóng. Khi tủ lạnh hoạt động bình
thường sẽ có một số đặc điểm sau:
- Tủ chạy êm chỉ nghe tiếng nhẹ của hộp rơle sau khi cắm điện từ 0,51s.
- Đương ống nén phải nóng dần và mức độ nóng giảm dần cho tới phin
lọc chỉ còn hơi ấm tay, nhiệt độ khoảng 40 ÷ 48oC.
- Mở cửa tủ nghe rõ tiếng gas lỏng phun vào dàn lạnh (tiếng xì, xì…) từng
đợt.
- Để rơle nhiệt độ ở vị trí trị số nhỏ sau một thời gian tủ phải dừng, khi
nhiệt độ buồng lạnh tủ tăng lên tủ hoạt động trở lại.
- Khi dừng tủ và hoạt động lại ngay thì rơle bảo vệ ngắt (block không hoạt
động được) do rơle có độ trễ từ 5-7 giây sau đó máy mới khởi động.
- Dòng điện hoạt động đúng trị số cho phép.
- Trong quá trình chạy khi đủ 7 ÷ 8 giờ máy dừng làm việc để xả đá 1 lần
mỗi lần dừng từ 45 ÷ 55 phút, lúc này máy không hoạt động, mở tủ ra ta chỉ thấy
bóng sáng.
- Lúc yên tình chỉ nghe tiếng ga sôi và tiếng đồng hồ thời gian kêu lách
cách nhẹ (Vì thế không nên để tủ lạnh ở trong và gần phỏng ngủ).
Kiểm tra áp suất làm việc của máy, áp suất hút và nén phải nằm trong
phạm vi cho phép và thay đổi khi máy làm việc đạt theo yêu cầu.
48
- Khi tủ hoạt động dàn nóng phải nóng đều, hoặc sờ ống cao áp (từ dàn
nóng tới van tiết lưu) thấy ấm; dàn lạnh bám tuyết đều và trên đương hút có
đọng sương hoặc sờ ống thấp áp thấy lạnh. Không khí mát lạnh.
1.2. Xác định hư hỏng và biện pháp sửa chữa, thay thế
Khi hoạt động một thời gian tủ lạnh có thể xuất hiện Độ lạnh kém, có thể
là do một số nguyên nhân như sau: Thiếu gas; Do tắc ẩm; Do tắc bẩn một phần
tại phin lọc; Dư gas;
Do thermostat hoạt động không chính xác; Do dàn lạnh bám tuyết nhiều;
Do hỏng bên trong block hoặc vỏ tủ không kín.
Một số dạng hư hỏng và biện pháp sửa chữa, thay thế:
1. Độ lạnh kém - Tủ lạnh thiếu gas
Hiện tượng:
Thời gian làm lạnh dài. Dàn nóng chỉ hơi nóng chút ít. Dàn lạnh bám
tuyết không đều hoặc không có tuyết bám.
Đương ống hút về block không có đọng sương hoặc không mát (Sờ ống
thấp áp chỉ hơi lạnh). Nếu đo Ilv của block thì thấy nhỏ hơn Iđm.
Hình 4.1: Dàn lạnh bám tuyết không đều hoặc không có bám tuyết
Nguyên nhân:
Do hệ thống bị rò rỉ gas ở trên dàn nóng hoặc dàn lạnh, trên đường ống
hay tại các mối nối do hàn chưa kín. Kiểm tra bên ngoài, đặc biệt chú ý các mối
hàn đồng/sắt, sắt/sắt, các chỗ uống ống. Tháo nắp dàn lạnh để kiểm tra bên
trong.
Cách khắc phục:
49
- Thử kín tìm vị trí rò rỉ trên hệ thống gas và nạp lại gas.
Cách 1: Cho block chạy, sau đó bôi xà phòng lên đương ống, dàn nóng và
dàn lạnh ở đều có bọt xà phòng nổi lên ở đó bị thủng (thường ở dàn lạnh).
Cách 2: Tìm vết dầu loang ở phía hạ áp. Lau sạch, cho block hoạt động và
quan sát đương ống, dàn trao đổi nhiệt ở đâu có vết dầu lỗ thủng. Với những
lỗ thủng ở đường ống và dàn nóng thí khắc phục bằng phương pháp hàn. Với
những lỗ thủng trên dàn lạnh, đoạn ống nhôm thì khắc phục bằng phương pháp
hàn nhôm hoặc dùng keo êbuxi dán kín lỗ thủng hay dùng cút nối cắt chỗ thủng
làm loe bắt cút. Nếu đoạn ống nhiều chỗ thủng thì phải đi lại toàn bộ bằng ống
đồng mới.
Chú ý: nhiều chỗ hở của tủ lạnh chỉ có thể phát hiện với áp lực trên
10kg/cm2, do vậy sử dụng N2 là cần thiết. Trước khi nạp gas phải thay phin.
2. Độ lạnh kém – Do nạp gas quá nhiều
Hình 4.2: Đường hồi bám tuyết
Hiện tượng:
Đường hồi về lock bám tuyết về tận đến sát block
Nguyên nhân:
Nạp gas dư
Cách khắc phục:
Xả bớt gas một cách từ từ.
3. Độ lạnh kém - Tủ lạnh bị tắc ẩm
Hiện tượng:
50
- Tủ kém lạnh, ban đầu có gió lạnh thổi ra sau vài phút gió lạnh có nhiệt độ
tăng dần. Dàn nóng nóng dữ dội một lúc sau dàn không nóng nữa, block làm
việc sau một thời gian thermic tác động ngắt block. Block ngưng hoạt động lớp
đá trong ống mao lại tan ra và thermic lại đóng điện trở lại cho block.
Nguyên nhân:
hút chân không còn không khí (hơi nước). Khi hệ thống hoạt động lượng
hơi nước này đi qua ống mao (tại đây có nhiệt độ thấp) nên hơi nước sẽ ngưng
lại và đồng băng làm tắc ống mao. Có hiện tượng đọng sương bên ngoài tại ống
mao nơi bị tắc.
Cách khắc phục:
Xả hết gas trong hệ thống, thay phin lọc, hút chân không và nạp lại gas
theo quy rình. Cần phân biệt tủ lạnh tắc ẩm và tắc bẩn để tránh nhầm lẫn
4. Độ lạnh kém - Tủ lạnh tắc bẩn một phần tại phin lọc
Hiện tượng:
Tại phin lọc có đọng sương hoặc mát tay. Tủ kém lạnh, máy nén chạy liên
tục không ngắt. Ngăn đông và ngăn bảo quản kém lạnh (tắc bẩn một phần: tiếng
ga phun yếu, dàn chỉ bám tuyết phần đầu vào, nhiệt độ block cao hơn nhiệt độ
môi trường một ít) hoặc ngăn đông và ngăn bảo quản không lạnh (tắc ẩm toàn
bộ: không nghe tiếng ga phun, không có tuyết dàn lạnh, nhiệt độ block thấp hơn
khi rò ga một phần).
Hình 4.3: Tắc bẩn một phần tại phin lọc
Nguyên nhân:
Hệ thống lạnh có tạp chất bẩn (hoặc khi gia công không làm sạch ống).
51
- Cách khắc phục:
Khi hệ thống lạnh bị tắc bẩn cần xả hết gas, thay thế phin lọc mới, sau đó
dùng khí nén hoặc ni tơ vệ sinh bên trong từng thiết bị thật sạch và kết nối thiết
bị lại rút chân không nạp gas cho hệ thống hoạt động lại.
5. Độ lạnh kém – Thermostat tủ lạnh hoạt động không chính xác
Hiện tượng:
Tủ làm việc không theo quy luật. Đặt nhiệt độ tủ ở chế độ thấp nhất
nhưng sau khoảng thời gian ngắn block vẫn bị thermostat ngắt điện. Ngắt không
theo qui luật.
Nguyên nhân:
Do tiếp điểm tiếp xúc không tốt hoặc do hộp xếp bị dãn , lò xo yếu…
Cách khắc phục:
Thay mới. Có thể kiểm tra bằng cách cho tủ hoạt động, vặn thermostat về
chế độ nhiệt độ thấp nhất (số 1). Nếu sau một khoảng thời gian ngắn (10÷15
phút) máy nén ngưng làm việc trong khi tủ lạnhvẫn chưa đủ lạnh thì khẳng định
thermostat bị hỏng.
6. Độ lạnh kém – Do dàn lạnh bám tuyết nhiều
Khi dàn lạnh bám tuyết nhiều sẽ cản trở sự trao đổi nhiệt giữa dàn lạnh và
không khí, qua dàn lạnh, sẽ làm cho tủ bị kém lạnh.
Hiện tượng:
Gió lạnh do quạt thổi ra không lạnh lắm. Máy nén làm việc liên tục không
ngắt. Đo dòng làm việc thì thấy nhỏ hơn dòng định mức; Có thể trên đương ống
về máy nén bị bám tuyết. Nếu để lâu đá có thể bám ra phía ngoài vỏ nhựa của
ngăn đá.
Hình 4.4: Dàn lạnh bám tuyết
52
- Nguyên nhân:
Hỏng rơle âm hoặc dương. Hỏng Timer, đứt dây điện trở. Đầu cảm biến
của thermostat lệch ra khỏi vị trí hoặc thermostat hỏng không ngắt.
Hình 4.5: Hỏng rơle âm hoặc dương; Đứt dây điện trở
Cách khắc phục:
Ngắt nguồn điện, dùng VOM kiểm tra các cảm biến nhiệt âm, dương,
timer, thanh điện trở nếu hỏng thì thay mới.
Nếu các thiết bị điện này không hỏng, cần kiểm tra thermostat.
7. Độ lạnh kém – Do hỏng bên trong block
Hiện tượng:
Block làm việc nóng hơn bình thường; Có tiếng gõ nhẹ bên trong block;
Dòng làm việc nhỏ hơn dòng định mức. Đo nguồn vào hộp rơle vẫn thấy có điện
áp 220V.
Nguyên nhân:
Chế độ bôi trơn kém hoặc block làm việc quá kém; Block bị tụt hơi do
gãy hoặc kênh lá van hút và nén, do hở xéc măng …
Cách khắc phục:
Tùy tình trạng block có thể thay mới hoặc phải cưa block để sửa chữa.
7. Độ lạnh kém – Do vỏ tủ không kín (hở gioăng) hoặc cửa tủ bị kênh
Hiện tượng:
Dàn lạnh bám tuyết nhiều. Sờ vỏ tủ thấy lạnh, trên vỏ tủ có hiện tượng
đọng sương. Tại vị trí cửa vênh có đọng nước.
53
- Bật đèn pin cho vào tủ, đóng cửa nhìn ánh sáng có hắt qua khe cửa, chỗ
nào thấy sáng chỗ ấy hở.
Nguyên nhân:
Zoăng cửa bị hỏng, cong vênh không phẳng (tiếp xúc kém do gioăng bị
hư hỏng, lão hóa). Bị hở các lỗ luồn dây điện, đương ống.
Cách khắc phục:
Quan sát các góc vuông hoặc phía trên, dưới nóc tủ. Thay zoăng cửa,
chỉnh lại bản lề.
Hình 4.6: Zoăng cửa bị hỏng
7. Độ lạnh kém – Do hỏng thermic, rơle khởi động
Hiện tượng:
Block chạy và dừng không theo quy luật. Đo nguồn vào rơle vẫn có 220V
Nguyên nhân:
lưỡmg kim hỏng, tiếp xúc không tốt
Cách khắc phục:
Nên thay thế một thermic mới phù hợp công suất block.
8. Độ lạnh kém – Do Quạt không chạy hoặc chập chờn do hỏng công
tắc cửa.
Hiện tượng:
Quạt lúc chạy lúc không.
Nguyên nhân:
Tiếp điểm công tắc cửa không tiếp xúc. Cánh cửa không đóng hết.
Cách khắc phục:
54
- Dùng tay nhấn công tắc cửa và chạy tủ để kiểm tra hoạt động của quạt
gió. Đo thông mạch
9. Độ lạnh kém – Do Thông gió kém hoặc do motor quat dàn lạnh bị
hỏng
Hiện tượng:
không có gió thổi ra hoặc thổi yếu.
Nguyên nhân:
Cuộn dây (chập hoặc hở mạch); Kẹt cơ; Đứt dây điện, không tiếp xúc giắc
cắm. Kẹt cánh với hộp gió hoặc đá.
Cách khắc phục:
Đo thông mạch bằng đồng hồ. Quan sát bằng mắt. Dùng tay quay và cảm
nhận; Dùng tay nhấn công tắc cửa và chạy tủ để kiểm tra hoạt động của quạt
gió.
Hình 4.7: Hiện tượng quạt dàn lạnh bị hỏng
10. Độ lạnh kém – Do Quạt không chạy hoặc chập chờn do hỏng công
tắc cửa.
Hiện tượng:
Quạt lúc chạy lúc không.
Nguyên nhân:
Tiếp điểm công tắc cửa không tiếp xúc. Cánh cửa không đóng hết.
55
- Cách khắc phục:
Dùng tay nhấn công tắc cửa và chạy tủ để kiểm tra hoạt động của quạt
gió. Đo thông mạch.
11. Độ lạnh kém – Do Lưu thông khí lạnh kém
Hiện tượng:
Không khí trong tủ kém lạnh
Hình 4.8: Lưu thông khí lạnh kém
Nguyên nhân:
Nghẹt đường gió vào do đá. Nghẹt cửa thổi gió (do đá); Hỏng điện trở cửa
gió. Sắp xếp thực phẩm không hợp lý, quá nhiều thực phẩm.
Cách khắc phục:
Quan sát; Đo điện trở xã đá tại các cửa gió. Sắp xếp thực phẩm hợp lý.
12. Độ lạnh kém – Do trao đỗi nhiệt dàn ngưng và block kém
Hiện tượng:
Không khí không mát. Đường ống cao áp sờ thấy rất nóng. Áp suất thấp
áp - bình thường; Áp suất cao áp - cao.
Nguyên nhân:
Quạt giải nhiệt không quay hoặc yếu. Do hệ thống nhiều dầu phủ khắp bề
mặt dàn nóng nên ga không thoát nhiệt được, hay nhiều ga nên hệ thống giải
nhiệt không đáp ứng kịp. Do dàn nóng bẩn, bịt kín lá tản nhiệt và gió lưu thông
bị hạn chế.
Cách khắc phục:
Xem lại khoảng cách tối thiểu 5cm. Vệ sinh (dừng máy trước khi vệ sinh
để tránh làm hỏng cánh quạt). Thay quạt dàn nóng, xả ga dầu, vệ sinh dàn nóng.
56
- 13. Tủ lạnh lúc chạy lúc không
Hiện tượng:
Tủ lúc chạy lúc không (chưa đủ lạnh đã ngắt). Cần theo dõi xem tủ không
đủ mát mà vẫn ngắt không? Lưu ý, tủ lạnh ngắt không chạy mà tủ vẫn làm đá,
ngăn dưới vẫn lạnh là bình thường.
Nguyên nhân:
Nguồn yếu; PTC hỏng (tăng dòng, OLP cắt); Rơle OLP hỏng (hoặc OLP
nhỏ, không đủ công suất); Máy nén hỏng (chập cuộn dây, bó cơ); Nghẹt cáp, tắc
bẩn (dòng cao, OLP cắt)
Cách khắc phục:
Kiểm tra nguồn điện,thay mới OLP, thay block nạp gas thay cáp.
Hình 4.9: Tủ chưa đủ lạnh đã ngắt
14. Tủ lạnh bị đông đá
Hiện tượng:
Ngăn lạnh đóng băng.
Hình 4.10: Ngăn lạnh đóng băng
57
- Nguyên nhân:
Timer không đóng sang tiếp điểm xả đá (cháy cuộn dây mô tơ; tiếp điểm
không tiếp xúc; kẹt bánh răng do mòn; kẹt bánh răng do bẩn hoặc khô mỡ);
Hỏng sò lạnh; Đứt cầu chì nhiệt; Đứt điện trở.
Cách khắc phục:
Kiểm tra linh kiện, thay mới.
15. Tủ Lạnh bị dò điện
Hiện tượng:
Tay ướt sờ vào tủ lạnh bị giựt tê.
Hình 4.11: Tủ Lạnh bị dò điện
Nguyên nhân:
Chưa nối mát
Cách khắc phục:
Đằng sau tủ lạnh có chỗ để nối mát, cần nối mát cho tủ lạnh.
2. XÁC ĐỊNH CHẤT LƯỢNG VÀ LỰA CHỌN MÁY NÉN THAY THẾ
2.1 Xác định các thông số vận hành block
Trước hết là xác định các chân C, S, R block và đo điện trở, đo cường độ
dòng điện… Nhưng phương pháp đo điện trở là chính xác và an toàn.
Xác định chân C, R, S:
Là động cơ điện 1 pha có cấu tạo gồm 2 cuộn dây, là cuộn khởi động (S)
và cuộn làm việc (R). Trong đó cuộn khởi động bao giờ cũng có điện trở lớn
hơn cuộn làm việc.
58
- C
(chung)
Block
(máy
nén)
S R
(đề) (chạy)
Hình 4.16: Cách bố trí các cọc C-R-S
Xác định C: Dùng VOM lần lượt đo các cặp chân block. Cặp nào cho giá
trị điện trở lớn nhất thì chân còn lại là chân C.
Xác định chân R, S: Từ chân C lần lượt đo với hai chân còn lại, cặp nào
cho giá trị điện trở lớn hơn thì chân đó là chân S và chân còn lại là chân R.
Lưu ý, rất ít loại block có điện trở cuộn R lớn hơn cuộn S. Khi gặp loại
này nếu xác định như trên thì dòng điện không tải lớn, hoặc không khởi động
được, ta cần đảo đầu dây và nếu động cơ làm việc bình thường thì động cơ thuộc
loại cá biệt.
Kiểm tra block tủ lạnh
Kiểm tra cách điện: Đo cách điện giữa các cực (cuộn dây) C, S, R với vỏ
máy nén → R > 10MΩ.
Kiểm tra điện trở cuộn dây: Để thang đo Rx1 và lần lượt đo.
1. C – S
2. C – R
3. S – R = (C – S) + (C – R)
Với các máy nén nhỏ:
C – S ~ 20 ÷ 30 ohm
C – R ~ 10 ÷ 20 ohm
S – R = 30 ÷ 50 ohm
Xác định dòng khởi động: Thường là Ikhông tải ½ Iđịnh mức. Bên cạnh đó
khi block hoạt động không có tiếng gõ (ồn) bất thường.
Xác định dòng định mức:
59
- Xem nhãn máy hoặc thông qua dòng điện để tra bảng
Xác định công suất động cơ:
Xem nhãn máy hoặc thông qua Ilàm việc để tra bảng
2.2 Đánh giá và lựa chọn lock thay thế
Đánh giá chất lượng máy nén tốt gồm có các điều kiện sau đây:
1. Trường hợp 1: Thử đường nén
Thử động cơ bằng áp lực, kiểm tra độ kín của máy nén, sức máy của
motor trước khi lấp vào hệ thống lạnh, lắp dặt thiết bị kiểm tra block máy nén
như hình vẽ và xác định các thông số như sau:
P < 350PSI block yếu
P = 350 ÷ 450PSI block sử dụng được
P > 450PSI block mạnh
Thấp Cao Thấp Cao
áp áp áp áp
Đóng Đóng Đóng Đóng
Đường Râu Đường
Râu
sạc nén sạc nén
gas
gas
Đường
Đường
hút
hút Máy nén
Máy nén
(block)
(block)
Hình 4.18: Kiểm tra đường hút
Hình 4.17: Kiểm tra độ nén
Để biết tình trạng clapê đẩy, dừng block và quan sát kim áp kế (giá trị P).
- Kim đứng im tại A: clapê đẩy kín.
- Kim từ từ về 0: clapê đẩy đóng muội.
- Kim từ từ về 1 giá trị nào đó rồi quay nhanh về 0: clapê đẩy bị cong
vênh.
- Kim quay nhanh về 0: clapê đẩy bị vênh, hở, rỗ.
2. Trường hợp 2: Thử đường hút
60
- Thử đường hút của Block khi khởi động thì kim phải về vị trí dưới 0 (700-
750mmHg) và khi khoá van đồng hồ lại dừng Block thì kim đồng hồ không dịch
chuyển về vị trí 0 (tương tự clappê đẩy).
3. Trường hợp 3:
Các cuộn dây làm việc bình thường, không chạm vỏ, độ cách điện giữa vỏ
và cuộn dây (giữa các pha) phải đạt 5MΩ trở lên, không rỉ sét, không có tiếng
kêu lạ.
4. Trường hợp 4: Động cơ không bị rò rỉ, mối hàn trên nắp động cơ ko rò
rỉ môi chất.
Kiểm tra sự hoàn thiện của block bằng cách cho block chạy khoảng 30
phút hoặc hơn, khi áp suất đẩy lên 14bar (200psi), cho dừng block, giữ nguyên
áp suất và cho khởi động lại ngay. Block phải khởi động lại được ngay, nếu
không được, có thể do trục trặc về điện hoặc cơ.
Một số hư hỏng và cách khắc phục: block yếu do khe hở giữa pittong và
xi lanh bị mài mòn, hở clape hút, hở clape đẩy, khắc phục bằng cách thay mới;
Máy nén kêu, có thể do khe hở giữa thanh truyền và chốt pittong hoặc khe hở
giữa thanh truyền và trục máy nén mòn quá trị số cho phép ; Trường hợp hỏng
về điện như cháy cuộn dây, đứt dây, chập vòng dây, hoặc về cơ không khởi
động được, clapê bị kênh, … nén quá yếu đều phải bổ lốc để xác định hư hỏng
và khắc phục.
- Bổ lốc (tháo hết dầu trước khi bổ). Tùy loại, tốt nhất là bổ theo đường hàn
của lốc.
- Kiểm tra clapê hút và đẩy bằng cách tháo ra và quan sát bằng mắt thường,
phát hiện các trục trặc, làm sạch hoặc thay mới nếu cần. Không nên mài mỏng
lá van và đổi chiều vì có thể làm thay đổi chế độ làm việc của clapê và làm
clapê mau gãy.
- Kiểm tra độ “rơ” các mối lắp ghép như tay biên và chốt piston, tay biên
trục khuỷu, các ổ đỡ trục khuỷu, piston và xilanh.
- Kiểm tra dầu, lưới lọc dầu và làm sạch cặn bẩn trong máy nén. Kiểm tra
phần điện.
2.3 Thay block và vận hành kiểm tra hệ thống
Bock không khắc phục được thì thay mới (hoặc block cũ nhưng đảm bảo
các điều kiện kỹ thuật).Khi thay block cần phải nạp dầu bôi trơn cho máy nén,
61
- dầu có nhiệm vụ bôi trơn bề mặt ma sát giữa các chi tiết chuyển động; Làm mát
block bằng cách tải nhiệt bên trong truyền ra vỏ máy nén để thải ra không khí.
Yêu cầu nạp dầu cho máy nén phải:
- Đúng loại dầu, dầu phải tinh khiết không lẫn cặn bẩn và hơi nước;
- Lượng dầu vừa đủ (thiếu sẽ ảnh hưởng quá trình bôi trơn, nếu thừa dầu
dễ sủi bọt và bị hút vào xilanh làm máy nén làm việc nặng nề, các dàn trao đỗi
nhiệt dễ bị ngập dầu);
- Không pha trộn, nạp bổ sung vì dầu dễ bị biến chất, tạo cặn, hóa bùn.
- Nên nạp dầu mới hoàn toàn, hạn chế tối đa nạp bổ sung. Lượng dầu nạp
máy nén có thể tra theo bảng hoặc có thể lấy theo kinh nghiệm. Đối với các máy
nén mới bổ ra lần đầu đo lượng dầu khi đổ ra (đổ dầu cũ ra ở đường hút). Nạp
lại lượng dầu đúng bằng lượng dầu đã đỗ ra và cộng thêm 1/5 số đó (tức khoảng
1,25 - 1,3 lần lượng dầu đổ ra). Sau đó chạy thử một số lần, lấy tay bịt chặt dầu
xả và thỉnh thoảng xì hơi nén lên một tấm kính, nếu thấy các hạt dầu nhỏ bám
lên kính thì lượng dầu nạp đã đủ, nếu thấy có các hạt dầu lớn hoặc bịt lại thả ra
mà thấy bụi dầu bay lên thì thừa dầu cần phải rút bớt dầu ra.
Kết nối theo sơ đồ nguyên lý. Chú ý, do dàn lạnh là nơi nhiệt độ và áp
suất thấp nên dầu bôi trơn đọng trong dàn rất nhiều. Khi thay block do bị cháy
cần thổi dàn lạnh bằng ni-tơ áp suất cao để làm sạch dàn, tốt nhất nên tháo rời
dàn ra khỏi tủ và đặt dàn nằm ngang khi thổi. Tuyệt đối tránh việc dùng máy nén
của tủ lạnh để thối dàn vì hơi ẩm trong không khí sẽ ngưng tụ và đọng lại trong
dàn dưới áp suất cao.
Khi thay block tủ thì nên cân cáp lại hệ thống lạnh; Thử xì hệ thống lạnh
(chạy máy nén và thử ở những chỗ hàn để kiểm tra mối hàn có bị xì hoặc hệ
thống lạnh đã kín chưa); Hút chân không hệ thống lạnh; Thử kín (dùng máy nén
khí hoặc ni tơ thử kín hệ thống); Vận hành và sạc gas hệ thống (cho máy chạy và
sạc gas từ từ vào hệ thống); Chạy thử và đánh giá hệ thống (cho máy chạy và
quan sát các thông số có đảm bảo tiêu chuẩn hay chưa). Trường hợp khó tìm
block tủ lạnh, có thể dùng block R134a thay thế cho block R600a (nhưng không
dùng block R600a thay thế cho block R134a)
3. BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA THIẾT BỊ ĐIỆN, BẢO VỆ VÀ TỰ ĐỘNG
3.1. Sửa chữa, thay thế Rơle bảo vệ
OLP (Thermic) hay còn gọi là rơle nhiệt bảo vệ quá dòng và quá nhiệt
(OCR).
62
- Hình 4.19: Rơle bảo vệ
Khi dòng điện quá lớn hoặc nhiệt độ cuộn dây mô tơ quá cao. Rơ le nhiệt
ngát mạch điện để bảo vệ mô tơ máy nén. Rơ le nhiệt có thể đặt bên trong hoặc
bên ngoài máy nén.
Hư hỏng: Bẩn, cháy rỗ tiếp điểm. Đứt điện trở. Thanh lưỡng kim lão hóa,
bị nhũn.
Kiểm tra OLP
- Kiểm tra nguội: dùng VOM (Rx1) đo 2 cực OLP, giá trị ~ 0Ω → tốt.
Quan sát bề mặt tiếp điểm, dùng tay tác động thanh lưỡng kim để kiểm tra lực lò
xo và độ lật của thanh lưỡng kim.
Hình 4.20: Một dạng của OLP
Nếu khi tác động, thanh lưỡng kim lật được (nghe tiếng “tách” nhỏ), tiếp
điểm mở ra và thả tay ra thanh lưỡng kim về trạng thái đầu thì lưỡng kim tốt.
- Kiểm tra nóng (kiểm tra tác động): Lắp OLP vào tủ lạnh, cho block chạy
vài phút, ngắt nguồn rồi cấp lại ngay. OLP phải ngắt điện vào block trong vòng
30 giây (block không khởi động được). Chú ý, nếu thời gian cắt quá lâu, OLP
không có khả năng bảo vệ máy nén khi bị quá tải và Máy nén dễ bị cháy.
Sửa chữa, thay thế:
Thay OLP cùng thông số, tốt nhất là đúng chủng loại, nếu khác loại thì
phải chọn rơle cùng đặc tính bảo vệ, vì nếu không tương đương có thể gây hỏng
máy nén do không cắt được dòng khi quá tải. Ngày nay các OLP bán dẫn được
63
- sử dụng rộng rãi, nguyên lý hoạt động của loại bán dẫn và loại điện trở giống
nhau.
3.2. Sửa chữa, thay thế Rơle khởi động
3.2.1 Rơle khởi động - PTC (rơle điện tử)
Kiểm tra:
Quan sát các bộ phận của rơ le sạch sẽ, tiếp điểm tiếp xúc tốt; Dùng VOM
(thang Rx1) kiểm tra tiếp điểm của rơ le điện tử ở trạng thái bình thường là tiếp
điểm thường đóng. Với PTC khi đo thường có R 36 ÷ 37Ω.
Sửa chữa, thay thế:
Rơ le khởi động kiểu bán dẫn thường bị hỏng đĩa điện trở, bị cháy không
còn giữ được tính chất ban đầu, các cặp tiếp điểm bị mòn oxy hóa tiếp xúc kém.
+ Đối với đĩa điện trở thường thay thế không sửa chữa, thay thế đúng chủng
loại tính chất ban đầu của rơ le.
+ Đối với cặp tương tự như tiếp điểm với rơ le dòng điện.
3.2.2 Rơle dòng điện
Hư hỏng thường gặp: Tiếp điểm thường không tiếp xúc tốt, tiếp điểm hay
bị dính lại, cháy xém. Cuộn dây hay bị cháy đứt.
Kiểm tra: Dùng VOM (thang Rx1) tiếp điểm điện của rơ le kiểu dòng điện
ở trạng thái bình thường là tiếp điểm thường mở; Cấm que đo vào 2 đầu dây của
rơle sau đó lật rơle úp xuống thì lúc này lõi sắt trong rơle sẽ chuyển động theo
và điện trở thông mạch đồng hồ quay kim. Khi ngửa lên thì lõi sắt chuyển động
theo làm ngắt mạch điện trở không thông mạch nữa thì kim đồng hồ quay về.
Khi lật rơle qua lại thì đồng thời nghe tiến đóng mở của tiếp điểm ‘lách tách’.
Dựa vào các điều kiện trên, ta kết luận rơle sử dụng tốt.
Sữa chữa, thay thế: thay mới, trừ một vài trường hợp sửa chữa nhỏ như là
đứt cuộn dây thì có thể hàn lại được. Việc thay thế rơle dòng phải có cùng công
suất, chủng loại cùng với công suất máy nén là tốt nhất. Lưu ý khi lựa chọn và
thay thế rờ le dòng điện: Công suất rơle dòng điện bằng công suất máy nén. Lắp
đúng tư thế khởi động của rơle. Trong quá trình khởi động nếu tiếp điểm đóng
và không nhả thì công suất rơle nhỏ hơn công suất máy (giảm bớt số vòng dây
quấn). Ngược lại, nếu tiếp điểm không đóng được khi khởi động thì công suất
rơle lớn hơn công suất máy nén (tăng số vòng quấn).
3.3. Sửa chữa, thay thế thermostat (Rơle điều khiển nhiệt độ)
64
- Hư hỏng thường gặp: Bầu cảm nhiệt và ống mao dẫn bị xì nên hộp xếp bị
xẹp. Lúc đó tiếp điểm luôn mở, máy lạnh không làm việc; Bầu cảm nhiệt gắn
không đúng vị trí sẽ gây ra trục trặc về độ lạnh. Nếu tủ lạnh đóng ngắt liên tục
thì có thể lọt một tấm nhựa giữa đầu cảm nhiệt và dàn để làm giảm số lần đóng
ngắt; Mặt tiếp điểm bị hỏng (tiếp điểm luôn đóng hoặc luôn mở hay bị chập
chờn); Bị chạm vỏ, do thermostat luôn đặt trong buồng lạnh, môi trường ẩm nên
dễ hoen rỉ, chạm vỏ gây nối tắt vỏ tủ lạnh (rò điện).
Kiểm tra thermostat: Kiểm tra sự tiếp xúc của tiếp điểm (rơle ở trạng thái
đóng); Kiểm tra sự đóng và ngắt mạch của thermostat từ nhiệt độ của dàn bay
hơi; Kiểm tra ống mao dẫn và đầu cảm nhiệt; Kiểm tra vít điều chỉnh.
Sửa chữa, thay thế: Khi thermostat bị hỏng, nếu không khắc phục được thì
thay mới.
3.4. Sửa chữa, thay thế tụ điện
Kiểm tra: dùng VOM (Rx100 trở lên), đặt 2 đầu que đo vào 2 cực của tụ
điện, quan sát trên kim đồng hồ. Nếu kim quay lên một vị trí nào đó rồi từ từ trở
về thì tụ còn tốt. Nếu kim quay lên vị trí 0 rồi đứng yên là tụ bị chập.
Sửa chữa, thay thế: thay đúng thông số điện dung và điện áp đánh thủng
ghi trên vỏ tụ điện. Ví dụ: 40μF/450V thì điện dung làm việc là 40 μF và điện áp
đánh thủng là 450V.
Với tụ kép, trị số điện dung các ngăn và điện áp đánh thủng
(4μF/40μF/450V) được hiểu là tụ dùng cho máy nén là 40 μF, quạt là 4 μF, điện
áp đánh thủng là 450V. Tụ kép có nhiều cách kí hiệu, như là cực chung đặt giữa,
hai cực còn lại nếu có kí hiệu là C/F, cực có kí hiệu C thường làm nối với block,
còn lại cực F(Fan) nối với quạt. Hoặc ký hiệu bằng chữ A,B hoặc dấu sơn màu
xanh, đỏ, đen...mà muốn biết trị số phải đọc ghi chú trên vỏ tụ và chọn tụ điện là
phải căn cứ vào các thông số chủ yếu là điện dung của tụ điện tính bằng μF
(microphara) và điện thế của tụ làm việc. Tụ điện tủ lạnh thường dùng 1,5 ÷ 5
μF.
3.5. Sửa chữa, thay thế hệ thống xã đá
Rơ le thời gian (Rơle xã đá): hay còn gọi là timer tủ lạnh, đồng hồ thời
gian tủ lạnh.
Kiểm tra: Để VOM thang Rx100Ω, đo chân và (chân cuộn dây
timer).
Giá trị R 27K cuộn dây tốt
65
- Giá trị R 0. cuộn dây chập Giá trị R ∞. cuộn dây đứt
Từ từ xoay trục timer theo chiều qui định (một chiều) cho đến khi nghe
tiếng “click” đơn (tiếng thứ nhất) và đo điện trở giữa chân và (là tiếp điểm
cấp nguồn cho điện trở xả đá), điện trở khoảng vài ohm.
Tiếp tục xoay nhẹ trục cho đến khi nghe tiếng “click” thứ 2 và đo điện trở
giữa chân và (là tiếp điểm cấp nguồn cho block), điện trở khoảng vài ohm.
Sửa chữa, thay thế: Thay mới.
Điện trở xả đá
Kiểm tra: Dùng VOM (Rx10), khi đo kim đồng hồ chỉ một giá trị của điện
trở. Thường giá trị điện trở của điện trở xả đá cao.
Sửa chữa, thay thế: Thay mới.
3.6. Sửa chữa, thay thế các thiết bị điện khác
Sò lạnh - Sensor cảm ứng lạnh
Kiểm tra: Dùng VOM (Rx10) đo thông mạch. Bình thường tiếp điểm sò
lạnh thường hở, khi nhiệt độ từ -4 ÷ -7oC tiếp điểm sò lạnh đóng.
Sửa chữa, thay thế: Thay mới.
Sò nóng - Sensor dạng cầu chì (Fulse)
Kiểm tra: Dùng VOM (x10), kim đồng hồ chỉ một giá trị nào đó tốt
Sửa chữa, thay thế: Thay mới.
Quạt dàn lạnh
Kiểm tra: Dùng VOM (x10), kim đồng hồ chỉ một giá trị nào đó tốt.
Sửa chữa, thay thế: không sửa chữa được nữa thì nên thay thế.
66
nguon tai.lieu . vn