Xem mẫu

  1. ĐỊA LÝ KINH TẾ - XÃ HỘI VIỆT NAM 1
  2. Cả nước........................................................29 1. Đồng bằng sông Hồng .......................................29 2. Đông Bắc................................................... 29 3. Bắc Trung Bộ...............................................29 4. Duyên hải Nam Trung Bộ..................................... 29 5. Tây Nguyên................................................. 29 6. Đông Nam Bộ................................................29 7. Đồng bằng sông Cửu Long....................................29 - Lưu vực sông Cửu Long...................................29 Diện tích đất tự nhiên.........................................36 Đất nông nghiệp................................................ 36 Nigiêria....................................................... 70 Toàn quốc...................................................... 73 Tây Bắc........................................................ 73 Đông Bắc....................................................... 73 Đồng bằng sông Hồng............................................73 Bắc Trung Bộ...................................................73 Nam Trung Bộ...................................................73 Tây Nguyên..................................................... 73 Đông Nam Bộ....................................................73 Đồng bằng sông Cửu Long........................................73 Toàn quốc...................................................... 74 Tây Bắc........................................................ 74 Đông Bắc....................................................... 74 Đồng bằng sông Hồng............................................74 Bắc Trung Bộ...................................................74 Nam Trung Bộ...................................................74 Tây Nguyên..................................................... 74 Đông Nam Bộ....................................................74 Đồng bằng sông Cửu Long........................................74 Vùng........................................................... 76 Toàn quốc...................................................... 76 Tây Bắc........................................................ 76 Đông Bắc....................................................... 76 ĐB sông Hồng................................................... 76 B.Trung Bộ..................................................... 76 N.Trung Bộ..................................................... 76 Tây Nguyên..................................................... 76 Đ.Nam Bộ....................................................... 76 ĐBS Cửu Long...................................................76 Cả nước........................................................99 Vùng.......................................................... 106 Tỉ lệ dân thành thị............................................ 120 Tỉ lệ dân thành thị............................................ 120 2
  3. (các nguồn lực) MỞ ĐẦU VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH QUỐC TẾ VÀ KHU VỰC 1. Công cuộc đổi mới - cuộc cải cách toàn diện về kinh tế - xã hội - Bối cảnh. 30/04/1975: đất nước thống nhất, cả nước tập trung vào hàn gắn vết thương chiến tranh, xây dựng đất nước Việt Nam hoà bình, th ống nh ất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh. Nước ta đi lên từ một nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu, chịu hậu quả nặng nề của chiến tranh. Bối cảnh trong nước và quốc tế vào cuối những năm 70 đầu 80 của thế kỉ XX diễn biến ph ức tạp... Tất cả những điều này đã đưa nền kinh tế nước ta sau chiến tranh rơi vào tình trạng khủng hoảng kéo dài, lạm phát luôn ở mức 3 con số - Diễn biến. Công cuộc đổi mới được manh nha từ 1979, những đổi mới đầu tiên từ lĩnh vực nông nghiệp với “khoán 100” và “khoán 10”, sau đó lan sang lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. Đường lối Đổi mới được khẳng định từ Đại hội Đảng CSVN lần thứ VI (1986), đưa nền kinh tế nước ta phát tri ển theo 3 xu thế: Dân chủ hoá đời sống kinh tế - xã h ội; Phát tri ển n ền kinh t ế hàng hoá nhiều thành phần; Tăng cường giao lưu và hợp tác với các nước trên thế giới - Những thành tựu của công cuộc Đổi mới. Tính đến năm 2006, công cuộc đổi mới đã qua chặng đường 20 năm. Thành tựu đã đạt được: + Đã đưa nước ta thoát khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã h ội kéo dài. Lạm phát được đẩy lùi chỉ còn ở mức 2 con số + Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao: Cụ thể, vào thời kì từ 1975 – 1980 tốc độ tăng GDP chỉ đạt (0,2%), năm 1988 (0,6%), năm 1995 (9,5%); Vào cu ối 1997, mặc dù chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính ở khu v ực, nh ưng năm 1999 tốc độ tăng GDP vẫn đạt 4,8%, năm 2005 tăng lên 8,4%. N ếu tính trong 10 nước ASEAN, giai đoạn 1987 – 2004 thì GDP của Việt Nam là 6,9%, ch ỉ sau Xingapo (7,0%) + Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa và hi ện đ ại hóa: Cho tới đầu thập kỉ 90 (TK 20), trong cơ cấu GDP thì nông nghi ệp chi ếm t ỉ trọng cao nhất, công nghiệp – xây dựng chiếm tỉ trọng nhỏ; Đến 2005 tỉ trọng trong nông – lâm - ngư chỉ còn 21,0%, công nghiệp – xây dựng tăng lên 41,0% và dịch vụ 38,0% 3
  4. + Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ cũng có chuyển biến rõ nét: Đã hình thành các vùng kinh tế trọng điểm; phát triển các vùng chuyên canh qui mô l ớn; các trung tâm công nghiệp và dịch vụ lớn. Ở vùng sâu, vùng xa, vùng núi và biên giới, hải đảo cũng được ưu tiên phát triển + Về xã hội: Công tác xoá đói giảm nghèo đã đạt được nh ững thành t ựu to lớn, đời sống vật chất – tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ nét Bảng 1.1. Tỉ lệ nghèo của cả nước qua các cuộc điều tra mức sống dân cư từ 1993 - 2004 (%) 1993 1998 2002 2004 Tỉ lệ nghèo chung 58,1 37,4 28,9 19,5 Tỉ lệ nghèo lương 24,9 15,0 9,9 6,9 thực 2. Nước ta trong quá trình hội nhập quốc tế và khu vực - Bối cảnh. Toàn cầu hoá là một xu thế lớn, cho phép Việt Nam tranh th ủ được các nguồn lực từ bên ngoài (đặc biệt là nguồn vốn, công nghệ, th ị trường); Mặt khác, cũng đưa nước ta vào thế bị cạnh tranh quyết liệt bởi các n ền kinh t ế phát triển hơn trong khu vực và thế giới + Việt Nam và Hoa Kì bình thường hoá quan hệ (1995) + 07-1995 là thành viên thứ 7 của khối Asean. Đây là một khối liên kết khu vực gồm 10 nước, là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự hợp tác ngày càng toàn diện giữa các nước trong khối và với ngoài khu vực. Việt Nam đã đóng góp quan trọng vào sự củng cố khối Asean. + Việt Nam trong lộ trình thực hiện cam kết của AFTA (khu vực mậu dịch tự do Asean) + Tham gia Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á – Thái Bình D ương (AFEC), đẩy mạnh quan hệ song và đa phương + Sau 11 năm đàm phán, Việt Nam đã trở thành thành viên 150 c ủa T ổ chức Thương mại thế giới (WTO) - Những thành tựu trong công cuộc hội nhập. + Đã thu hút mạnh các nguồn vốn đầu tư nước ngoài: Vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); Đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI); Đầu t ư gián tiếp của nước ngoài (FPI), cùng với nó là việc mở rộng th ị trường ch ứng khoán, cải thiện môi trường đầu tư… Các nguồn vốn này có tác động tích c ực đ ến vi ệc đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế, hiện đại hoá đất nước. 4
  5. + Hợp tác kinh tế - khoa học – kĩ thuật, khai thác tài nguyên, bảo vệ môi trường, an ninh khu vực… được đẩy mạnh + Ngoại thương được phát triển ở tầm cao mới: tổng giá trị xuất kh ẩu tăng nhanh, 1985 (3,0 tỉ USD), năm 2005 (69,4 tỉ USD), BQ chung (1986-2005) tăng 17,9%. Việt Nam trở thành nước xuất khẩu lớn về các mặt hàng (dệt, may, thiết bị điện tử, tàu biển, gạo, cà phê, điều, hồ tiêu, thuỷ sản các loại) Bảng 1.2. GDP theo giá so sánh 1994, phân theo thành phần kinh tế (nghìn tỉ đồng) 1986 1989 1992 1995 1997 1999 2001 2003 2005 Tổng số 109,2 125,6 151,8 195,6 231,3 256,2 292,5 336,2 393,0 Nhà nước 46,6 52,1 59,2 78,4 95,6 103,5 119,8 138,2 159,8 Ngoài Nhà 62,6 71,7 84,7 104,0 116,7 126,2 141,0 160,4 185,7 nước Đầu tư nước 1,8 7,9 13,2 19,0 26,5 31,7 38,8 47,5 ngoài 3. Một số định hướng - Thực hiện chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo - Hoàn thiện và thực hiện đồng bộ th ể ch ế kinh t ế th ị trường đ ịnh h ướng XHCN - Đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa gắn với phát triển kinh t ế tri thức - Đẩy mạnh hội nhập kinh tế để tăng tiềm lực kinh tế quốc gia - Có các biện pháp hữu hiệu bảo vệ tài nguyên – môi tr ường và phát tri ển bền vững - Đẩy mạnh phát phát triển giáo dục, y tế, phát triển n ền văn hóa m ới, chống các tệ nạn xã hội, mặt trái của kinh tế thị trường Chương 1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN. ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 1.1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ - Ý nghĩa c ủa nó đ ối v ới s ự phát tri ển kinh tế - xã hội 1.1.1. Vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ a. Trên đất liền. 5
  6. - Vị trí: Nước ta nằm ở rìa Đông của bán đảo Đông Dương; phía Bắc giáp với Trung Quốc; phía Tây giáp với Lào và Cămpuchia; phía Đông là bi ển Đông thông với Thái Bình Dương rộng lớn. - Toạ độ địa lý trên đất liền: Điểm cực Bắc 23023'B (xã Lũng Cú, Đồng Văn, Hà Giang). Điểm cực Nam 8034'B (Xóm Mũi, xã Đất Mũi, Ngọc Hiển, Cà Mau). Điểm cực Tây 102010'Đ (dãy Khoan La San, xã Sìn Thầu, Mường Nhé, Điện Biên). Điểm cực Đông 109024'Đ (trên bán đảo Hòn Gốm thuộc xã Vạn Thạnh, Vạn Ninh - Khánh Hòa). Lãnh thổ nước ta hẹp ngang, trải dài trên nhi ều vĩ độ (15 vĩ độ). - Diện tích tự nhiên 331.212,1 km2, xếp thứ 56/200 quốc gia, (gấp 4 lần Bồ Đào Nha, gấp 1,5 lần nước Anh, gần bằng nước Nhật). So với khu v ực Đông Nam Á, diện tích nước ta tương đương với Malaixia, nhỏ hơn Inđônêxia, Mianma và Thái Lan. - Nước ta có đường biên giới rất dài với các nước: Biên giới Việt-Trung dài > 1.400km, phần lớn dựa theo núi, sông tự nhiên và những h ẻm núi hi ểm tr ở. Tất cả đã cắm mốc, phân định và đi vào lịch sử (hoàn thiện mốc biên gi ới 02/2009). Biên giới với CHDCND Lào > 2.067km, ph ần lớn dọc theo đ ỉnh c ủa các dãy núi, đã được cắm mốc biên giới (cùng các Văn bản, Nghị định kèm theo). Dãy Trường Sơn (Phuluông-theo tiếng Lào), biên giới giữa 2 nước như là m ột xương sống chung, được chia ra nhiều đoạn với những đèo thấp như Nabẹ (có QL8), Lao Bảo (có QL9) cắt ngang,.v.v. Tất cả đều không gây trở ngại cho sự giao lưu giữa 2 nước, mà trái lại còn mở ra những tuyến giao thông quan trọng nối liền thung lũng sông Mê Công ở phía trong với biển Đông ở phía ngoài. Biên giới với Cămpuchia dài > 1.080km, phần lớn xuyên qua các vùng đồi thoải, đổ từ cao sơn nguyên Tây Nguyên Việt Nam xuống miền Đông Cămpuchia, t ừ phía Tây Nam thị xã Tây Ninh trở đi nó chạy qua vùng đồng bằng h ạ lưu sông Mê Công. b. Trên biển. Việt Nam có vùng thềm lục địa rộng khoảng 1,0 triệu km 2 cùng hệ thống các đảo - quần đảo. Các đảo ven bờ (cách bờ ~100 km) có 2.773 đảo, diện tích 1720 km2. Các đảo xa bờ gồm 2 quần đảo Hoàng Sa (Đà Nẵng) và Trường Sa (Khánh Hòa). Vùng biển nước ta bao gồm vùng nội thủy, lãnh hải, ti ếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và vùng thềm lục địa. Biên gi ới trên bi ển còn ch ưa 6
  7. được xác định đầy đủ; Việt Nam có hai vùng nước lịch s ử (vịnh B ắc B ộ và vịnh Thái Lan) cần phải đàm phán với các nước chung biển (*) Tại vùng vịnh Bắc Bộ, năm 2001 Việt Nam đàm phán với Trung Quốc thỏa thuận phân chia chủ quyền, mốc ranh giới lấy từ đảo Cồn Cỏ cắt thẳng ra phía đảo Hải Nam, ph ần thuộc lãnh thổ Việt Nam có diện tích ~ 53%]. ▪ Căn cứ vào Công ước Quốc tế về luật biển và Tuyên b ố c ủa Chính ph ủ nước CHXHCNVN ngày 12/11/1982, có thể khẳng định một số điểm sau: - Đường cơ sở (để xác định vùng nội thủy; lãnh hải; tiếp giáp lãnh hải). Được xác định dựa trên cơ sở các điểm chuẩn của các mũi đất và các đảo ven bờ. Bên trong đường cơ sở là vùng nội thủy, mặc dù ở trên bi ển nh ưng vẫn được coi là lãnh thổ đất liền; Như vậy, diện tích lãnh thổ nước ta (nếu tính từ đường cơ sở) rộng trên 560.000km2. Bảng 1.3. Các điểm chuẩn để tính đường cơ sở bao gồm 10 đoạn thẳng nối từ điểm A0 -A11 Vĩ độ Vị trí địa lý K.Độ (Đ) (B) Trên ranh giới TN của vùng nước lịch sử giữa 0 9015'0 103027'0’’ VN-CPC. A1 Hòn Nhạn thuộc quần đảo Thổ Chu – Kiên 9015'0 103027'0’’ Giang A2 Hòn Đá Lẻ ở Đông Nam Hòn Khoai – Minh Hải 8022'8 104052'4’’ A3 Hòn Tài Lớn, Côn Đảo – Bà Rịa – Vũng tàu 8037'8 106037'5’’ A4 Hòn Bông Lang, Côn Đảo 8038'9 106040'3’’ A5 Hòn Bảy Cạnh, Côn Đảo 8039'7 106042'1’’ A6 Hòn Hải (nhóm đảo Phú Quí, Bình Thuận) 9058'0 109005'0’’ A7 Hòn Đôi, Khánh Hòa 12039'0 109028'0’’ A8 Mũi Đại Lãnh, Khánh Hòa 12053'8 109027'2’’ A9 Hòn Ông Căn, Bình Định 13054'0 109012'0’’ A10 Đảo Lý Sơn, Quảng Ngãi. 15023'1 109009'0’’ A11 Đảo Cồn Cỏ, Quảng Trị 17010'0 107020'0’’ (Riêng 2 quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, chúng ta chưa công bố đường cơ sở). - Lãnh hải. Được xác định là 12 hải lý (1 hải lý = 1.858m) chạy song song cách đều đường cơ sở về phía biển và đường phân định trên các vịnh với các nước hữu quan. Ranh giới này được coi là biên giới quốc gia trên biển. 7
  8. - Vùng tiếp giáp lãnh hải. Được tính 12 hải lý (tính từ mép ngoài đường lãnh hải). Vùng này hợp với lãnh hải thành vùng biển rộng 24 h ải lý. Vi ệt Nam có quyền bảo vệ an ninh; kiểm soát thuế quan; qui định về y tế, môi trường, di cư, nhập cư. - Vùng đặc quyền kinh tế. Được xác định rộng 200 hải lý (tính từ mép ngoài đường cơ sở). Việt Nam có quyền lợi hoàn toàn, riêng biệt về kinh t ế nh ư thăm dò, khai thác, bảo vệ, sử dụng và quản lý t ất c ả các ngu ồn tài nguyên thiên nhiên; Quyền thiết lập các công trình đảo nhân tạo; quyền riêng biệt về nghiên cứu khoa học, bảo vệ, chống ô nhiễm môi trường biển... - Vùng thềm lục địa. Bao gồm đáy biển và lòng đất dưới đáy biển thuộc phần kéo dài tự nhiên của lục địa Việt Nam mở rộng ra ngoài lãnh hải cho đến rìa ngoài của lục địa (nơi nào chưa đến 200 hải lý được tính đ ến 200 h ải lý). Việt Nam có quyền hoàn toàn về thăm dò, khai thác, bảo vệ và qu ản lý t ất c ả các nguồn tài nguyên ở thềm lục địa. c. Vùng trời. Là khoảng không gian (không giới hạn độ cao) trên đất li ền, vùng nội thuỷ, lãnh hải và các hải đảo thuộc chủ quyền hoàn toàn của Việt Nam. 1.1.2. Ý nghĩa của vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ Việt Nam a. Đối với việc hình thành lãnh thổ tự nhiên . Vị trí địa lí đã qui định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa: Do nằm hoàn toàn trong vùng nội chí tuyến Bắc Bán Cầu nóng ẩm, ở giữa vùng gió mùa châu Á (khu vực gió điển hình nh ất trên th ế gi ới) khí h ậu n ước ta có 2 mùa rõ rệt: mùa Đông bớt nóng và khô và mùa Hạ nóng và mưa nhiều. 8
  9. Do ở vị trí tiếp giáp với Biển Đông, đây là nguồn dự trữ rất dồi dào về nhiệt và ẩm, đồng thời cũng chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển, vì th ế th ảm th ực vật ở nước ta quanh năm xanh tốt, giàu sức sống khác hẳn với các n ước có cùng vĩ độ (Tây Nam Á và châu Phi) Do nằm ở vị trí tiếp giáp giữa lục địa và đại d ương trên vành đai sinh khoáng châu Á – Thái Bình Dương cùng các hoạt động mác ma ứng cho nên tài nguyên khoáng sản của Việt Nam khá đa dạng. Do nằm ở nơi giao thoa của các luồng thực-động vật thuộc các khu h ệ Hymalaya, Malaixia-Inđônêxia và Ấn Độ-Mianma, các luồng di cư này di ễn ra chủ yếu vào thời kỳ Tân kiến tạo làm cho khu h ệ thực-động vật của n ước ta càng thêm phong phú. Do vị trí và hình dáng lãnh thổ cũng đã tạo nên sự phân hóa đa dạng của t ự nhiên , hình thành các vùng tự nhiên khác nhau, bổ sung cho nhau trong s ự phát triển kinh tế - xã hội (giữa M.Bắc -Nam; giữa miền núi-đồng bằng, ven biển, hải đảo) ● Hạn chế: Nước ta nằm trong vùng có nhiều thiên tai trên thế giới (bão, lũ lụt, hạn hán) thường xuyên xảy ra, vì vậy cần ph ải có bi ện pháp phòng ch ống tích cực và chủ động. b. Đối với phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội - Việt Nam nằm ở ngã tư đường hàng hải và hàng không quốc t ế quan trọng cùng với các cảng biển (Cái Lân, Hải Phòng, Đà Nẵng, Sài Gòn); Các sân bay quốc tế (Nội Bài, Tân Sơn Nhất, Đà Nẵng); Các tuyến đường bộ, đường sắt Xuyên Á... đã tạo điều kiện thuận lợi để trao đổi, giao lưu với các n ước xung quanh. Việt Nam còn là cửa ngõ thông ra biển của Lào, Thái Lan, Đông Bắc CPC và khu vực Tây Nam Trung Quốc. - Vị trí địa lí và hình dáng lãnh thổ nước ta đã ảnh hưởng sâu s ắc đến s ự hình thành các đặc điểm của tự nhiên; Từ đó ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương thức khai thác tài nguyên; Tới sự tổ chức lãnh thổ kinh tế quốc dân (đặc biệt là việc tổ chức các trung tâm, hạt nhân phát triển của vùng); Đồng thời cũng ảnh hưởng tới các mối liên hệ nội-ngoại vùng cũng như mối liên h ệ kinh t ế quốc tế. 9
  10. - Về văn hóa – xã hội, do ở vị trí liền kề cùng với nhiều nét tương đồng về tự nhiên, kinh tế, văn hóa, lịch sử và mối giao lưu lâu đời với các n ước trong khu vực đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc chung sống hòa bình, hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với các nước (nhất là các nước láng gi ềng). H ơn n ữa, vị trí địa lí cũng ảnh hưởng lớn đến sự hình thành cộng đồng các dân tộc Việt Nam, một quốc gia đa dân tộc và có nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu có chọn lọc tinh hóa văn hóa thế giới. c. Đối với an ninh - quốc phòng (AN - QP). - Theo quan điểm địa lý chính trị và địa lý quân sự, nước ta có vị trí đ ặc biệt quan trọng ở khu vực Đông Nam Á: Do nằm ở nơi tiếp giáp giữa Đông Nam Á (lục địa) và Đông Nam Á (hải đảo), một khu vực giàu tài nguyên, m ột th ị trường có sức mua đang tăng, một vùng kinh tế rất năng động. Như vậy, đây là nơi rất hấp dẫn với các thế lực đế quốc thù địch, mặt khác đây cũng là khu v ực rất nhạy cảm trước những biến chuyển trong đời sống chính trị thế giới. - Vấn đề an ninh – quốc phòng còn đặt ra trên đất liền Việt Nam có đường biên giới rất dài với các nước láng giềng (4500km): Dọc biên biên giới với Trung Quốc và Lào núi liền núi, sông liền sông, không có nh ững trở ng ại l ớn về tự nhiên, (ngược lại) có các thung lũng, đèo th ấp thông với các nước láng giềng; Với Cămpuchia, không có biên giới tự nhiên, mà là châu th ổ mênh mông trải dài từ Cà Mau đến tận Biển Hồ (việc xác định mốc biên gi ới gi ữa hai n ước còn là vấn đề cần đàm phán để thống nhất). - Vấn đề an ninh – quốc phòng còn đặt ra với đường biên giới trên biển: Bờ biển nước ta dài (3260km), giáp với rất nhiều nước như Trung Quốc, Đài Loan, Inđônêxia, Malaixia, Philipin, Brunây, Xingapo, Thái Lan, Cămpuchia. Bi ển Đông rất giàu tài nguyên tôm, cá,... Thềm lục địa rất giàu tài nguyên khoáng s ản (dầu khí...), lại án ngữ đường biển quốc tế nối hai đại dương lớn Thái Bình Dương - Ấn Độ Dương. Vì vậy, biển Đông có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với nước ta về mặt chiến lược đối với kinh tế, an ninh – quốc phòng. ● Như vậy, nét khá độc đáo của vị trí địa lý n ước ta là: Nằm ở nơi gặp gỡ, giao thoa của nhiều hệ thống tự nhiên, của nhiều nền văn hoá lớn trên thế giới và các luồng di cư trong lịch sử; Ở vị trí cầu nối giữa Đông Nam Á l ục đ ịa với Đông Nam Á hải đảo. Cũng chính vì thế, đã làm cho thiên nhiên n ước ta tr ở nên đa dạng và phong phú mà nhiều nơi trên thế giới không có được; Cũng tại 10
  11. khu vực này trong chiến tranh (nóng - lạnh) còn là nơi tập trung nhiều mâu thuẫn lớn, trong xây dựng lại là nơi hội tụ nhiều cơ hội phát triển. 1.2. Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ Việt Nam Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ nước ta có liên quan ch ặt ch ẽ v ới lịch sử hình thành và phát triển Trái Đất, là một quá trình lâu dài và phức tạp. Có thế chia thành 3 giai đoạn: 1.2.1. Giai đoạn Tiền Cambri - Theo các nghiên cứu mới nhất, Trái Đất được hình thành cách đây ~ 4,6 tỉ năm. Phần lớn thời gian lịch sử Trái Đất thuộc 2 đại: Thái c ổ (Ackêôzôi) k ết thúc cách đây ~ 2,6 tỉ năm và tiếp theo là Nguyên sinh (Prôtêrôzôi) k ết thúc cách đây 540 triệu năm. Ở giai đoạn này, lớp vỏ Trái Đất chưa định hình rõ ràng và có rất nhiều biến động. Những dấu vết của nó hiện nay lộ ra trên mặt đất không còn nhiều mà phần lớn đã bị chìm ngập dưới các lớp đất (nên còn ít được nghiên cứu). Giai đoạn sơ khai này của Trái Đất được gọi là giai đoạn Tiền Cambri. Ở Việt Nam, giai đoạn tiền Cambri được xem là giai đoạn hình thành n ền móng ban đầu của lãnh thổ, với 3 đặc điểm chính sau: ▪ Là giai đoạn cổ nhất và kéo dài nhất trong lịch sử phát triển lãnh thổ VN . Các đá biến chất cổ nhất đã phát hiện ở Kon Tum, Hoàng Liên S ơn có tu ổi cách đây ~ 2,3 tỉ năm; Như vậy, giai đoạn tiền Cambri diễn ra ở nước ta trong suốt thời gian hơn 2,0 tỉ năm, kết thúc cách đây 540 triệu năm ▪ Diễn ra trong một phạm vi hẹp trên phần lãnh thổ nước ta hiện nay. Giai đoạn này chủ yếu diễn ra ở một số nơi, tập trung ở một số khu vực núi cao (Hoàng Liên Sơn và Trung Trung Bộ) ▪ Các điều kiện cổ địa lí còn rất sơ khai và đơn điệu. Cùng với sự xuất hiện các thạch quyển, lớp khí quyển ban đầu còn rất mỏng manh (chủ y ếu là các chất khí amôniac, điôxit cacbon, nitơ, hiđrô và về sau là ôxi). Khi nhi ệt độ không khí hạ thấp dần, thuỷ quyển mới xuất hiện với sự tích tụ của lớp nước trên bề mặt Trái Đất. Từ đó sự sống xuất hiện. Tuy vậy, các sinh vật còn ở các dạng sơ khai, nguyên thuỷ (như tảo, động vật thân mềm) 1.2.2. Giai đoạn cổ kiến tạo. 11
  12. Là giai đoạn tiếp nối của giai đoạn tiền Cambri. Đây là giai đo ạn có tính chất quyết định đến lịch sử phát triển của tự nhiên nước ta, với 3 đặc điểm chính sau: ▪ Diễn ra trong thời gian khá dài, tới 475 triệu năm. Giai đoạn Cổ kiến tạo bắt đầu từ kỉ Cambri (cách đây 540 triệu năm), trải qua c ả 2 đ ại C ổ sinh và Trung sinh, chấm dứt vào kỉ Krêta (cách đây 65 triệu năm) ▪ Là giai đoạn có nhiều biến động mạnh mẽ nhất trong l ịch s ử phát tri ển tự nhiên nước ta. Trong giai đoạn này, tại lãnh thổ nước ta có nhiều khu vực chìm ngập dưới biển trong các pha trầm tích và được nâng lên trong các pha u ốn nếp của các kì vận động tạo núi Calêđôni và Hecxini (thuộc đ ại C ổ sinh); các kì vận động tạo núi Inđôxini và Kimêri (thuộc đại Trung sinh). Đất đá giai đo ạn này rất cổ, bao gồm các loại trầm tích (trầm tích biển và trầm tích l ục đ ịa), macma và biến chất. Các trầm tích biển phân bố rộng kh ắp trên lãnh th ổ, đ ặc biệt là đá vôi tuổi Đêvon và Cacbon – Pecmi có nhiều ở miền Bắc. Tại một số vùng sụt lún trên đất liền được bồi lấp bởi các trầm tích lục địa vào đại Trung sinh đã hình thành các mỏ than ở Quảng Ninh, Quảng Nam, các đá cát kết, cu ội kết màu đỏ sẫm ở khu vực Đông Bắc. Các hoạt động u ốn n ếp và nâng lên di ễn ra ở nhiều nơi. Trong đại Cổ sinh là các khối Thượng nguồn sông Chảy, kh ối nâng Việt Bắc, địa khối Kon Tum. Trong đại Trung sinh là các dãy núi hướng tây bắc - đông nam ở Tây Bắc và Bắc Trung Bộ; các dãy núi h ướng vòng cung ở Đông Bắc và các khối núi cao ở Nam Trung Bộ. Kèm theo các hoạt động u ốn nếp tạo núi, sụt võng là các đứt gãy, động đất v ới các lo ại đá macma xâm nh ập và mac ma phun trào như granit, riolit, anđêzit cùng các khoáng sản quí (đồng, sắt, thiếc, vàng, bạc, đá quí…) ▪ Là giai đoạn lớp vỏ cảnh quan địa lí nhiệt đới ở nước ta đã r ất phát triển. Các điều kiện cổ địa lí của vùng nhiệt đới ẩm ở nước ta vào giai đoạn này đã được hình thành và phát triển dấu vết để lại là các hoá đá san hô tuổi Cổ sinh, các hoá đá than tuổi Trung sinh cùng nhiều sinh vật cổ khác. Như vậy, có thể nói về cơ bản đại bộ phận lãnh thổ nước ta hi ện nay đã được định hình từ khi kết thúc giai đoạn Cổ kiến tạo 1.2.3. Giai đoạn Tân kiến tạo. 12
  13. Giai đoạn Tân kiến tạo là giai đoạn cuối cùng trong l ịch s ử hình thành và phát triển của tự nhiên nước ta, còn kéo dài cho đến ngày nay. Giai đo ạn này ở nước ta có những đặc điểm sau: ▪ Là giai đoạn diễn ra ngắn nhất trong lịch sử hình thành và phát tri ển của tự nhiên VN. Giai đoạn này chỉ mới bắt đầu từ cách đây 65 triệu năm và đang tiếp diễn đến ngày nay ▪ Chịu sự tác động mạnh mẽ của kì vận động tạo núi Anpơ - Himalaya và những biến đổi khí hậu có qui mô toàn cầu. Sau khi kết thúc giai đoạn Cổ kiến tạo, lãnh thổ nước ta trải qua một thời kì tương đối ổn định và tiếp tục đ ược hoàn thiện dưới chế độ lục địa, chủ yếu chịu sự tác động của các quá trình ngoại lực. Vận động tạo núi Anpơ - Himalaya có tác đ ộng đ ến lãnh th ổ n ước ta bắt đầu từ kỉ Nêôgen (cách đây ~ 23 triệu năm) cho đến ngày nay. Do ch ịu tác động của vận động tạo núi Anpơ-Himalaya, trên lãnh thổ nước ta đã xảy ra các hoạt động như nâng cao và hạ thấp địa hình, bồi lấp các bồn trũng lục địa kèm theo các đứt gãy và phun trào macma. Cũng vào giai đoạn này (đặc biệt là trong kỉ Đệ tứ), khí hậu Trái Đất có những biến đổi lớn với những thời kì băng hà, gây nên tình trạng dao động lớn của nước biển. Đã có l ần bi ển ti ến và bi ển lùi trên phần lãnh thổ của nước ta mà dấu vết để lại là các thềm biển, cồn cát, các ngấn nước trên các vách đá ở vùng ven biển và các đảo ven bờ… ▪ Là giai đoạn tiếp tục hoàn thiện các điều kiện tự nhiên làm cho đất nước ta có diện mạo và đặc điểm tự nhiên như hiện nay. Ảnh hưởng của hoạt động Tân kiến tạo ở nước ta đã làm cho các hoạt động xâm thực, bồi tụ được đẩy mạnh, hệ thống sông suối bồi đắp nên nh ững đồng bằng châu th ổ r ộng l ớn (Bắc Bộ và Nam Bộ), các khoáng sản có nguồn gốc ngoại sinh đ ược hình thành (dầu mỏ, khí tự nhiên, than nâu, bôxit,...). Các điều kiện thiên nhiên nhiệt đới ẩm đã thể hiện rõ nét trong các quá trình tự nhiên như quá trình phong hóa và hình thành đất, trong nguồn nhiệt ẩm dồi dào của khí hậu, lượng nước phong phú của mạng lưới sông ngòi và nước ngầm, sự phong phú và đa dạng của th ổ nhưỡng và giới sinh vật đã tạo nên diện mạo và sắc thái của thiên nhiên n ước ta ngày nay. Bảng 1.4. Bảng Niên biểu địa chất Đại (Giới) Kỉ (Hệ) Thế (Thống) Kí Thời Thời gian 13
  14. gian cách diễn ra đây (triệu hiệu (triệu năm) năm) - Hôlôxen Q4 - Plêitôxen muộn Q3 Đệ tứ (trên) Q2 1,7 (Q) - Plêixtôxen (giữa) Q1 Tân sinh - Plêixtôxen (dưới) (Kainôzôi Nêôgen - Pliôxen N2 KZ) 23,5 21,8 (N) - Miôxen N1 - Ôligôxen Pg3 Palêôgen - Êôxen Pg2 65,0 41,5 (Pg) - Palêôxen Pg1 Krêta - Krêta muộn (trên) K2 135 70 (K) - Krêta sớm (dưới) K1 - Jura muộn (trên) J3 Trung sinh Jura - Jura giữa J2 203 68 (Mêzôzôi (J) - Jura sớm (dưới) J1 MZ) - Triat muộn (trên) T3 Triat - Triat giữa T2 250 47 (T) - Triat sớm (dưới) T1 Pecmi - Pecmi muộn (trên) P2 295 45 (P) - Pecmi sớm (dưới) P1 - Cacbon muộn (trên) C3 Cacbon - Cacbon giữa C2 355 60 Cổ sinh (C) - Cacbon sớm (dưới) C1 (Palêôzôi - Đêvon muộn (trên) D3 PZ) Đêvon - Đêvon giữa D2 410 55 (D) - Đêvon sớm (dưới) D1 Silua - Silua muộn (trên) S2 435 25 (S) - Silua sớm (dưới) S1 - Ocđôvic muộn (trên) O3 Ocđôvic - Ocđôvic giữa O2 500 65 (O) - Ocđôvic sớm (dưới) O1 - Cambri muộn (trên) ∈3 Cambri ∈2 - Cambri giữa 540 40 (∈ ) ∈1 - Cambri sớm (trên) Nguyên sinh Khoảng Khoảng 14
  15. (Prôtêrôzôi 2600 2060 PR) Thái cổ Khoảng (Ackêôzôi 1000 3600 AR) ● Bảng Niên biểu địa chất: Khi nghiên cứu địa chất hoặc lịch sử phát triển lãnh th ổ t ự nhiên c ủa m ột quốc gia, khu vực trên thế giới rất cần thiết ph ải có sự th ống nh ất v ề quan niệm và thước đo thời gian. Bảng Niên biểu địa chất là bảng xác định các đơn vị thời gian và đơn vị địa tầng trong lịch sử phát triển của Trái Đất, được các nhà địa chất thế giới thừa nhận và thống nhất sử dụng Bảng Niên biểu địa chất gồm các cột dọc trình bày các đơn vị thời gian (Đại, Kỉ, Thế), các đơn vị địa tầng (Giới, Hệ, Thống), thời gian các đơn vị ấy xảy ra cách đây và số thời gian thực tế đã diễn ra. Các hàng ngang trình bày các thời kì cụ thể của các Đại (thời gian) ứng với các Giới (địa tầng), các Kỉ ứng với các Hệ, các Thế ứng với các Thống với các tên gọi cụ thể Đa số các Kỉ (Hệ) mang tên địa phương, nơi mà lần đầu tiên tr ầm tích được phát hiện và mô tả. Tên các Kỉ (Hệ) thuộc đại Tân sinh ph ản ánh sự ti ến hoá của thế giới hữu cơ, trong đó có thống Môlôxen với sự xuất hiện của loài người. Riêng trong đại Tân sinh, hai kỉ Palêôgen và Nêôgen có tên chung là kỉ Đệ tam 1.3. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên 1.3.1. Đặc điểm chung Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên là tiền đề vật chất quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội; là điều kiện th ường xuyên, c ần thi ết trong quá trình sản xuất; là một trong những nhân tố tạo vùng quan trọng. Việc sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên sẽ đảm bảo cho phát triển hôm nay và cho sự phát triển bền vững trong tương lai. Việc đánh giá thực trạng về tài nguyên thiên nhiên nước ta còn là một vấn đề mà cho đến nay chúng ta cũng ch ưa th ể kh ẳng định được cụ thể. 15
  16. Có thể phân chia tài nguyên thiên nhiên dựa vào đặc đi ểm, tính ch ất t ự nhiên và mục đích sử dụng (theo sơ đồ). Việc phân loại như trên là nhằm khai thác, sử dụng các tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý, có tính đến vi ệc b ảo vệ, khôi phục tài nguyên thiên nhiên. Các dạng tài nguyên thiên nhiên Tài nguyên thiên nhiên Tài nguyên thiên Tài nguyên thiên nhiên có thể bị hao nhiên không bị hao kiệt kiệt Tài nguyên thiên Tài nguyên thiên nhiên không khôi nhiên khôi phục phục được được (Các đường đứt gãy trong hình biểu diễn đặc điểm biện chứng trong quá trình sử dụng tài nguyên; một số nguyên tố có thể chuyển từ nhóm này sang nhóm khác) 1.3.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên v ới s ự phát tri ển kinh t ế - xã hội a. Địa hình ● Đặc điểm chung: Địa hình đồi núi chiếm 3/4 diện tích đất đai, làm cho thiên nhiên VN có đặc điểm chung là thiên nhiên của đất nước nhiều đồi núi. Đồi núi thấp chi ếm ưu thế với > 60% diện tích cả nước, núi cao > 2000m chỉ chiếm 1,0%. Đ ồng bằng chiếm 1/4 diện tích, tạo thành một dải hẹp ở Trung Bộ và mở rộng ở B ắc Bộ và Nam Bộ. Hướng tây bắc-đông nam là hướng nghiêng chung của địa hình, đ ồng th ời là hướng chính của các dãy núi vùng Tây Bắc, Bắc Trường Sơn và các h ệ th ống sông lớn. Hướng vòng cung là hướng của các dãy núi, các sông ở vùng Đông Bắc và hướng của địa hình Nam Trường Sơn ● Tính đa dạng của địa hình. 16
  17. * Khu vực đồi núi. Địa hình núi chia thành 4 vùng: - Vùng núi Đông Bắc: nằm ở tả ngạn sông Hồng với 4 cánh cung lớn, đầu chụm ở Tam Đảo và mở ra về phía bắc và phía đông (cánh cung sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều), núi thấp chiếm phần lớn diện tích. Theo h ướng các dãy núi là hướng vòng cung của các dòng chảy sông C ầu, Th ương, Lục Nam (thuộc hệ thống sông Thái Bình). Địa hình vùng Đông B ắc cũng có h ướng nghiêng chung là tây bắc-đông nam. Những đỉnh núi cao trên 2000m nằm ở thượng nguồn sông Chảy. Giáp biên giới Việt-Trung (Hà Giang, Cao Bằng) là các khối núi đá vôi độ cao trên 1000m. Trung tâm là vùng đồi núi thấp 500-600m. - Vùng núi Tây Bắc: nằm giữa sông Hông và sông Cả, có địa hình cao nh ất nước ta với 3 dãy núi lớn hướng tây bắc-đông nam. Phía đông là dãy Hoàng Liên Sơn: giới hạn từ biên giới Việt-Trung (thuộc tỉnh Lào Cai) tới khủyu sông Đà, có đỉnh phanxipăng (3143m) cao nhất nước ta; phía tây là địa hình trung bình c ủa dãy sông Mã chạy dọc biên giới Việt-Lào từ Khoan La San đ ến sông C ả; ở gi ữa thấp hơn là các dãy núi xen kẽ các cao - sơn nguyên đá vôi t ừ Phong Th ổ (Lai Châu) đến Mộc Châu (Sơn La), tiếp nối là những đồi núi đá vôi ở Ninh Bình - Thanh Hóa. Kẹp giữa các dãy núi là các thung lũng sông cùng hướng (sông Đà, sông Mã, sông Chu) - Vùng núi Trường Sơn Bắc (thuộc Bắc Trung Bộ) giới hạn từ phía nam sông Cả tới dãy Bạch Mã, gồm các dãy núi song song và so le theo h ướng tây bắc-đông nam. Địa hình Bắc Trường Sơn thấp và hẹp ngang, chỉ nâng cao ở 2 đầu: phía bắc là vùng núi Tây Nghệ An và phía nam là vùng núi Tây Th ừa Thiên- Huế, mạch núi cuối cùng là dãy Bạch Mã - ranh giới với vùng núi Nam Trường Sơn và cũng là bức chắn ngăn cản các khối khí lạnh tràn xuống phương Nam - Vùng Nam Trường Sơn: gồm các khối núi và cao nguyên. Khối núi Kon Tum và khối núi cực Nam trung bộ được nâng cao, đồ sộ. Có những đỉnh cao > 2000m nghiêng dần về phía đông, tạo nên thế chênh vênh của đường bờ bi ển có sườn dốc và dải đồng bằng nhỏ hẹp ở ven biển. Tương ph ản với đ ịa hình vùng núi phía đông là các bề mặt cao nguyên khá bằng phẳng, làm thành các bề mặt cao nguyên 500 - 800 - 1000m tạo nên sự bất đối xứng rõ nét giưa 2 sườn Đông - Tây của địa hình Nam Trường Sơn * Địa hình bán bình nguyên và đồi trung du: Nằm chuyển tiếp giữa miền núi - đồng bằng là các bề mặt bán bình nguyên hoặc các đồi trung du. Bán bình 17
  18. nguyên thể hiện rõ ở Đông Nam Bộ với bậc thềm phù sa cổ ở độ cao ~ 100m và bề mặt phủ ba dan ở độ cao ~ 200m. Địa hình đồi trung du ph ần nhi ều là do tác động của dòng chảy chia cắt các thềm phù sa cổ, đồi trung du rộng lớn nh ất ở rìa Đồng bằng sông Hồng và thu hẹp ở rìa đồng bằng ven biển miền Trung *Khu vực đồng bằng - Hai đồng bằng châu thổ lớn : Đồng bằng sông Cửu Long rộng trên 40.000 km2, Đồng bằng sông Hồng 15.000 km2. Hai đồng bằng này hình thành trên các vùng sụt lún ở hạ lưu sông, có bờ biển phẳng, vịnh bi ển nông, thêm l ục địa rộng. Đồng bằng sông Cửu Long thấp, phẳng, không có đê, mạng l ưới kênh rạch chằng chịt, mùa lũ nước ngập sâu ở các vùng trũng, mùa khô nước tri ều lấn mạnh làm cho 2/3 diện tích đồng bằng bị nhiễm mặn. Đồng bằng sông Hồng cao và chia cắt hơn, do có hệ thống đê ven sông ngăn lũ nên vùng trong đê không được bồi đắp phù sa hàng năm, tạo thành các bậc ruộng cao bạc màu và các ô trũng ngập nước, vùng ngoài đê thường xuyên được phù sa bồi đắp. Do địa hình khá bằng phẳng, đất phù sa màu mỡ, hai đồng bằng này đã trở thành vùng trọng điểm lương thực – thực phẩm lớn của cả nước. Ngoài ra, ở ven biển có các bãi triều, vũng vịnh, đầm phá có tiềm năng lớn cho nuôi trồng thủy sản. - Các đồng bằng ven biển miền Trung , diện tích ~ 15.000 km2, hẹp ngang và bị chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ. Chỉ có một vài đồng bằng được mở rộng ở cửa sông lớn như đồng bằng Thanh Hóa (cửa sông Mã), Nghệ An (cửa sông Cả), Quảng Nam (cửa sông Thu Bồn) và Phú Yên (c ửa sông Ba). Ở nhi ều đồng bằng có sự phân chia thành 3 dải (giáp biển là cồn cát, đầm phá; giữa là vùng thấp trũng; trong cùng đã được bồi tụ thành đồng bằng). Trong s ự hình thành đồng bằng, thì biển đóng vai trò chủ yếu. Đất có đặc tính là nghèo, ít phù sa. Các nhánh núi lan ra sát biển khiến cho nhiều đoạn địa hình b ờ bi ển khúc khủyu, lắm mũi đất, nhiều đèo. ● Ảnh hưởng của địa hình đối với sự phát triển kinh tế - xã hội * Ở vùng núi: Khoáng sản: khu vực đồi núi tập trung nhiều loại khoáng sản có nguồn gốc nội sinh (đồng, chì, thiếc, sắt, pyrit, niken, crôm, vàng, vonfram, antimoan...) và các khoáng sản ngoại sinh (bôxit, apatit, đá vôi, than đá); đó là nguyên liệu, nhiên liệu cho nhiều ngành công nghiệp. Rừng và đất trồng: tạo cơ sở cho phát triển nông - lâm nhiệt đới; Rừng giàu có về thành phần loài động - thực vật (trong đó có nhiều loài quí hiếm tiêu bi ểu cho sinh v ật r ừng 18
  19. nhiệt đới). Miền núi còn có các cao nguyên và thung lũng t ạo thuận l ợi cho vi ệc hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả, phát tri ển chăn nuôi gia súc. Ở các vùng núi cao có thể nuôi - trồng được các loài động - th ực vật cận nhiệt và ôn đới. Địa hình bán bình nguyên và đồi trung du thích h ợp đ ể trồng cây công nghiệp, cây ăn quả và cả cây lương th ực. Nguồn thủy năng: các sông lớn có tiềm năng thủy điện lớn. Tiềm năng du lịch: miền núi có nhiều điều kiện phát triển nhiều loại hình du lịch (tham quan, nghỉ dưỡng...) nh ất là du l ịch sinh thái * Ở vùng đồng bằng: Là cơ sở để phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng các loại nông sản; Cung cấp các nguồn lợi thiên nhiên khác nhau (khoáng sản, thủy sản và lâm sản). Là điều kiện thuận lợi để tập trung các thành phố, các khu công nghiệp, các trung tâm thương mại. * Khai thác những thế mạnh: Vùng núi, phương thức canh tác thích hợp nhất là nông-lâm kết hợp (canh tác trên đất dốc). Tiềm năng chính ở đây là lâm sản, cây công nghiệp , cây ăn quả, chăn nuôi gia súc lớn, khai thác khoáng s ản và thủy điện. Riêng với công nghiệp, có khả năng phát triển các ngành công nghi ệp "thượng du" (khai thác trực tiếp từ các nguồn tài nguyên thiên nhiên). Vùng trung du, với vị trí địa lý đặc biệt (địa hình là những vùng đồi, địa ch ất công trình lý tưởng), có khả năng lớn để phát triển cây công nghiệp; công nghiệp cơ bản (năng lượng và công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng). Vùng đồng bằng, nơi hội tụ nhiều điều kiện thuận lợi; là nơi tập trung các ngành công nghiệp "hạ du" (các ngành chế biến, sản xuất các thành phẩm cuối cùng). Nông nghi ệp ở đây là thâm canh cây lương thực - thực phẩm; chăn nuôi gia súc nh ỏ, gia c ầm; th ủy s ản và các ngành dịch vụ. ● Những mặt hạn chế - Vùng đồi núi: Chủ yếu là đồi núi thấp nhưng địa hình bị chia cắt m ạnh, tạo nên nhiều sông suối, hẻm vực, sườn dốc gây trở ngại cho giao thông v ận tải, cho việc khai thác tài nguyên và giao lưu giữa các vùng. Do mưa nhi ều, s ườn dốc mạnh, miền núi còn là nơi xảy ra nhiều thiên tai như lũ nguồn, lũ quét, xói mòn, trượt lở đất; Tại các đứt gãy sâu có nguy cơ phát sinh động đất; Nơi khô nóng thường xảy ra nạn cháy rừng; Miền núi đá vôi và vùng đất đỏ ba dan thường thiếu nước trong mùa khô; Vùng núi cao địa hình hiểm trở cuộc sống của người dân càng gặp nhiều khó khăn. Do vậy, việc khai thác và sử dụng hợp lý 19
  20. miền đồi núi không chỉ giúp cho sự phát triển kinh tế - xã hội ở các mi ền này, mà còn có ý nghĩa cho việc bảo vệ môi trường sinh thái chung của cả nước. - Vùng đồng bằng: có mối quan hệ chặt chẽ với địa hình miền núi. Các sông lớn mang vật liệu phù sa từ miền đồi núi bồi đắp m ở rộng các đ ồng b ằng châu thổ. Nhưng do tài nguyên rừng đang bị khai thác quá m ức, di ện tích đ ất trống đồi núi trọc tăng lên kèm theo với nó là cường độ xói mòn đ ất vào mùa mưa diễn ra ngày càng mạnh đã gây hậu quả rất lớn, làm giảm tuổi thọ các công trình thủy điện, thủy lợi, phù sa lắng đọng ở các vùng cửa sông ven bi ển c ản tr ở cho giao thông vận tải đường thủy. Thiên tai (bão, lụt, h ạn hán) th ường xuyên xảy ra gây thiệt hại lớn về người và tài sản b. Biển Đông ● Khái quát về Biển Đông. Biển Đông là vùng biển rộng, nguồn nước dồi dào, tương đối kín, có đặc tính nóng-ẩm và ch ịu ảnh hưởng của gió mùa. Tính chất nhiệt đới của Biển Đông được thể hiện rõ qua các yếu tố như nhiệt độ, độ muối, sóng, thủy triều và hải lưu (Nhiệt độ TB cao > 23 0C và biến động theo mùa, rõ nhất ở vùng ven biển phía Bắc; Độ muối trung bình ~ 30 - 33 0/00 tăng giảm theo mùa khô và mùa mưa; Sóng biển mạnh vào th ời kì gió mùa Đông Bắc và ảnh hưởng mạnh nhất ở vùng bờ biển Trung Bộ; Th ủy triều: cũng bi ến động theo 2 mùa lũ - cạn, cao nhất và lấn sâu nh ất ở Đ ồng b ằng sông C ửu Long và Đồng bằng sông Hồng). Hình dạng khép kín của Biển Đông tạo nên tính khép kín của dòng hải lưu với hướng chịu ảnh hưởng của gió mùa (tại vịnh Bắc Bộ và vịnh Thái Lan cũng hình thành dòng hải lưu theo nh ững vòng tròn nh ỏ h ơn). Biển Đông giàu tài nguyên khoáng sản, hải sản, có tiềm năng lớn về du lịch – dịch vụ cảng ● Ảnh hưởng của Biển Đông đến thiên nhiên và phát tri ển kinh t ế-xã hội của đất nước - Khí hậu: Biển Đông cùng với các khối khí di chuyển qua biển đã mang lại cho nước ta một lượng mưa lớn, làm giảm tính ch ất kh ắc nghi ệt c ủa th ời tiết lạnh khô trong mùa đông và dịu bớt thời tiết nóng bức trong mùa h ạ. Các luồng gió hướng đông nam từ biển thổi vào luồn sâu theo các thung lũng làm giảm độ lục địa của các vùng ở phía tây đất nước. Nhờ có Bi ển Đông, khí h ậu nước ta mang nhiều đặc tính của miền khí hậu hải dương, điều hòa hơn. - Địa hình và các hệ sinh thái ven biển: Các dạng địa hình ven biển nước ta rất đa dạng (địa hình vịnh cửa sông, các bờ biển mài mòn, các tam giác châu 20
nguon tai.lieu . vn