Xem mẫu

  1. BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP UỶCAO TRƯỜNG BAN ĐẲNG NHÂN CỘNG DÂN TỈNH ĐỒNGĐỒNG THÁP ĐỒNG THÁP TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG ĐỒNG THÁP GIÁO TRÌNH GIÁO TRÌNH MÔN HỌC/MÔ ĐUN: AN TOÀN ĐIỆN MÔNNGÀNH, NGHỀ: HỌC/ MÔ ĐUN:ĐIỆN AN–TOÀN ĐIỆN TỬ ĐIỆN NGÀNH/ TRÌNH NGHỀ:ĐỘ: CAO ĐIỆN TỬĐẲNG CÔNG NGHIỆP TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG, TRUNG CẤP (Ban hành kèm theo Quyết định Số: 257/QĐ-TCĐNĐT ngày 13 tháng 7 năm 2017 của Hiệu (Ban hành kèm theo trưởng Quyết địnhTrường Số: Cao đẳng Nghề Đồng /QĐ-CĐCĐ-ĐT Tháp) tháng…… ngày…… năm……… của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp) Đồng Tháp, năm 2020 1
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Việc tổ chức biên soạn giáo trình An Toàn Điện để phục vụ cho đào tạo chuyên ngành Điện của trường Cao Đẳng Cộng Đồng Đồng Tháp là một sự cố gắng rất lớn của nhà trường. Nội dung của giáo trình đã được xây dựng trên cơ sở thưà kế những nội dung đang giảng dạy ở nhà trường, kết hợp với những nội dung mới nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo phục vụ cho đội ngũ giáo viên và học sinh – sinh viên trong nhà trường. Giáo trình được biên soạn ngắn gọn đề cập những nội dung cơ bản theo tính chất của các ngành nghề đào tạo mà nhà trường tự điều chỉnh cho thích hợp và không trái với quy định của chương trình khung đào tạo của Tổng Cục Dạy Nghề đã ban hành. 2
  3. LỜI GIỚI THIỆU Trước thời ky công nghiệp hóa hiện đại hóa, điện đã được sử dụng rộng rãi trong các xí nghiệp, công trường, nông trường, từ thành thị đến các vùng nông thôn hẻo lánh. Số người tiếp xúc với điện ngày càng nhiều. Vì vậy vấn đề an toàn điện đang trở thành một trong những nội dung quan trọng nhất của công tác bảo hộ lao động. Thiếu hiểu biết về an toàn điện, không tuân theo các nguyên tắc về kỹ thuật an toàn điện có thể gây ra tai nạn. Khác với các loại nguy hiểm khác, nguy hiểm về điện nhiều vì khó phát hiện trước bằng giác quan như nhìn, nghe, mà chỉ có thể biết được khi tiếp xúc với các phần tử mang điện nhưng khi đó có thể bị chấn thương trầm trọng thậm chí chết người. Chính vì lẽ đó cần hiểu những khái niệm cơ bản về an toàn điện để có thể tránh được những nguy hiểm cho con người cũng như thiết bị. Để thực hiện biên soạn giáo trình này tác giả đã dựa vào các tài liệu tham khảo từ các trường ( nêu ở cuối giáo trình), kết hợp với kinh nghiệm giảng dạy ở bậc trung cấp và cao đẳng nghề. Tác giả cố gắng trình bày các vấn đề một cách đơn giản, dễ tiếp thu cho người học. Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế nên chắc rằng giáo trình còn nhiều sai sót, rất mong được sự đóng góp xây dựng của bạn đọc. Đồng Tháp, ngày 02 tháng 10 năm 2017 Biên soạn 3
  4. MỤC LỤC  CHƯƠNG 1: BIỆN PHÁP AN TOÀN LAO ĐỘNG .................................. 9 1. Phòng chống nhiễm độc hoá chất ................................................................ 9 1.1. Phân loại độc tính và tác hại của hoá chất ................................................ 9 1.2. Nguyên tắc và biện pháp cơ bản trong phòng ngừa tác hại của hóa chất Các biện pháp khẩn cấp .................................................................................. 11 2. Phòng chống bụi trong sản xuất.................................................................. 11 2.1. Định nghĩa và phân loại. ......................................................................... 11 2.2 Tác hại của bụi và các biện pháp phòng chống ........................................ 12 3. Kỹ thuật phòng cháy, chữa cháy ................................................................ 15 3.1 Những kiến thức cơ bản về cháy nổ ........................................................ 15 3.2. Những nguyên nhân gây cháy, nổ trực tiếp. ............................................ 28 CHƯƠNG 2: TÁC DỤNG CỦA DÒNG ĐIỆN ĐỐI VỚI CƠ THỂ CON NGƯỜI .................................................................................. 31 1. Ảnh hưởng dịng điện tới cơ thể người........................................................ 31 1.1 Tác dụng nhiệt........................................................................................... 32 1.2. Tác dụng lên hệ cơ: ................................................................................. 32 1.3. Tác dụng lên hệ thần kinh ....................................................................... 32 2. Tiêu chuẩn về an toàn điện ......................................................................... 33 2.1 Tiêu chuẩn về dòng điện .......................................................................... 33 2.2. Tiêu chuẩn về điện áp ............................................................................. 33 2.3. Điện trở ở người....................................................................................... 34 2.4. Anh hưởng của thời gian điện giật ......................................................... 34 2.5. Đường đi của dòng điện giật ................................................................... 34 2.6. Trạng thái sức khỏe của con người. ........................................................ 35 CHƯƠNG 3: NGUYÊN NHÂN GÂY RA TAI NẠN ĐIỆN ......................... 37 1. Chạm trực tiếp với2 điện cực của mạng điện hạ áp (U
  5. 2.1. Mạng không nối đất ................................................................................. 38 2.2. Mạng nối đất ........................................................................................... 38 2.3. Mạng cách điện với đất có điện dung lớn ............................................... 39 3. Mạng 3 pha ................................................................................................. 41 4. Người chạm vào một trong 3 pha đang có điện………………………...42 4.1. Mạng 3 pha không nối đất trung tính………………………..……….42 4.2. Mạng có trung tính nối đất trực tiếp…………………………..……...43 5. Điện áp tiếp xúc, điện áp bước .................................................................. 45 5.1. Điện áp tiếp xúc ....................................................................................... 45 5.2. Điện áp bước ........................................................................................... 45 6. Do bị phóng điện dưới tác dụng của hồ quang điện khi đến quá gần điện áp cao………………………………………………………………………..….46 7. Do không chấp hành quy tắc an toàn điện .................................................. 47 CHƯƠNG 4: BẢO VỆ AN TOÀN CHO NGƯỜI VÀ THIẾT BỊ KHI SỬ DỤNG ĐIỆN ....................................................................... ……….48 1. Bảo vệ khỏi nguy hiểm khi tiếp xúc bất ngờ với vật dẫn điện .... ………..48 2. Chọn điện áp và trang bị an toàn cho các thiết bị điện thắp sáng .... …….49 3. Phương tiện bảo vệ và dụng cụ kiểm tra điện cho người khi làm việc….50 3.1. Cấu tạo một số phương tiện bảo vệ cách điện .................................... 50 3.2. Thiết bị thử điện di động ......................................................................... 53 3.3. Thiết bị bảo vệ nối đất tạm thời di động ................................................. 53 3.4. Những cái chắn tạm thời di động, nắp day bằng cao su ......................... 53 3.5 Bảng báo hiệu .......................................................................................... 54 3.6. Sửa chữa đường dây điện áp .................................................................... 54 4. Tổ chức vận hành an toàn ........................................................................... 54 4.1. Kế hoạch kiểm tra và tu sửa..................................................................... 54 4.2. Chọn cán bộ ............................................................................................ 54 4.3. Huấn luyện .............................................................................................. 55 4.4. Thao tác thiết bị ...................................................................................... 55 Chương 5: SƠ CẤP CỨU CHO NẠN NHN BỊ ĐIỆN GIẬT ................ ….57 1. Khái quát ................................................................................................. 57 5
  6. 2. Phương pháp cứu người bị nạn ra khỏi mạch điện .................................... 57 2.1. Trường hợp cắt mạch điện ....................................................................... 58 2.2. Trường hợp không cách được mạch điện ................................................ 58 3. Các phương pháp sơ cứu ngay sau khi người bị nạn được tách khỏi mạng điện…. ……………………………………………………………….……58 3.1. Nạn nhân chưa mất tri giác ...................................................................... 58 3.2. Nạn nhân mất tri giác ............................................................................... 59 3.3. Nạn nhân đã ngừng thở ........................................................................... 59 4. Phương pháp làm hô hấp nhân tạo ............................................................. 59 4.1. Phương pháp hô hấp nhân tạo kiểu nằm sấp ........................................... 59 4.2. Phương pháp hô hấp nhận tạo kiểu nằm ngửa ......................................... 60 4.3. Phương pháp hà hơi thổi ngạt ................................................................. 61 Tài liệu cần tham khảo ................................................................................... 63 6
  7. GIÁO TRÌNH MÔN HỌC/MÔ ĐUN Tên môn học/mô đun: AN TOÀN LA0 ĐỘNG Mã môn học/mô đun: MH14 Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học/mô đun: - Vị trí: : Là môn học cơ sở ngành điện công nghiệp, được bố trí dạy ngay từ đầu khóa học, trước khi học các môn học, mô đun chuyên ngành. - Tính chất: Là môn học bổ trợ các kiến thức và kỹ năng cần thiết cho sinh viện về lĩnh vực an toàn lao động, an toàn điện, vệ sinh môi trường. Đây là mảng kiến thức cần thiết cho người lao động nói chung và thợ điện nói riêng công tác trong môi trường công nghiệp. Mục tiêu của môn học/mô đun: - Về kiến thức: + Trình bày được các biện pháp bảo hộ lao động, các nguyên nhân gây tai nạn điện và biện pháp an toàn điện, các biện pháp sơ cấp cứu người bị tai nạn điện. - Về kỹ năng: + Thực hiện công tác bảo hộ lao động, công tác phòng chống cháy, nổ, bụi và nhiễm độc hoá chất. + Thực hiện đúng những nguyên tắc và những tiêu chuẩn để đảm bảo an toàn về điện cho người và thiết bị. + Xác định được nguyên nhân xảy ra do tai nạn về điện. + Thực hiện các biện pháp sơ, cấp cứu người bị điện giật. - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Có ý thức tự giác, tính kỷ luật cao, tinh thần trách nhiệm trong công việc, có tinh thần hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập và rèn luyện. III. Nội dung môn học: 1. Nội dung tổng quát và phân phối thời gian: Thời gian Thực hành, Kiểm thí nghiệm, tra Số Tên chương, mục Lý thảo luận, bài (Thườn TT Tổng số thuyết tập g xuyên, định kỳ 7
  8. 1 Chương 1: Biện pháp phòng hộ lao 4 4 động. 1. Phòng chống nhiễm độc hóa chất 2. Phòng chống bụi trong sản xuất 3. Kỹ thuật phòng cháy, chữa cháy 2 Chương 2: Tác hại của dòng điện với cơ 4 4 thể người. 1. Ảnh hưởng của dòng điện tới cơ thể người 2. Tiêu chuẩn về an toàn điện 3 Chương 3: Nguyên nhân gây ra tai nạn 7 7 điện 1. Chạm trực tiếp vào 2 điện cực của mạng điện hạ áp. (U< 1000) 2. Chạm vào 1 điện cực của mạng 3. Mạng 3 pha 4. Người chạm vào một trong 3 pha đang có điện 5. Điện áp tiếp xúc, điện áp bước 6. Do phóng điện dưới tác dụng của hồ quang điện khi đến quá gần điện áp cao. 7. Do không chấp hành quy tắc an toàn điện Kiểm tra chương 1, 2, 3 1 1 4 Chương 4: Bảo vệ an toàn cho người và 8 8 thiết bị khi sử dụng điện. 1. Bảo vệ khỏi nguy hiểm khi tiếp xúc bất ngờ với vật dẫn điện 2. Chọn điện áp và trang bị an toàn cho các thiết bị thắp sang 3. Phương tiện bảo vệ và dụng cụ kiểm tra điện cho người khi làm việc 4. Tổ chức vận hành an toàn 5 Chương 5: Sơ cấp cứu cho nạn nhân bị 4 4 điện giật 1. Khái quát 2. Phương pháp cứu người bị nạn ra khỏi mạch điện 3. Các phương pháp sơ cứu ngay sau người bị nạn tách ra khỏi mạch điện 4. Phương pháp hô hấp nhân tạo Kiểm tra chương 4,5 1 1 Thi kết thúc môn 1 1 Tổng Cộng 30 28 2 8
  9. CHƯƠNG 1: CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG HỘ LAO ĐỘNG MÃ CHƯƠNG: MH-01 GIỚI THIỆU: Phòng hộ lao động với nội dung chủ yếu là công tác an toàn và vệ sinh lao động là các hoạt động đồng bộ trên các mặt luật pháp, tổ chức, hành chính, kinh tế xã hội, khoa học kỹ thuật nhằm cải thiện điều kiện lao động, ngăn ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, bảo đảm an toàn, bảo vệ sức khỏe cho người lao động. MỤC TIÊU: + Kiến thức: - Trình bày được phân loại độc tính và tác hại của hóa chất. - Trình bày được nguyên tắc và biện pháp cơ bản trong phòng ngừa tác hại của hóa chất - Các biện pháp khẩn cấp. - Trình bày được thế nào là phòng chống bụi và phân loại phòng chống bui. - Trình bày được phương pháp về kỹ thuật phòng cháy chữa cháy. + Kỹ năng: - Thực hiện được công tác bảo hộ lao động và an toàn phòng chống cháy nổ. + Năng lực tự chủ và trách nhiệm: - Rèn luyện tính cẩn thận và an toàn trong công việc NỘI DUNG CHÍNH 1. Phòng chống nhiễm độc hóa chất: 1.1. Phân loại độc tính và tác hại của hóa chất. 1.1.1. Phân loại: ( độc tính trong sản xuất) - Các chất độc trong sản xuất xây dựng được phân làm hai nhóm chính: + Các chất độc rắn: Chì, thạch tín và một số loại sơn. + Các chất lỏng và khí: ôxít, các bon, xăng, bengen, sunfuahyđrô, cồn, ête, sunfuarơ, axetilen... * Theo độc tố phân ra: - Các chất độc phá huỷ lớp da và niêm mạc: HCL, H2S04, Cr03... - Các chất độc phá huỷ cơ quan hô hấp: Si02, NH3, S02... - Các chất tác dụng đến máu: C0 ( phản ứng với huyết sắc tố của máu làm mất khả năng chuyển ôxi từ phổi vào tế bào). - Các chất tác dụng lên hệ thống thần kinh: cồn, ête, sunfuahyđrô... 1.1.2. Phân loại: (theo nhóm) có thể chia làm 5 nhóm: + Nhóm 1: Những chất gây bỏng, kích thích da và niêm mạc như axit đặc (sulfuric, nitric, clohydric), kiềm đặc NOH3, vôi tôi. Các chất này gây bỏng nhanh nhất. + Nhóm 2: (Chất kích thích đường hô hấp). 9
  10. Các hoá chất dễ hoà tan trong nước như amoniac NH3 , sulfure SO2, clor Cl, dioxitnitơ NO2 khi xâm nhập vào đường hô hấp gây rát bỏng, viêm phế quản, khó thở. Nếu ở mức độ nặng thì có khả năng gây phù phổi (dịch trong phổi). + Nhóm 3: (Chất gây ngạt). Khí carbonic CO2, metal CH4, etal. . . với hàm lượng lớn sẽ làm giảm tỉ lệ oxy trong không khí gây nên hiện tượng ngạt thở. Khí oxit carbon CO, hydroxianure HCN . . . ngăn cản máu vận chuyển oxy tới các bộ phận của cơ thể người, dễ gây tử vong nếu không cấp cứu kịp thời. + Nhóm 4: (Chất gây mê, gây tê). Các chất tác dụng lên hệ thần kinh trung ương gây mê, gây tê như: êtanol C2H5OH, hợp chất hydro carbua, rượu . . . Khi tiếp xúc thường xuyên với các hoá chất này, nếu ở nồng độ thấp sẽ gây nghiện, còn nếu ở nồng độ cao sẽ làm suy yếu hệ thần kinh trung ương, thậm chí có thể gây tử vong. + Nhóm 5: (Chất gây tác hại cho các cơ quan chức năng). Gồm các hoá chất: benzen, chì, arsen As, thuỷ ngân Hg, phosphor . . . tác hại của các hoá chất này gây tổn thương đến gan, thận, hệ thần kinh làm ảnh hưởng đến sức khoẻ con người. 1.1.3 Tác hại của hóa chất: + Các yếu tố quyết định tác hại của chất độc: Tác hại của chất độc đối với cơ thể người phụ thuộc vào: cấu trúc hoá học của chất độc, liều lượng độc tố, thời gian tiếp xúc và trạng thái cơ thể người. (Hậu quả nghiêm trọng: Gây ung thư, quái thai, ảnh hưởng đến các thế hệ tương lai do đột biến gen và di truyền). + Tác hại của chất độc: Ảnh hưởng của chất độc còn tuỳ thuộc vào tính chất của độc tố và trạng thái cơ thể của con người. Nếu độc tính yếu, nồng độ dưới mức cho phép, cơ thể khoẻ mạnh, dù tiếp xúc lâu con người vẫn không bị ảnh hưởng gì. Nếu cơ thể yếu thì sẽ bị viêm mũi, họng và một số biến chứng khác. Khi nồng độ quá giới hạn cho phép, sức đề kháng của cơ thể yếu, độc chất sẽ gây nhiễm độc nghề nghiệp. Khi nồng độ quá cao, dù khoẻ mạnh và tiếp xúc trong thời gian ngắn con người vẫn bị nhiễm độc cấp tính, có thể dẫn đến tử vong. + Đường xâm nhập của chất độc: Chất độc có nhiều dạng: Rắn, lỏng, hơi, khói, bụi . . .và có thể xâm nhập vào cơ thể con người theo các đường: 10
  11. - Hô hấp: Hầu hết các chất độc thể khí, bụi . . . đều có thể theo đường hô hấp vào phổi, đi thẳng vào máu truyền đến khắp các cơ quan, gây ra nhiễm độc. Trường hợp này nguy hiểm nhất. - Tiêu hoá: Do ăn uống, hút thuốc khi làm việc hay nuốt phải chất độc ở đường hô hấp. Chất độc qua gan được lọc và thải bớt một phần, nên ít nguy hiểm hơn. - Ngấm qua da: là các chất hoà tan trong mỡ và nước như benzen, rượu . . . chúng ngấm qua da và vào máu. Một số độc chất khác còn ngấm qua tuyến mồ hôi lỗ chân lông để vào máu. 1.2. Nguyên tắc và biện pháp cơ bản trong phòng ngừa tác hại của hóa chất các biện pháp khẩn cấp 1.2.1. Cấp cứu: Khi bị nhiễm độc cấp tính qua đường ruột, da, hô hấp phải cấp cứu nạn nhân kịp thời. Đồng thời phải tổ chức ngăn chặn sự nhiễm độc, nghiên cứu nguyên nhân để tìm biện pháp cải thiện điều kiện làm việc. (- Kế hoạch cấp cứu: Sơ tán, phối hợp với y tế, cứu hoả và các cơ quan khác - Tổ chức đội cấp cứu: Chuyên trách và không chuyên trách. - Biện pháp sơ cứu: Di chuyển nạn nhân khỏi vùng nguy hiểm, hô hấp nhân tạo, vệ sinh để làm giảm nông độ độc chất, dùng thuốc để hỗ trợ). 1.2.2. Biện pháp đề phòng về kỹ thuật: Là những biện pháp tích cực và cơ bản nhất, đó là: - Loại trừ nguyên liệu độc hoặc thay thế bằng nguyên liệu có ít độc tố hơn. - Cơ giới hoá, tự động hóa quá trình sản xuất hoá chất. - Che chắn hoặc cách ly nguồn phát sinh hoá chất nguy hiểm. Thường xuyên kiểm tra rò rĩ, nứt hở để sửa chữa và xử lý kịp thời. - Thông gió: Tuỳ theo điều kiện cụ thể mà người ta thiết kế hệ thông thông gió phù hợp để đảm bảo vệ sinh lao động và môi trường công nghiệp. - Tổ chức hợp lý quá trình sản xuất. - Xây dựng và kiện toàn chế độ công tác an toàn lao động. 1.2.3. Dụng cụ phòng hộ các nhân: Được trang bị cho người lao động theo qui định của Nhà nước bao gồm: Bảo vệ cơ quan hô hấp, bảo vệ mắt, bảo vệ thân thể. 1.2.4. Biện pháp y tế: Khám sức khoẻ định kỳ để phát hiện người bị nhiễm độc và có hướng điều trị kịp thời. Giám định khả năng lao động và bố trí công tác thích hợp với điều kiện sức khoẻ của người lao động. 2. Phòng chống bụi trong sản xuất 2.1. Định nghĩa và phân loại 11
  12. 2.1.1. Định nghĩa: Bụi là tập hợp nhiều hạt có kích thước nhỏ, bé tồn tại lâu trong không khí dưới dạng bụi bay, bụi lắng và hệ khí dung nhiều pha gồm: hơi, khói, mù. Khi những hạt bụi bay lơ lửng trong không khí gọi là aerozon, khi chúng đọng lại trên các bề mặt vật thể gọi là aerogen. 2.1.2. Phân loại và phát sinh nguồn gốc của bụi trong xây dựng: * Phân loại: cú thể phõn loại theo cỏc cỏch sau: - Theo nguồn gốc phát sinh: bụi vô cơ, bụi hữu cơ. - Theo kích thước: + > 10 Mm: rơi theo định luật Stoc thường tồn tại ở dạng sương mù, gọi là bụi mù. + > 0,1 Mm: Chuyển động theo định luật Brao, chúng tồn tại ở dạng khói và có thể vào phổi hoàn toàn. - Theo tác hại cơ thể phân ra: - Bụi gây nhiều độc chung: Pb, Hg, Benzen. - Bụi gây dị ứng, viêm mũi, hen, viêm hang: Bông, len, gai, tinh dầu, phân hoá học... - Bụi gây sơ hoá phổi: Silic, Amiăng... - Bụi gây nhiễm trùng: lông, xương, tóc... + Nguồn gốc phát sinh của bụi trong xây dựng: - Khi sản xuất vật liệu: Nghiền xi măng, nghiền đá, sản xuất gạch, vôi... - Khi phá dỡ công trình cũ: Khoan đục bê tông, phá dỡ tường cũ... - Khi vận chuyển vật liệu rời: Xi măng, vôi bột, cát... - Khi phun sơn, phun cát làm sạch bề mặt tường nhà... - Khi trộn các loại vữa... - Khi cháy, bụi phát sinh dưới dạng sản phẩm cháy không hoàn toàn. 2.2. Tác hại của bụi và biện pháp phòng chống 2.2.1. T¸c h¹i cña bôi: Trong các xí nghiệp sản xuất, bụi là những hạt vụn của các chất rắn bị phá vỡ khi đánh bóng, trong gia công cắt gọt kim loại, xí nghiệp sản xuất…. Số lượng bụi nhiều hay ít còn tuỳ thuộc vào tính chất sản xuất và thời gian làm việc lài hay ngắn. Bụi có ảnh hưởng không tốt gây ra nhiều tác hại đối với cơ thể con người. + Đối với da: Bụi có thể xuyên qua da, có thể bịt kín các lỗ của tuyến nhờn, gây ra mụn, nhọt, lở loét…Bụi có thể bịt kín các lỗ chân lông làm mồ hội không thoát ra ngoài được, do đó ảnh hưởng đến sực bài tiết, thải nhiệt làm cho con người bứt rứt, khó chịu. + Đối với mắt: Bụi có thể gây chấn thương giác mạc, nếu vết thương lớn có thể gây thành sẹo. Do đó thị lực bị giảm sút, có khi bị hỏng mắt. 12
  13. + Đối với cơ quan hô hấp: Bụi có kích thước lớn hơn 50  m thường rơi xuống đất hoặc có vào cơ thể thì cũng dính ở lại mũi hoặc họng, đặc biệt là bụi dưới 20  m sẽ xâm nhập vào cuống phối hoặc phổi. Bụi to dính ở mũi hoặc cổ họng có thể gây viêm mũi, viêm họng. Bụi nhỏ vào phổi cũng có thể gây viêm phổi hoặc ung thư phổi. Nếu công nhân hút phải bụi silic sẽ bị tổn thương ở phổi, hệ thần kinh, ống tiêu hóa, gan, lá lách, thận… + Đối với cơ quan tiêu hóa: Bụi có thể viêm lợi, hỏng răng như bụi xi măng, bụi đường, bột.một số bụi như than chì, kẽm…khi bụi vào dạ dày làm giảm sút sự bài tiết dịch vị, các bụi to có cạnh sắc có thể làm sây sát niêm mạc, dạ dày, viêm loét dạ dày và gây những rối loạn về thiêu hóa. + Bệnh nhiễm bụi phổi: Khi ta thở có lông mũi và màng niên dịch của đường hô hấp nên phần lớn các hạt bụi có kích thước lớn bị ngăn lại ( 5 Mm) ở hốc mũi ( tới 90%). Các hạt bụi nhỏ hơn theo không khí vào tận phế nang, ở đây bụi được các lớp thực bào bao vây và tiêu diệt ( khoảng 90% nữa), số còn lại đọng ở phổi gây ra một số bệnh bụi phổi. 2.2.2. Những biện pháp đề phòng chống bụi trong sản xuất 2.2.2.1. Biện pháp kỹ thuật Cơ giới hóa và tự động hóa: Quá trình sản xuất phát sinh bụi như nghiền, sàng, xay, dập nguyên vật liệu, cân đong, đóng gói các chất ở dạng bột… nhằm giảm bớt sự tiếp xúc của công nhân với bụi đồng thời giảm bớt công việc nặng nhọc cho công nhân. Tổ chức sản xuất bằng hệ thống kín:nghĩa là phải bao kín chỗ phát sinh ra bụi, nhằm hạn chế bụi toả ra môi trường xung quanh, đồng thời phải thường xuyên kiểm tra các thiết bị bao che và đường ống vận chuyển. Sản xuất bằng phương pháp ẩm: sử dụng phương pháp khoan ướt thay phương pháp khoan khô, cắt gọt kim loại có dùng nước tưới…Khi sản xuất bằng phương pháp ẩm sẽ giảm được lượng bụi tỏa ra ở môi trường xung quanh. Thay thế các nguyên vật liệu phát sinh bụi độc bằng các nguyên liệu ít độc hơn. Thay thế phương pháp sản xuất sinh ra nhiều bụi bằng phương pháp ít bụi hơn. Đặt các hệ thống hút bụi ngay ở chổ phát sinh ra bụi nhưng phải tính toán tốc độ và liều lượng gió thích hợp với từng nơi, từng chỗ. 2.2.2.2. Phòng hộ và vệ sinh cá nhân: Phòng hộ cá nhân: Công nhân làm việc ở những chỗ có nhiều bụi phải sử dụng đấy đủ các trang bị phòng hộ đã được cấp phát như mũ, khẩu trang, áo quần, ủng, kính… Các trang bị phòng hộ cá nhân phải thỏa mãn các yêu cầu sau: - Cách ly cơ thể với bụi. - Không gây trở ngại lớn đến thao tác. - Không làm khó thở, nóng bức, mệt mỏi. 13
  14. - Vệ sinh cá nhân:Phải được thực hiện thường xuyên và triệt để, nhất là những nơi có bụi độc như bụi chì, bụi thạch tím, … - Không được ăn uống hút thuốc ở các phân xưởng. - Trước khi ăn phải rửa tay bằng xà phòng và đánh răng - Phải tắm giặt sau mỗi ca làm việc. - Muốn thực hiện các biện pháp phòng hộ và vệ sinh được tốt, có hiệu quả phải chấp hành nghiệm chỉnh nội quy vệ sinh an toàn do nhà máy đề ra. 2.2.2.3. Thông gió trong công nghiệp + Nhiệm vụ - Thông gió tạo ra khí hậu tốt để con người sống và làm việc dễ chịu, không bị ngột ngạt hoặc nóng bức. Từ đó nâng cao năng suất lao động và đảm bảo được sức khoẻ cho người lao động. Thông gió có nhiệm vụ: + Thông gió chống nóng Phải đảm bảo được nhiệt độ, ẩm độ tương đối và vận tốc gió trong toàn nhà xưởng ở giới hạn mong muốn. Tuy nhiên với biện pháp thông gió thông thường, không dùng kỹ thuật điều tiết không khí, thì không đạt được ba yếu tố trên. Nên yêu cầu chính của thông gió chống nóng là khử nhiệt thừa sinh ra trong nhà xưởng, giới hạn ở mức độ qui định. Dùng quạt và đường ống để hút không khí nóng và ô nhiễm trong nhà thải ra ngoài, trong khi đó không khí sạch ở ngoài lùa vào nhà bằng con đường tự nhiên qua các cửa để bù lại lượng không khí bị hút đi. Như vậy thông gió chống nóng là trao đổi không khí giữa bên trong và ngoài nhà xưởng, đưa không khí mát và sạch vào để thay thế không khí nóng ẩm, oi bức từ trong ra. + Thông gió khử bụi và hơi khí độc hại Tại những nơi có bụi hay khí độc hại phải bố trí hệ thống hút không khí bị ô nhiễm thải ra ngoài, trước khi thải ra cần phải lọc bụi hay khử chất độc đến giới hạn an toàn theo qui định để tránh nhiễm bẩn không khí chung quanh. Đồng thời đưa không khí trong sạch từ ngoài vào bù chỗ không khí đã hút thải, lượng không khí sạch này phải đủ để hoà loãng hàm lượng bụi hoặc khí độc hại còn sót lại trong nhà xưởng xuống đến mức nồng độ cho phép. * Biện pháp thông gió + Thông gió tự nhiên: Thực hiện nhờ những yếu tố tự nhiên như nhiệt thừa và gió. + Thông gió tự nhiên dưới tác dụng của áp lực nhiệt Dưới tác dụng của nhiệt, không khí bên trên nơi đó nóng lên và nhẹ hơn không khí nguội chung quanh, tạo thành luồng bốc lên cao rồi theo các cửa bên trên mà thoát ra ngoài. Không khí nguội chung quanh và không khí mát từ bên ngoài theo các cửa bên dưới vào thay thế cho phần không khí nóng đã thoát đi. + Thông gió tự nhiên dưới tác dụng của gió 14
  15. Sự trao đổi không khí giữa bên trong và ngoài mà nhờ vào gió thổi từ phía áp suất cao sang phía có áp suất thấp. Do đó cần bố trí nhà xưởng có đường thông gió vào và thông gió ra. * Thông gió cơ khí Dùng máy quạt chạy băng động cơ điện và hệ thống đường ống để vận chuyển không khí từ nơi này đến nơi khác. Thông gió cơ khí thổi vào. Không khí thông gió hút ra. 3. Kỹ thuật phòng cháy, chữa cháy 3.1 Những kiến thức cơ bản về phòng cháy nổ 3.1.1.Định nghĩa quá trình cháy. - Quá trình cháy là quá trình hoá lý phức tạp, trong đó xảy ra các phản ứng hoá học có toả nhiệt và phát sáng. Các phản ứng cháy có kèm theo tiếng nổ đặc biệt có tác hại lớn, vì ngoài nhiệt lượng lớn và ngọn lửa trần được tạo ra, còn có sóng áp suất do nổ, phá hủy các thiết bị và các công trình xung quanh. - Quá trình cháy của vật chất (rắn, lỏng và khí) bao gồm các giai đoạn: - Oxy hóa. - Tự bắt cháy. - Sự tích lũy nhiệt trong quá trình oxy hóa làm cho tốc độ phản ứng tăng lên, xảy ra sự bắt cháy và xuất hiện ngọn lửa. - Quá trình cháy xuất hiện và phát triển cần ba yếu tố : - Chất cháy. - Chất oxy hóa (chủ yếu: oxy trong không khí >(14  15)%); - Chất mồi bắt cháy. Bản chất và trạng thái của chất cháy có ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ cháy. Chất cháy trong thực tế rất phong phú, có thể ở dạng rắn, lỏng hoặc khí, dạng cục hay dạng bột, VD: than, gỗ , tre nứa, xăng, dầu, khí mê tan, hydrô, ôxit cácbon CO, ... Mồi bắt cháy hoặc nguồn nhiệt cũng có nhiều dạng như ngọn lửa trần, tia lửa điện,hồ quang điện, tia lửa sinh ra do ma sát, do chập điện, … Mồi bắt cháy phải có dự trữ một năng lượng tối thiểu, có khả năng gia nhiệt cho hỗn hợp cháy trong một thể tích tối thiểu lên tới nhiệt độ tự bốc cháy. Sự cháy xảy ra khi lượng nhiệt cần cung cấp cho hỗn hợp đủ để cho phản ứng bắt đầu và lan rộng Nhiệt độ chớp cháy, nhiệt độ bốc cháy, nhiệt độ tự bốc cháy.Giả sử có một chất cháy ở trạng thái lỏng, ví dụ nhiên liệu diezel, được đặt trong cốc bằng thép. Cốc được nung nóng với tốc độ nâng nhiệt độ xác định. Khi tăng dần nhiệt độ của nhiên liệu thì tốc độ bốc hơi của nó cũng tăng dần. Nếu đưa ngọn lửa trần đến miệng cốc thì ngọn lửa sẽ xuất hiện kèm theo tiếng nổ nhẹ, nhưng sau đó ngọn lửa lại tắt ngay.Vậy, nhiệt độ tối thiểu tại đó ngọn lửa xuất hiện khi tiếp xúc với ngọn lửa 15
  16. trần sau đó tắt ngay gọi là nhiệt độ chớp cháy của nhiên liệu.Nếu ta tiếp tục nâng nhiệt độ của nhiên liệu cao hơn nhiệt độ chớp cháy thì sau khi đưa ngọn lửa trần tới miệng cốc quá trình cháy xuất hiện sau đó ngọn lửa vẫn tiếp tục cháy.Nhiệt độ tối thiểu tại đó ngọn lửa xuất hiện và không bị dập tắt gọi là nhiệt độ bốc cháy của nhiên liệu.Nung nóng bình có chứa metan và không khí, từ từ ta sẽ thấy ở nhiệt độ nhất định thì hỗn hợp khí trong bình sẽ tự bốc cháy mà không cần có sự tiếp xúc với ngọn lửa trần. Vậy, nhiệt độ tối thiểu tại đó hỗn hợp khí tự bốc cháy không cần tiếp xúc với ngọn lửa trần gọi là nhiệt độ tự bốc cháy của nó. Áp suất tự bốc cháy. Áp suất tự bốc cháy của hỗn hợp khí là áp suất tối thiểu tại đó quá trình tự bốc cháy xảy ra. Áp suất tự bốc cháy càng thấp thì nguy cơ cháy, nổ càng lớn. Thời gian cảm ứng của quá trình tự bốc cháy. Khoảng thời gian từ khi đạt đến áp suất tự bốc cháy cho đến khi ngọn lửa xuất hiện gọi là thời gian cảm ứng. Thời gian cảm ứng càng ngắn thì hỗn hợp khí càng dễ cháy, nổ. Ví dụ: Sự cháy của hydrocacbon ở trạng thái khí với không khí có thời gian cảm ứng chỉ vài phần trăm giây, trong khi đó thời gian này của vài loại than đá trong không khí kéo dài hàng ngày thậm chí hàng tháng. 3.1.2. Nguyên nhân gây cháy, nổ. - Cháy do nhiệt độ cao đủ sức đốt cháy một số chất như que diêm, dăm bào, gỗ (750  800)  C , khi hàn hơi, hàn điện, ... - Nguyên nhân tự bốc cháy: gỗ thông 250  C , giấy 184  C , vải sợi hoá học 180  C, - Cháy do tác dụng của hoá chất, do phản ứng hóa học: một vài chất nào đó khi tác dụng với nhau sẽ gây ra hiện tượng cháy. - Cháy do điện: khi chất cách điện bị hư hỏng, do quá tải hay ngắn mạch chập điện, dòng điện tăng cao gây nóng dây dẫn, do hồ quang điện sinh ra khi đóng cầu dao điện, khi cháy cầu chì, chạm mach, ... - Cháy do ma sát tĩnh điện của các vật thể chất cháy với nhau, như ma sát mài, . - Cháy do tia bức xạ: tia nắng mặt trời khi tiếp xúc với những hỗn hợp cháy, nắng rọi qua những tấm thủy tinh lồi có thể hội tụ sức nóng tạo thành nguồn. - Cháy do sét đánh, tia lửa sét. - Cháy do áp suất thay đổi đột ngột: trường hợp này dễ gây nổ hơn gây cháy. Khi đổ nước nguội vào nước kim loại nóng chảy gây nổ; bởi vì khi nước nguội gặp nhiệt độ cao sẽ bốc hơi, tức khắc kéo theo tăng áp suất gây nổ. VD: Chất pH3 bình thường không gây nổ khi có oxy, nhưng khi hạ áp suất xuống lại gây ra nổ. Cháy nổ: Trong công nghiệp hay dùng các thiết bị có nhiệt độ cao như lò đốt, lò nung, các 16
  17. đường ống dẫn khí cháy, các bể chứa nhiên liệu dễ cháy gặp lửa hay tia lửa điện có thể gây cháy, nổ. Nổ lý học: là trường hợp nổ do áp suất trong một thể tích tăng cao mà vỏ bình chứa không chịu nổi áp suất nén đó nên bị nổ. Nổ hoá học: là hiện tượng nổ do cháy cực nhanh gây ra (thuốc súng, bom, đạn, mìn, ... ). 3.1.3. Các biện pháp phòng chống cháy nổ. - Nổ thường có tính cơ học và tạo ra môi trường áp lực lớn làm phá huỷ nhiều thiết bị, công trình, ... xung quanh. - Cháy nhà máy, cháy chợ, các nhà kho,.. gây thiệt hại về người và của, tài sản của nhà nước, doanh nghiệp và của tư nhân. ảnh hưởng đến an ninh trật tự và an toàn xã hội. Vì vậy cần phải có biện pháp phòng chống cháy, nổ một cách hữu hiệu. + Biện pháp hành chính, pháp lý. - Điều 1 Pháp lệnh phòng cháy chữa cháy 4.10-1961 đã quy định rõ: “Việc phòng cháy và chữa cháy là nghĩa vụ của mỗi công dân” và “ trong các cơ quan xí nghiệp, kho tàng, công trường, nông trường, việc PCCC là nghĩa vụ của toàn thể cán bộ viên chức và trước hết là trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị ấy”. - Ngày 31/5/1991 Chủ tịch HĐBT (nay là Thủ tướng chính phủ) đã ra chỉ thị về tăng cường công tác PCCC. Điều 192, 194 của Bộ luật hình sự nước CHXHCNVN quy định trách nhiệm hình sự đối với mọi hành vi vi phạm chế độ, quy định về PCCC. * Biện pháp kỹ thuật. + Nguyên lý phòng , chống cháy, nổ. - Nguyên lý phòng cháy, nổ là tách rời ba yếu tố: chất cháy, chất ôxy hoá và mồi bắt lửa, thì cháy nổ không thể xảy ra được. - Nguyên lý chống cháy, nổ là hạ thấp tốc độ cháy của vật liệu đang cháy đến mức tối thiểu và phân tán nhanh nhiệt lượng của đám cháy ra ngoài. Để thực hiện hai nguyên lý này trong thực tế có thể sử dụng các giải pháp khác nhau: - Trang bị phương tiện PCCC (bình bọt AB, Bình.)CO2 , bột khô như cát, nước, - Huấn luyện sử dụng các phương tiện PCCC, các phương án PCCC. - Cơ khí và tự động hoá quá trình sản xuất có tính nguy hiểm về cháy, nổ. - Hạn chế khối lượng của chất cháy (hoặc chất ôxy hoá) đến mức tối thiểu cho phép về phương diện kỹ thuật. - Tạo vành đai phòng chống cháy. Ngăn cách sự tiếp xúc của chất cháy và chất ôxy hoá khi chúng chưa tham gia vào quá trình sản xuất. Các kho chứa phải riêng biệt và cách xa các nơi phát nhiệt. Xung quanh các bể chứa, kho chứa có tường ngăn cách bằng vật liệu không cháy. 17
  18. - Cách ly hoặc đặt các thiết bị hay công đoạn dễ cháy nổ ra xa các thiết bị khác và những nơi thoáng gió hay đặt hẳn ngoài trời. - Loại trừ mọi khả năng phát sinh ra mồi lửa tại những chỗ sản xuất có liên quan đến các chất dễ chay nổ. - Thiết bị phải đảm bảo kín, để hạn chế thoát hơi, khí cháy ra khu vực sản xuất. - Dùng thêm các chất phụ gia trơ, các chất ức chế, các chất chống nổ để giảm tính cháy nổ của hỗn hợp cháy. + Các phương tiện chữa cháy. Bảng 6.1. Phân loại phương tiện và thiết bị chữa cháy. Nhóm phương tiện và thiết bị Phương tiện và thiết bị chữa chữa cháy cháy cụ thể 1. Phương tiện Xe chữa cháy có téc chữa cháy cơ giới: nước. Xe bơm chữa a). Ô tô chữa cháy cháy. - xe chuyên dụng. Xe chữa cháy sân bay. Xe chở thuốc bọt chữa cháy. Xe chở vòi chữa cháy. Xe thang chữa cháy Xe thông tin và ánh sáng. b).Máy bơm chữa Máy bơm chữa cháy đặt trên rơ cháy moóc. 2. Bình chữa cháy Bình chữa cháy bằng bọt hóa học cầm tay và bình lắp A.B. Bình chữa cháy bằng bọt trên giá có bánh xe. hòa không khí. Bình chữa cháy bằng khí CO2 .. Bình chữa cháy bằng bột khô MFZ. 3. Hệ thống thiết bị chữa cháy tự Hệ thống chữa cháy tự động / nửa tự động động, nửa tự động. bằng nước Hệ thống chữa cháy bằng bọt. Hệ thống chữa cháy bằng khí. Hệ thống chữa cháy bằng bột. Hệ thống phát hiện nhiệt . Hệ thống phát hiện khói. Hệ thống phát hiện lửa. 18
  19. 4. Các phương tiện và thiết bị Phương tiện chứa nước, đựng cát chữa cháy. chữa cháy khác. Họng nước chữa cháy bên trong nhà. Tín hiệu báo: “Nguy hiểm”; “An toàn”... Tủ đựng vòi, giá đỡ bình chữa cháy. Xẻng xúc. Hình 6.1. Bình chữa cháy. 19
  20. Các chất chữa cháy là chất đưa vào đám cháy nhằm dập tắt nó như: Nước: Nước có ẩn nhiệt hoá hơi lớn làmgiảm nhanh nhiệt độ nhờ bốc hơi. Nước được sử dụng rộng rãi để chống cháy và có giá thành rẻ. Tuy nhiên không thể dùng nước để chữa cháy các kim loại hoạt tính như K, Na, Ca hoặc đất đèn và các đám cháy có nhiệt độ cao hơn 1700  C . Bụi nước. Phun nước thành dạng bụi làm tăng đáng kể bề mặt tiếp xúc của nó với đám cháy. Sự bay hơi nhanh các hạt nước làm nhiệt độ đám cháy giảm nhanh và pha loãng nồng độ chất cháy, hạn chế sự xâm nhập của ôxy vào vùng cháy. Bụi nước chỉ được sử dụng khi dòng bụi nước trùm kín được bề mặt đám cháy. Hơi nước. Hơi nước công nghiệp thường có áp suất cao nên khả năng dập tắt đám cháy tương đối tốt. Tác dụng chính của hơi nước là pha loãng nồng độ chất cháy và ngăn cản nồng độ ôxy đi vào vùng cháy. Thực nghiệm cho thấy lượng hơi nước cần thiết phải chiếm 35% thể tích nơi cần chữa cháy thì mới có hiệu quả. Bình chữa cháy CO2 CO2 được mạp vào bình chịu áp lực cao, dùng để dập cháy, có độ tin cậy cao, , thao tác sử dụng đơn giản thuận tiện, hiệu quả. Tác dụng: bình CO2thông thường dùng để chữa những đám cháy ở những nơi kín gió , trong phòng kín thể tích nhỏ, buồng, hầm máy móc, thiết bị điện … - Sử dụng: khi xảy ra cháy xách bình tiếp cận đám cháy, một tay cầm loa phun hướng vào gốc lửa tối thiểu là. 0,5[m], còn tay kia mở van bình hoặc bóp cò (tùy theo từng loại 20
nguon tai.lieu . vn