Xem mẫu

  1. Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp, Tập 9, Số 3, 2020, 65-72 GIẢI PHÁP TRUYỀN THÔNG D2D-NOMA TRONG MẠNG DI ĐỘNG 5G Phạm Minh Triết1*, Đặng Hữu Phúc1, Nguyễn Hoàng Vũ1 và Kim Anh Tuấn1 1 Trường Đại học Trà Vinh * Tác giả liên hệ: minhtriet@tvu.edu.vn Lịch sử bài báo Ngày nhận: 04/11/2019; Ngày nhận chỉnh sửa: 10/01/2020; Ngày duyệt đăng: 18/04/2020 Tóm tắt Trong bài báo này chúng tôi muốn đưa ra giải pháp truyền thông tốt nhất cho mạng di động 5G, đó là sự kết hợp phương thức đa truy nhập phi trực giao với truyền thông thiết bị đến thiết bị dựa trên phân tích về xác suất dừng hoạt động của hệ thống. Để có được hiệu suất dừng tốt nhất chúng tôi đưa ra mô hình truyền thông kết hợp lựa chọn nhiều relay và đưa ra thuật toán lựa chọn relay hai giai đoạn giả định ước tính kênh truyền là hoàn hảo để tính toán xác suất dừng của thiết bị và các yếu tố tác động đến hiệu suất của hệ thống sau đó so sánh với phương thức truyền thông trước đây để thấy được hiệu quả của giải pháp này. Từ khóa: 5G, D2D, NOMA, relay, xác suất dừng. --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- D2D-NOMA COMMUNICATION SOLUTIONS IN 5G MOBILE NETWORK Pham Minh Triet1*, Dang Huu Phuc1, Nguyen Hoang Vu1, and Kim Anh Tuan1 1 Tra Vinh University * Corresponding author: minhtriet@tvu.edu.vn Article history Received: 04/11/2019; Received in revised form: 10/01/2020; Accepted: 18/04/2020 Abstract In this paper, we present the best communication solution for 5G mobile network by combining non-orthogonal multiple access method with device-to-device communication based on a probability analysis of the system pause. For the best pause function, we propose a communication model of a multiple relay selection and a two-stage relay selection algorithm with the perfectly assumed channel for calculating the probability of the device pause and the factors affecting the system function in comparison to the previous communication method to show the effectiveness of this solution. Keywords: 5G, D2D, NOMA, relay, pause probability. 65
  2. Chuyên san Khoa học Tự nhiên 1. Đặt vấn đề (2016) đã đưa ra được phương trình tính xác suất dừng hệ thống và đề xuất bộ chuyển tiếp Trong thời gian gần đây, đa truy nhập phi giải mã trong sơ đồ hai giai đoạn. Do (2017) đã trực giao và truyền thông thiết bị đến thiết bị là đưa ra mô hình lựa chọn relay trong hệ thống một trong những kỹ thuật quan trọng trong NOMA dựa trên tương quan kênh Fading và mạng tương lai thu hút rất nhiều sự quan tâm phân tích xác xuất dừng của hệ thống dựa trên và là ứng cử viên hàng đầu cho mạng di động hai giai đoạn. 5G. Mạng di động 5G với các tiêu chí khắc nghiệt ITU-R WP5D (2017) đòi hỏi phải áp Các kết quả của nghiên cứu trên cho thấy dụng các công nghệ hiện đại để giải quyết vấn phân tích xác suất dừng của hệ thống có thể đề tắc nghẽn mạng cũng như giảm tải lưu đánh giá được một phần ảnh hưởng của kỹ lượng cho mạng di động và tăng cường hiệu thuật chọn relay lên hiệu suất của hệ thống. Sơ quả phổ để đáp ứng được số lượng kết nối tăng đồ đấu nối thiết bị đến thiết bị D2D được coi là vọt của các thiết bị vào mạng. Với yêu cầu đó một kỹ thuật hiện đại để giảm tải dữ liệu di chúng tôi đã đưa ra giải pháp là kết hợp đa truy động cho các mạng không dây. nhập phi trực giao NOMA (Non-Orthogonal Tận dụng lợi thế của D2D và NOMA. Multiple Access) với truyền thông D2D Trong bài báo này chúng tôi cung cấp một sơ (Device To Device) để giải quyết vấn đề trên đồ D2D-NOMA ở chế độ cụ thể là tín hiệu của mạng di động 5G. truyền từ thiết bị phát đến các thiết bị thu Một trong những ưu điểm của NOMA là thông qua trạm gốc với lựa chọn chuyển tiếp cho phép nhiều thiết bị trong mạng truy cập và ảnh hưởng của các kênh Fading Rayleigh cùng tài nguyên băng thông vì vậy NOMA xác định, với mục đích chính là giải quyết vấn phục vụ cho số lượng người dùng cực lớn nhờ đề tăng hiệu quả phổ, đưa ra được biểu thức sự phân bổ tài nguyên phi trực giao (Xu, tính chính xác cho xác suất ngừng hoạt động 2016). Với những nghiên cứu gần đây để cải và các biểu thức này được kiểm tra thông qua thiện hiệu suất của hệ thống, Kim (2016) đã mô phỏng để chứng thực tính chính xác của nghiên cứu kỹ thuật NOMA kết hợp với mạng phân tích trong NOMA. Với sơ đồ này chúng đa anten tuy nhiên chi phí cho việc sử dụng đa tôi đã khắc phục được hạn chế của Kim (2016) anten là rất cao nên Do (2016) đã đề xuất sơ đồ vì khi sử dụng sơ đồ đa anten thì chi phí cho hệ mới đó là mạng C-NOMA để tối ưu tham số thống là rất lớn và sẽ rất phức tạp để tách tín phân chia công suất phát. hiệu ở đầu thu. Ưu điểm của sơ đồ trong bài báo này là có thể tính toán lựa chọn được kênh Li (2019) có nghiên cứu về cải thiện công truyền tốt nhất. suất truyền trong các mạng chuyển tiếp. Trong thực tế hệ thống LTE (Long Term Evolution) 2. Nội dung nghiên cứu hoặc các hệ thống hiện đại khác thì không thể Các kết quả của nghiên cứu trên cho thấy nào thiếu các kỹ thuật hiện đại như kỹ thuật phân tích xác suất dừng của hệ thống có thể lựa chọn thiết bị, kỹ thuật lựa chọn relay, kỹ đánh giá được chất lượng của mạng. Vì vậy thuật chọn sơ đồ… Vì vậy Duong (2016) đã trong bài báo này chúng tôi đưa ra thuật toán thực hiện nghiên cứu về kỹ thuật chọn relay để tính xác suất dừng của mô hình đưa ra là dựa trên NOMA kết quả chứng minh rằng sự D2D-NOMA với mô hình này được xem là kết hợp relay và NOMA rất hữu ích nó cải một kỹ thuật hiện đại để giảm tải dữ liệu di thiện đáng kể hiệu năng của hệ thống, và Dinh động cho các mạng không dây. 66
  3. Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp, Tập 9, Số 3, 2020, 65-72 2.1. Mô hình hệ thống Hình 1. Mô hình hệ thống NOMA Mô hình hệ thống NOMA bao gồm một vậy xác suất dừng hoạt động để thu thập tín thiết bị di động ( U 0 ), hai thiết bị di động khác hiệu liên quan đến U1 và U 2 có thể được tính ở xa ( U1 , U 2 ) và N thiết bị di động đóng vai như sau: trò như là các nút chuyển tiếp AF ( R1 , R2 ,..., RN với N  1 ). Có nghĩa là U 0 muốn gửi dữ liệu  XSD   R *U 2 , xU  th ,  R *U1 , x  th ,  RNU 2, xU N 02 N U 01 0102  th  của nó đến U1 và U 2 sẽ được gửi thông qua  XSD1  XSD2 . (1) một trong N bộ relay. Trong sơ đồ này nó bao Trong đó U R là SNR tại bộ chuyển tiếp N . gồm hai giai đoạn liên tiếp. Việc lựa chọn thiết 0 N bị relay sẽ dựa vào một số tiêu chí để lựa chọn. 2.2. Tính toán xác xuất dừng trong mô Trong bài báo này tác giả chọn hai thiết bị di hình hai giai đoạn động để tính toán đó là U1 và U 2 thông qua Trong giai đoạn thứ nhất, U 0 sẽ gửi dữ các bộ relay bỏ qua kênh truyền trực tiếp và liệu của nó đến nút chuyển tiếp được thực hiện đưa ra ảnh hưởng của kênh pha đinh và nhiễu theo công thức sau: trắng giữa U 0 và RN là hU R  CN (0, U R ) và 0 N 0 N M RN  CN (0, N0 ), tương ứng ảnh hưởng của xU0  1 PU0 xU01   2 PU0 xU02 . (2) pha đinh và nhiễu trắng giữa RN và U i , i  1,2 Trong đó 1 và  2 là các hệ số phân bổ là g R U  CN (0, R U ) và M R U  CN (0, N0 ). N i N i N i công suất. U1 và U 2 kết hợp với nhau dựa vào NOMA. xU01 và xU 02 là dữ liệu cho U1 và U 2 . Trong trường hợp phát hiện xU 02 tại U 2 . PU 0 là công suất phát của U 0 . Ban đầu nó có thể phát hiện tín hiệu của xU 01 và sau đó áp dụng SIC (Successive Interference Dựa vào NOMA ta giả định 1   2 với Cancellation) để phát hiện tín hiệu còn lại. Vì 1  2  1. Tín hiệu nhận được tại RN là: 67
  4. Chuyên san Khoa học Tự nhiên yRN  hU0 RN xU0  M RN yRNU 2  g RNU 2 xRN  M RNU 2  hU0 RN  1 PU0 xU 01   2 PU0 xU 02  M RN . (3)   Gg RNU 2 hU0 RN 1 PU0 xU01  Gg RNU 2 hU0 RN  2 PU0 xU02  Gg RNU 2 M RN  M RNU 2 . (8) Giả định công suất truyền của U 0 và của các bộ chuyển tiếp là như nhau, Tương tự như khe thời gian đầu tiên SINR PR  PR  ...  PR  PU  P. Tín hiệu trên nhiễu 1 2 N 0 tại U1 của đường RN  U1 được tính như sau: trung bình SNR U  P , với biến ngẫu nhiên 1 H N Q1N R U ,x  . (9) N0  2 H N Q1N  H N  Q1N  1 0 N 1 U 01 2 2 là H N  U hU R 0 0 N và QiN  U g R U 0 N i của tín Còn tín hiệu trên đường RN  U 2 , SINR hiệu trên nhiễu đại diện cho U 0  RN và tức thời tại U 2 để loại bỏ xU01 , SINR tại U 2 để RN  Ui . lấy được dữ liệu của mình được thực hiện theo Trong giai đoạn thứ hai tín hiệu nhiễu và công thức sau: tỉ lệ nhiễu tại RN của đường liên kết chọn xU 01 1 H N Q2 N R U  , được tính như sau: N 2, xU 0102  2 H N Q2 N  H N  Q2 N  1 1 H N  2 H N Q2 N U R  . (4) R U  . (10) 2 H N  1 , xU 01 2 , xU 02 H N  Q2 N  1 0 N N Tương tự SINR tại RN của đường liên kết Yêu cầu phải đảm bảo các chất lượng dịch xU 02 có thể được tính bằng cách triệt nhiễu liên vụ vì vậy phải xem xét đến xác suất dừng hoạt động. Do vậy các thiết bị trong hệ thống sẽ tiếp và được tính như sau: được cung cấp các ngưỡng SNR riêng U R 0 N , xU02  2 H N . (5) th , i  1,2. Tiếp theo sẽ tính toán xác suất i dừng hoạt động của hai thiết bị được ghép nối Sau khi nhận được tín hiệu từ U 0 , bộ U1 và U 2 . Để đơn giản chúng ta có thể giả chuyển tiếp sẽ truyền xR  GN yR đến U1 và N N định rằng tất cả các ngưỡng SINR của U1 và U 2 , trong khe thời gian thứ hai độ lợi của bộ U 2 là như nhau th  th  th . chuyển tiếp được tính theo công thức sau: 1 2 - Xác suất dừng hoạt động tại U1 để tách PRN G  2 N 2 . (6) tín hiệu xU01 . PU0 hU0 RN  N 0 Trước tiên ta có thể xác định xác suất Tín hiệu nhận được tại U1 và U 2 được dừng hoạt động tại nút relay để chọn RN liên * chuyển tiếp bởi RN như sau: quan đến tín hiệu xU và xU . 01 02 Tại U1 : Trong sơ đồ NOMA xác suất dừng hoạt yRNU1  g RNU1 xRN  M RNU1 động xảy ra nếu quá trình chuyển tiếp không thành công, do đó xác suất dừng hoạt động có  Gg RNU1 hU0 RN 1 PU0 xU01  Gg RNU1 hU0 RN  2 PU0 xU02 thể được biểu thị bằng công thức sau:  Gg RNU1 M RN  M RNU1 .   (7) Tại U 2 : XSD1  Pr  RNU1 , xU  th  FR U ,x 01 N 1 U 01  th . (11) Trong đó: 68
  5. Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp, Tập 9, Số 3, 2020, 65-72  1H N * Q1N *  n  th   th  th FR U ,x  th   Pr   th   Trong đó   .   2 H N * Q1N *  H N *  Q1N *  1  U R R N 1 U 01 0 U N* N* 1     Pr H N  Q1N   1   2 th   th  Q1N  th  th . (12)  Sau cùng ta có xác suất dừng hoạt động tại U1 để tách tín hiệu xU có thể được mô tả Từ công thức (12), ta có thể thấy là nếu 01 Q1N  1  2 th   th  0 thì xác suất dừng hoạt như sau: động luôn xảy ra, trong khi nếu     n 1    N N  XSD1  1    (1)n1  exp   th   2  N1 2  . (15) Q1N  1  2 th   th  0 hoặc Q1N        th th n 1  n    U0 R * R *U1     N N   1 th 2 thì xác suất dừng hoạt động có thể có cũng có - Xác suất dừng tại U 2 để tách tín hiệu xU . thể không. Vì vậy nó có thể được tính như sau: 02 Từ U 2 trước tiên sẽ yêu cầu nhận và loại F R U , x  th  bỏ tín hiệu của U1 , xác suất dừng hoạt động tại U 2 sẽ xảy ra nếu xác suất dừng ở giai đoạn thứ N 1 U 01     z th  th  nhất và giai đoạn thứ hai xảy ra. Nên xác suất  FQ   th   F   fQ1N  z  dz    z  1   2 th   th H 1N  th N  dừng tại U 2 được tính như sau:     XSD2  Pr  RN U 2, xU  0102    th Pr  R N* U 2 , xU02   th . (16)     z 1  I1 I2  FQ   th   F  z  fQ1 N  z  dz   H 1N  th N  1 Từ xác suất dừng của U1 để phát hiện tín   hiệu xU , có thể tính xác suất dừng của U 2 để  th  01 phát hiện tín hiệu xU như sau:     th  z  1  f 02     FQ   th   F   Q1 N  z  dz. (13)  I1  Pr  RNU2, xU  th    H 1 N N  th  z   th  0102     n 1     N N Trong đó f biểu thị hàm mật độ xác suất  1    (1)n1  exp   th   2 1 N1 2 1 . (17) n 1  n    U0 R * R *U2   1  x   N N  (PDF) của kênh , f  x  e  .  n  th   th  th Trong đó 1  , Ta được: U R R 0 N* U N* 2  th   th  FR U ,x N 1 U 01 I 2  F R U ,x N * 2 U 02        n   th  z  1       n1 N N    2 H N * Q2 N *   FQ    th    1    (1)  exp  f  z  dz  Pr    R U ,x   th  .    n1  n        Q1N  N* 2 U02 H *  Q *  1  (18)   1N  th  N  U0 R * z th     N 2N     n   th  z  1    z   th   N N   FR   exp   1  1    (1)n1 exp  dz U ,x N * 2 U 02 n 1  n  R *U1       R U  N  th  N  U0 R * z   th    N  * 1    Q2 N *  1      k 1    Pr  H N *     N N  1    (1)n1  exp    th   2  N1 2  . (14)   2Q2 N *  n 1  n    U0 R * R *U1    1   N N   th  69
  6. Chuyên san Khoa học Tự nhiên  th  cách lấy trung bình qua các thử nghiệm ngẫu  th      z  1  nhiên trong khoảng 105. Đặc biệt trong bài báo  FQ   F  2  f th  Q2 N  z  dz này các kết quả của chúng tôi được dùng để 2 N  2  Y N*   z     2  đánh giá hiệu suất dừng hoạt động của hai thiết   bị ở xa trong sơ đồ NOMA với các kết quả thu  FQ   th  được dựa trên mô phỏng Monte Carlo. 2N  2     th         z  1    N N     1    (1)n 1 exp       f  z  dz n  2  n 1   n  U R  th    Q2 N  z     th 2   0 N*    2      th      z  1     N N 1 n  2   exp   z dz  1    (1)n1   exp   n 1  n  R *U2 th  U0 R *  th    R U  N 2  N  z      N* 2    2        1    N N n  1    (1)n1  exp  th   2  N 2 2 . (19) n 1  n   2  U0 R * R *U2  2 1   N N  th  th  Hình 2. Xác suất dừng tại U1 , U0 RN  1, n 1   2  2  Trong đó 2  .  RNU1  10, th  1, 1  0,8 U R R 0 N* *U 2 N Trong Hình 2 hiển thị kết quả xác suất XSD2  I1  I 2 . (20) dừng theo SNR U khi thay đổi số lượng bộ 0 - Phương pháp lựa chọn nút chuyển tiếp relay giúp chuyển tiếp tín hiệu để giao tiếp Để lựa chọn nút chuyển tiếp tối ưu trong giữa thiết bị gần và thiết bị xa. Ở đây chúng ta mô hình trên ta dựa vào tham số U R và H n 0 N phân bổ công suất cho các thiết bị ở xa trong với phương pháp chọn tối ưu theo mối quan hệ sơ đồ NOMA ở Hình 1 và kết quả cho thấy sơ như sau: đồ được đề xuất với nhiều nút chuyển tiếp sẽ vượt trội so với sơ đồ chỉ sử dụng một nút n*  arg max U0 RN và H n*  max H n . (21) n 1,2...,N relay. Tuy nhiên khi số relay từ bốn trở lên thì không khác biệt nhiều, điều này cho chúng ta 2.3. Kết quả mô phỏng thấy rằng số lượng relay nên được sử dụng Để tính xác suất dừng hoạt động và tối ưu nhiều hơn một nhưng không quá bốn. Khoảng trong việc lựa chọn bộ relay trong truyền thông cách hiệu suất sẽ lớn khi SNR lớn. Trong Hình D2D được xác định thông qua một số mô 2 còn cho ta thấy rằng D2D NOMA có thể tăng phỏng. Các giá trị cụ thể của các tham số được cường đáng kể hiệu suất dừng hoạt động ở đưa ra để cho ra các kết quả tương ứng từ đó thiết bị đầu tiên với SNR cao. Quan trọng hơn có sự so sánh phù hợp. Trong bài báo này tất là các đường cong phân tích hoàn toàn phù hợp cả các kết quả mô phỏng được thực hiện bằng với kết quả mô phỏng Monte-Carlo. 70
  7. Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp, Tập 9, Số 3, 2020, 65-72 Hình 4 mô tả xác suất dừng trong mô hình NOMA hai giai đoạn với các giá trị  khác nhau ta thấy  càng lớn thì xác suất dừng càng lớn. Hình 3. Xác suất dừng tại U 2 , U0 RN  1,  RNU2  1, th  1, 1  0,8 Trong Hình 3 xác suất dừng để phát hiện Hình 5. Xác suất dừng trong ba mô hình truyền SNR (Ju và cs., 2019) tín hiệu của U 2 và khoảng cách hiệu suất được tăng cường ở số lượng relay lớn cao hơn trong Hình 5 là kết quả mô phỏng trong mô hình tất cả các giá trị của SNR ở một relay, điều này ba trạng thái của nhóm tác giả Ju và cs. (2019) có nghĩa là nếu chúng ta sử dụng nhiều relay sẽ thể hiện hiệu suất dừng hoạt động được cải mang lại nhiều lợi ích, giúp cải thiện độ tin cậy thiện hơn so với mô hình OMA và cho thấy trong mạng NOMA. Số lượng nút chuyển tiếp được sự tương quan của kênh truyền khi tăng trong mạng sẽ có ảnh hưởng mạnh đến xác độ lợi kênh và ngưỡng giảm trong ba trường suất dừng hoạt động ở tất cả các giá trị của hợp ta thấy trường hợp ba là tệ nhất. Tuy nhiên SNR. Với số lượng nút chuyển tiếp được chọn so với hệ thống OMA thì cả ba trường hợp đều tại SNR cụ thể của thiết bị nguồn, xác suất cải thiện đáng kể về xác suất dừng. dừng hoạt động tại U1 và U 2 là như nhau và chỉ khác nhau tại SNR cao. Hình 6. Xác suất dừng tổng thể D2D-NOMA U0 RN  1,  RNU1  10,  RNU2  1, 1  0,8 Hình 4. Xác suất dừng trong mô hình NOMA Trong Hình 6 mô tả xác suất dừng tổng thể hai giai đoạn [2] của hệ thống D2D-NOMA và chúng ta thấy 71
  8. Chuyên san Khoa học Tự nhiên rằng việc điều chỉnh số lượng nút chuyển tiếp Tài liệu tham khảo trong hệ thống D2D NOMA sẽ ảnh hưởng đến Zhiguo Ding (2016), “Relay selection for xác suất dừng hoạt động của cả hệ thống và khi cooperative NOMA”, IEEE Wireless SNR tăng thì xác suất dừng sẽ được cải thiện Commun Lett, (4), pp. 416-419. đáng kể. Điều này nói lên rằng để tối ưu hệ thống D2D-NOMA chúng ta cần sử dụng nhiều Dinh Thuan Do (2017), “A new look at AF bộ relay để có được kênh truyền tối ưu nhất. two-way relaying networks: energy harvesting architecture and impact of co- So sánh với Hình 5 Ju và cs. (2019) ta channel interference”, Annals of thấy xác suất dừng tổng thể của hệ thống D2D- Telecommunications, (11), pp. 669-678. NOMA trong hình 6 được cải thiện hơn nhiều so với mô hình của nhóm tác giả Ju và cs. Dinh Thuan Do (2016), “Time Switching for (2019). Chúng ta thấy rằng việc kết hợp D2D Wireless Communications with Full-Duplex NOMA sẽ tối ưu hơn rất nhiều về xác suất Relaying in Imperfect CSI Condition”, KSII dừng so với hệ thống NOMA hai giai đoạn dù Transactions on Internet and Information cho SNR nhỏ hay SNR tăng điều này cho thấy Systems, (10), pp. 4223-4239. rằng nếu kết hợp D2D NOMA thì sẽ tối ưu Trung Q Duong (2016), “Outage probability of được hệ thống. Khi điều chỉnh số lượng nút Non-Orthogonal Multiple Access chuyển tiếp trong hệ thống D2D NOMA sẽ ảnh Schemes with partial Relay Selection”, in hưởng đến xác suất dừng hoạt động của cả hệ Proc IEEE PIMRC, pp. 1-6. thống và khi SNR tăng thì xác suất dừng sẽ Jeong Bon Kim (2016), “Achievable rate of được cải thiện đáng kể. best relay selection for non-orthogonal 3. Kết luận multiple access-based cooperative relaying systems”, ICTC, pp. 960-962. Trong bài báo này chúng tôi đưa ra sơ đồ kết hợp D2D và NOMA với mục tiêu chính là Xingwang Li (2019), “Relay selection for cải thiện hiệu quả phổ của hệ thống và đưa ra cooperative NOMA system over biểu thức tính xác suất dừng của từng giai đoạn correlated fading channel”, Article in và của cả hệ thống từ đó mô phỏng và so sánh Physical Communication, pp. 1-7. với hệ thống NOMA hai giai đoạn và đã cho ra ITU-R WP5D (2017), Minimum requirements được kết quả là nếu kết hợp D2D-NOMA sẽ related to technical performance for IMT- đạt được hiệu quả tốt hơn. Hiệu suất của mô 2020 radio interface, Draft new report hình đề xuất được đánh giá bằng cách xem xét ITU-R M IMT-2020, TECH PERF REQ. xác suất dừng trong các biểu thức, hệ số phân bố xác suất và xác suất dừng của hệ thống. Kết Min Xu (2016), “Novel receiver design for the quả của chúng tôi được chứng minh từ mô cooperative relaying system with non- phỏng. Từ biểu thức xác suất dừng chính xác orthogonal multiple access”, IEEE với kết quả mô phỏng có thể dễ dàng nhận ra Commun. Lett, (20), pp. 1679-1682. rằng số lượng bộ relay sẽ ảnh hưởng lớn đến J. Ju, W. Duan, Q. Sun, S. Gao and G. Zhang hiệu suất của hệ thống. Sơ đồ đề xuất của (2019), “Performance Analysis for chúng tôi có thể làm tăng đáng kể hiệu quả phổ Cooperative NOMA With Opportunistic của hệ thống thông qua sơ đồ D2D-NOMA. Relay Selection”, in IEEE Access, (7), Vậy để cải thiện xác suất dừng của hệ thống thì pp.131488-131500. sơ đồ kết hợp D2D-NOMA là một giải pháp hữu hiệu./. 72
nguon tai.lieu . vn