Xem mẫu

  1. Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ Giải pháp tính khoảng cách từ tàu đến mốc phía trước sử dụng định vị vệ tinh Lê Hồng Minh*, Võ Công Minh, Nguyễn Huy Hưng, Đoàn Hồng Quang Viện Ứng dụng Công nghệ, Bộ Khoa học và Công nghệ Ngày nhận bài 11/2/2019; ngày chuyển phản biện 4/3/2019; ngày nhận phản biện 9/4/2019; ngày chấp nhận đăng 25/4/2019 Tóm tắt: Để tính khoảng cách từ tàu đến mốc phía trước sử dụng định vị vệ tinh, nghiên cứu đã xây dựng quy trình gồm hai bước để triển khai giải pháp, đề xuất sử dụng thiết bị GNSS của U-blox để thu nhận thông tin định vị. Bài viết giới thiệu các công thức cơ bản để tính khoảng cách ngắn nhất, tính một điểm khi biết hai điểm và tính điểm giữa của hai điểm trên bề mặt trái đất. Bản đồ đường tàu để tính khoảng cách được tạo lập trên cơ sở các giải thuật: tìm đoạn gần nhất, tìm điểm gần nhất, loại điểm dư thừa, tính trung bình các lần đo. Từ khóa: dẫn đường, định vị vệ tinh, GNSS, I-ATP, phòng vệ đoàn tàu tự động kiểu điểm. Chỉ số phân loại: 2.2 Đặt vấn đề Algorithms for calculating the Trong “Hệ thống phòng vệ đoàn tàu tự động kiểu điểm” (Intermitten distance from the train to the ahead - Automatic Train Protection - I-ATP) thì khoảng cách từ tàu đến mốc1 phía trước là thông tin đầu vào rất quan trọng để tính toán điều khiển landmark using satellite navigation tốc độ tàu, đảm bảo an toàn khi đến mốc [1]. Hong Minh Le*, Cong Minh Vo, Hiện tại thông tin chỉ đường (trong đó có khoảng cách) chủ yếu Huy Hung Nguyen, Hong Quang Doan được cung cấp tại các mốc bên đường. Hình thức này là để cho người xử lý, không phù hợp với các hệ thống dẫn đường tự động. Từ khi National Center for Technological Progress, Ministry of Science and Technology công nghệ định vị vệ tinh và bản đồ số được ứng dụng rộng rãi thì dẫn Received 11 February 2019; accepted 25 April 2019 đường tự động trở nên phổ biến. Các ứng dụng này căn cứ vào vị trí nhận được qua thiết bị định vị, cùng với bản đồ số đưa ra các thông Abtract: tin dẫn đường, hướng dẫn người dùng. To calculate the distance from the train to the ahead Ở Việt Nam, các ứng dụng dẫn đường tự động đang sử dụng hiện landmark using satellite navigation, the study developed tại chủ yếu phát triển cho đường bộ, nếu sử dụng cho đường sắt có a two-step process for deploying the solution, suggesting nhiều vấn đề không phù hợp, có thể kể ra là: the use of Ublox’s GNSS device to acquire positioning - Các bản đồ số phổ biến đang được tích hợp thì dữ liệu cho information. The article introduces the basic formulas đường sắt vẫn chưa đầy đủ [2-4]. for calculating the shortest distance, calculating a point by knowing two points, and computing the midpoint of - Ứng dụng điều khiển tự động cho mục đích an toàn yêu cầu độ two points on the surface of the earth. The route-map tin cậy khác với ứng dụng dẫn đường mang tính trợ giúp. for calculating the distance is based on the following - Dữ liệu về đường sắt (nếu có) từ các bản đồ số dùng chung algorithms: finding the nearest segment, finding the khó đáp ứng yêu cầu an toàn vì không quản lý được độ tin cậy và độ nearest point, removing the excess point, and averaging chính xác. the measurements. Để “tính khoảng cách từ tàu đến mốc phía trước”, có thể sử dụng Keywords: GNSS, I-ATP, intermittent automatic train dữ liệu dạng lý trình về đường đi và vị trí các mốc, tính quãng đường protection, navigation, satellite navigation. đã đi được để biết khoảng cách còn lại. Phương án này có hạn chế là sẽ có sai số tích lũy, ngoài ra với trường hợp mốc phía trước là chuyển Classification number: 2.2 động (tàu chạy phía trước), hoặc cột hiệu ảo (trường hợp phân khu Mốc có thể là đèn hiệu, biển bảo, ghi, mốc tránh va chạm, balisse, tàu phía trước... 1 * Tác giả liên hệ: Email: isgcontact@gmail.com 61(8) 8.2019 39
  2. Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ đóng đường di động) thì không phù hợp. Trong nghiên cứu yêu cầu thiết bị thu GNSS có sai số vị trí trung bình nhỏ hơn 3 m; nhận tín hiệu khi di chuyển với vận tốc lớn; tần số Sử dụng những công nghệ mới nhất về định vị vệ tinh, với đặc lấy mẫu cao; và tích hợp sẵn các công nghệ nội suy vị trí khi tín hiệu thù đường sắt là tàu chỉ có thể chạy trên đường ray cố định biết trước, vệ tinh bị gián đoạn. Thiết bị thu định vị vệ tinh GNSS của U-blox có thể xác định khoảng cách giữa hai điểm trên đường tàu với độ [6] nhận thấy đáp ứng các yêu cầu trên, và được nghiên cứu lựa chọn chính xác cao, sai số trong phạm vi quản lý. Bài viết trình bày kết quả sử dụng. Các thiết bị lựa chọn hỗ trợ 72 kênh của các hệ thống định vị nghiên cứu về xây dựng các giải thuật để tự động tính khoảng cách từ vệ tinh là GPS L1C/A, SBAS L1C/A, QZSS L1C/A, QZSS L1-SAIF, tàu đang chạy đến mốc phía trước bằng định vị vệ tinh. GLONASS L1OF, BeiDou B1I, Galileo E1B/C; tần số nhận tín hiệu tối đa là 20 Hz; tốc độ di chuyển đến 500 m/s. Có hai loại thiết bị Nội dung bày kếtnghiên cứu quả nghiên cứu về xây dựng các giải thuật để tự động tính khoảng cách từ tàu được sử dụng: đang chạy đến mốc phía trước bằng định vị vệ tinh. Trong Nội dungnghiên cứu này, chúng tôi giới thiệu các công thức tính nghiên cứu - Thiết bị thu GNSS trên cơ sở module NEO-M8P-2 [7] để ghi toán liênTrong quan đến nghiên cứu cácnày,điểm chúng trên bềthiệu tôi giới mặtcáctrái côngđất, thức phương pháp tính toán liên quan thu đến nhận vị trí ở trạng thái tĩnh. thập các và điểm xử lýtrêndữbề liệu, mặt trái đất, phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu, đồng thời đề của đồng thời đề xuất sử dụng thiết bị GNSS xuất U-blox để thu sử dụng thiếtnhận bị GNSSthông tin định của U-blox để thuvị. nhận thông tin định vị. Đặc điểm: thiết bị sử dụng cùng với phần mềm U-center của Phân tích bài toán U-blox kèm theo có tính năng tự hiệu chỉnh để đạt độ chính xác cao. Phân tích bài toán Ví dụ, có đoạn đường tàu từ A đến B, được mô tả bằng danh sách n điểm R , (i = i Sử dụng: để ghi đo thủ công xây dựng bản đồ đường tàu mẫu; tạo Ví dụ, cómỗiđoạn 0…n-1), điểm đường tàuvĩtừđộAvàđến Ri bao gồm kinh B, độ (ởđược đây nmô = 7,tả R0bằng A, Rdanh 6 B).sách Đoạn cơ sở dữ liệu (CSDL) các mốc tĩnh. n điểm Ri, (i = 0…n-1), mỗi điểm Ri bao gồm vĩ độ và kinh độ (ở đây đường AB có thể được biểu diễn dạng tuyến tính trên bản đồ bằng cách nối thẳng các điểm theo thứ tự thành đường gấp khúc gồm các đoạn [R0R1], [R1R2], [R2R3], [R3R4 ], Chế độ làm việc: thiết bị được đặt chế độ tự hiệu chỉnh với độ n = 7, R0 ≡ A, R6 ≡ B). Đoạn đường AB có thể được biểu diễn dạng [R4R5 ], [R5R6] (hình 1). chính xác 1,5 m. Khi đo ghi dữ liệu, antena thu được đặt vào vị trí R3 R4 giữa hai thanh ray ngang với các mốc. R2 R5 R1 - Thiết bị GNSS trên cơ sở module NEO-M8U [8] để ghi nhận vị R0 T trí trạng thái động. S R6 A B Đặc điểm: thiết bị ngoài tính năng định vị vệ tinh còn tích hợp cảm biến gia tốc và cảm biến hướng để tăng độ chính xác của dữ liệu HìnhHình 1. Bản đồđồđường đường tàu đượctuyến tuyếntínhtính hóa.hóa. 1. Bản tàu được định vị và không bị ngắt đoạn khi mất tín hiệu vệ tinh. Theo nhà sản xuất, dữ liệu thu nhận có độ chính xác trung bình là 2,5 m. tuyến tính Giả trên bản sử, tàu ở vịđồ trí bằng cáchở vịnối T, cột hiệu thẳng trí S, khoảngcác cáchđiểm từ tàu theo đến cộtthứ hiệutựTSthành không đường phảigấp khúc độ dài gồm đường chấm các nối đoạn [Rđiểm thẳng hai R ], T, [R S R mà TS],=[R TR R 2 + ], R 2 [R R3 +RR3 ], R 4 [R + R RR ],+ Sử dụng: để tập hợp dữ liệu xây dựng bản đồ đường tàu và quá 0 1 1 2 2 3 3 4 44 55 [R5RR6]5S.(hình 1). trình vận hành khai thác sau này. Như vậy, để tính khoảng cách từ tàu đến cột hiệu phía trước sử dụng định vị vệ CácChếcông thứcviệc: độ làm cơ sở antenna thu được đặt trên nóc toa tàu, căn vào vị Giả sử, tàu ở vị trí T, cột hiệu ở vị trí S, khoảng cách từ tàu đến tinh, cần thực hiện quy trình với các đối tượng và công việc sau: cột hiệuBước TS 1:không phải chuẩn bị độ lập dữ liệu: dàibảnđường chấm đồ đường nốihợpthẳng tàu (tập haiRđiểm các điểm T, S trí i), lập dữ liệu Cácgiữa đường công ray;cơtầnsởsốđược thức thu được thiết đặt sử dụng là 1 các trong Hz. giải thuật để: tính khoảng cách mà TScác=mốcTRcố2 định + RcủaR + R3R4 + R4R5 + R5S. 2 3tuyến đường. Các2công nhất giữa điểmthức trêncơbềsở mặt trái đất; tính vị trí (vĩ độ, kinh độ) của 1 điểm khi Các công thức cơ sở NhưBước tính khoảng cách: xác định vị trí hiện thời của tàu (từ vệ tinh), ánh xạ vào vậy,2: để tính khoảng cách từ tàu đến cột hiệu phía trước sử điểmCácvàCác công công khoảng thứcthứccơ cơ cách sởđiểm sởtừđược đượcsửcầnsử dụng dụng tính trong đến trong các giải giải cácđiểm thuật đã biết; thuật để: tính để: tính tính vị trí (vĩ khoảng độ,ngắn cách kinh độ bản đồ đường tàu (nói chung vị trí nhận được không nằm trên đường bản đồ), xác định dụng định vị vệ tinh, cần thực hiện quy trình với các đối tượng và khoảng cách ngắn nhất giữa 2 điểm trên bề mặt trái đất; tính vị trí (vĩ mốc phía trước (từ dữ liệu lưu trữ hoặc được cung cấp từ ga), tính khoảng cách từ tàu điểm giữa của nhất giữa điểm2 trênđiểmbề đã mặtbiết. Cáctínhcông thức (vĩ này giả thiết trái điểm đất làkhihình biết cầu, c côngđếnviệc sau: độ, kinh2 độ) của 1 điểm khitrái đất; biết 2 điểmvịvàtríkhoảng độ, kinh cách từđộ) của điểm 1cần 2 mốc. tính điểm kính làvàđến điểm khoảng 6371 km. đã biết; cách tính vị từ điểm cầntrítính (vĩ đến độ, kinh điểmđộ) của điểm đã biết; tính vịgiữa củađộ, trí (vĩ 2 kinh độ) của Bước 1: cụ Công chuẩn bị dữ liệu: lập bản đồ đường tàu (tập hợp các điểm điểm đã biết. Các công thức này giả thiết trái đất là hình cầu, có bán sử dụng điểmKhoảng cách giữa 2 điểm trên bề mặt trái đất là đường đi ngắncầu, giữa của 2 điểm đã biết. Các công thức này giả thiết trái đất là hình nhấtcónối bán hai Ri), lập dữ liệu các mốc cố định của tuyến đường. kính là 6371 km. kính là 6371 km. Bước 2: tính khoảng cách: xác định vị trí hiện thời của tàu (từ vệ chính là độ dài cung ngắn thuộc đường tròn lớn đi qua hai điểm đó. Đường trò Khoảng Khoảng cáchcáchgiữagiữa 2 điểm 2 điểm trên trên bề mặt bề mặt trái làđấtđường trái đất là đường đi ngắn đi ngắn nhất nối hai điểm, tinh), ánh xạ vào bản đồ đường tàu (nói chung vị trí nhận được không củanhất trái nối đấthaiđược điểm, định chínhnghĩa là độlàdàigiao cung điểm ngắncủathuộc mặtđường phẳng đi lớn tròn quađitâm trái đất và b nằm trên đường bản đồ), xác định mốc phía trước (từ dữ liệu lưu trữ chính qualàhaiđộđiểm dài cung ngắn thuộc đường tròn lớn đi qua hai điểm đó. Đường tròn lớn đó. Đường tròn lớn của trái đất được định nghĩa là giao trái đất [9]. hoặc được cung cấp từ ga), tính khoảng cách từ tàu đến mốc. củađiểm trái đất của được định nghĩa mặt phẳng đi qualàtâmgiaotrái điểmđấtcủa và bềmặtmặtphẳng trái đi đấtqua[9].tâm trái đất và bề mặt tráiCông đất thức 1: công thức tính khoảng cách 2 điểm trên bề mặt trái đất (công [9]. Công cụ sử dụng  Công thức 1: công thức tính khoảng cách 2 điểm trên bề mặt Haversine)  trái Côngđấtthức (công 1:[10, thức 11]: công Haversine) [10, 11]:cách 2 điểm trên bề mặt trái đất (công thức thức tính khoảng Thông tin vị trí được xác định bởi thiết bị định vị vệ tinh (Global Navigation Satellite System - GNSS). Độ chính xác của dữ liệu thu Haversine) [10, 11]: (√ √ ) (CT-1) (CT-1) nhận quyết định độ chính xác của bản đồ đường tàu, vị trí cột hiệu, vị Trong đó: Trong đó: ( √ √ ) trí tàu và khoảng cách tính được. Nhưng thiết bị thu GNSS luôn có sai Trong đó: d là khoảng cách giữa 2 điểm (km) số [5] nên các công nghệ để cải thiện độ chính xác của định vị vệ tinh dd là khoảng cáchcách giữa giữa 22điểm điểm (km) Rlàlàkhoảng bán kính trái đất (km)(km) hiện vẫn đang là chủ đề rất được quan tâm. Tuy nhiên, phạm vi của R là bán kính trái bán kính trái đất đất (km) (km) nghiên cứu này không phải về tăng độ chính xác thiết bị thu GNSS, mà là lựa chọn thiết bị phù hợp với yêu cầu. làvĩvĩđộđộđiểm là điểm 1; 1; là vĩlàđộ vĩ điểm độ điểm 2; 2; làkinh là kinhđộđộđiểm điểm là kinh 1; 1; là kinh độ điểm độ điểm 2; 2;  Công  thức2:2:công Công thức công thức thức tínhtính 1 điểm 1 điểm khi 2biết khi biết điểm điểm 2 và và khoảng khoảng cách đếncách điểmđến thứ điểm 61(8) 8.2019 40 nhất (điểm nhất (điểmđầu) đầu)[11]: [11]: ( √ ) ( √ ) (CT-2)
  3. Khoảng cách giữa 2 điểm trên bề mặt trái đất là đường đi ngắn nhất nối hai điểm,  Haversine) Công chính thức là độ [10, dài 1: 11]: ngắnthức công cung thuộctính khoảng đường cáchđi 2qua tròn lớn điểm trên đó. hai điểm bề mặt tráitròn Đường đấtlớn(công thức (CT-1) củaHaversine) trái đất được[10, định11]: ( nghĩa là√giao √ ) điểm của mặt phẳng đi qua tâm trái đất và bề mặt Trong trái đấtđó: [9]. (CT-1) (√ √ ) d là khoảng cách giữa 2 điểm (km) Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ Trong đó:thức 1: công thức tính khoảng cách 2 điểm trên bề mặt trái đất (công thức  Công R là bán kính trái đất (km) Haversine) [10, 11]: d là khoảng cách giữa 2 điểm (km) (CT-1) R là bán kính trái (đất √ (km) √ ) Trong đó: ϕd 1làlàlàkhoảng vĩ độ vĩ độcách điểm điểm 1; ϕ 1; giữa làlà vĩ 2 2điểm vĩ(km) độ điểm độ điểm 2; 2; Δϕ=ϕ - ϕ 2 1 lần đo (theo tần số thiết đặt, đơn vị tính là giờ). R là bán λ làlà kinh kính kinh độ trái độ điểmđất điểm 1; (km) 1; λ là là kinh kinh độ độ điểm điểm 2; 2; Δλ=λ - λ 1 là vĩ độ điểm 1; là 2 vĩ độ điểm 2; 2 1 Tiền xử lý dữ liệu  Công thức 2: công thức tính điểmđộkhi là1kinh biết2;2 điểm và khoảng cách đến điểm thứ  Công là kinhthức 2: công độ điểm 1; thức tính 1 điểm điểm khi biết 2 điểm và khoảng Dữ liệu thu nhận sẽ có dư thừa (ví dụ đoạn thẳng chỉ cần 2 điểm,  cách Côngđến nhất là vĩđiểm (điểm thức độ 2: thứ đầu) điểm công nhất [11]: (điểm thứclà 1; vĩ độ1đầu) tính điểm[11]: điểm 2;khi biết 2 điểm và khoảng cách đến nhưng có thể ghi nhận rất nhiều do tốc độ di chuyển và tần suất ghi), điểm thứ là kinh độ điểm nhất (điểm √1; là kinh đầu) ([11]: ) độ điểm 2; không có thông tin (ví dụ khi tàu đứng yên), dị thường (ví dụ hai vị trí (CT-2) (CT-2)  Công thức 2: công thức tính 1 điểm khi biết 2 điểm và khoảng cách đến điểm thứghi liên tục nhưng cách nhau quá xa). ( √ ) Trong nhấtđó:(điểm đầu) [11]: Tiền xử lý dữ liệu sẽ loại bỏ các dữ liệu sai, dữ liệu dư thừa để (CT-2) Trong đó: là vĩ độ (điểm √ i cần tìm) có bộ dữ liệu tối thiểu mô tả đường tàu. Dữ liệu sau mỗi lần ghi nhận Trong đó: ϕi làlà vĩ độ độ kinh điểm i cần điểm tìmtìm i cần (CT-2) được đưa qua các bộ “lọc” sau: là vĩ độ điểm i cần tìm λz i làlà kinh Trong đó: độ điểm i cần tìm kinh độ điểm i cần tìm là vĩ độ điểm i cần tìm - Định vị lại điểm đầu và điểm cuối của tuyến đường (thủ công). z là kinh độ điểm i cần tìm z - Loại bỏ dữ liệu lỗi ngẫu nhiên: căn cứ vào vận tốc di chuyển tối đa của tàu khi ghi nhận, loại bỏ các điểm có vận tốc lớn hơn vận là vĩ độ điểm 1; là vĩ độ điểm 2 tốc tối đa. là là kinh vĩ độđộ điểm điểm 1;1; làlàvĩkinh độ điểm độ điểm 2 2 ϕi làlà vĩ độ điểm vĩ độ điểm1;1; ϕlà2 là vĩ độ vĩ độ điểm điểm 2 2 - Loại bỏ dữ liệu không có thông tin: loại bỏ các điểm liền nhau là kinh độ điểm 1; là kinh độ điểm 2 có giá trị vận tốc bằng 0 (tàu đứng yên), chỉ giữ lại điểm đầu tiên. λi làlà kinh kinh độđộđiểm điểm1; 1; λlà2 kinh là kinh độ điểm độ điểm 2 2 - Loại bỏ dữ liệu dư thừa: theo nguyên tắc với 1 đoạn thẳng thì chỉ cần 2 điểm để mô tả. Nghiên cứu đã xây dựng giải thuật để loại bỏ các điểm trung gian ở giữa đoạn thẳng hàng. Lập bản đồ đường tàu δ = d/⁄⁄R với vớiddlàlà khoảng ⁄khoảngvới dcách cách giữa 2giữa là khoảng cách2giữa điểm điểm (km), (km), 2Rđiểm là R Rlàtrái (km), bán kính làbánđất kính bán kính trái đất (km) (km) ⁄ với với dd là là khoảng khoảng cách giữa 22 điểm cách giữa (km), RR là điểm (km), là bán bán kính kính trái trái đất đất (km) (km) Để lập bản đồ đường tàu, có thể dùng phương pháp đo thủ công trái đất (km) f = d1 /d là ftỷ=lệd khoảng từ điểm đầutừđến điểm trực tiếp từng điểm Ri như hình 1. Với thiết bị đo có độ chính xác cao ff = /d /d làlà tỷtỷlệlệ1khoảng dd11/d là tỷcách khoảng lệcách khoảng cách từ điểm điểm đầu đến đầucần đếntính điểm cần (d1)cần điểm tính so với tính)toàn (d (d1) so với toàn = cách từ điểm đầu đến điểm cần tính (d ) so 1 toànthì về nguyên tắc, ta sẽ có bộ số liệu có độ chính xác cao. Tuy nhiên, với f =khid1/d đoạn (d); f =là0, tỷ điểmlệ khoảng tínhcách từ điểm đầu; f đầu= 1, đến điểmđiểm cần chính tính (d 1 ) so vớicuốitoàn so với toànđoạnđoạn (d);cần (d); khi f =khi f =là0,điểm 0, điểm điểm cần tínhcần tính là điểm cần tính là điểm đầu; f = 1,đầu; điểmfcần =là1, 1 điểm tínhđiểmchính làphương điểm cuốipháp thủ công ngoài hạn chế là chi phí nhân công cao và thời đoạn (d); Công khi thức f = 3: 0, điểm công thứccần tính tính là điểm đầu; điểm chính tính là điểm đầu; f = 1, điểm cần tính chính là điểm cuối điểm giữa 2 điểmf = 1, [11]: cần tính là điểm cần(d); đoạn  tính khichính f = 0, là điểm điểm cầncuối.  Công thức 3: công thức tính điểm giữa 2 điểm [11]: cuối gian dài thì độ chính xác còn phụ thuộc vào số điểm đo được.  Công  thức Công Công thức 3: 3: công thức công thức tính 3: công ( thức tính điểm điểm giữa thức tính√22điểm giữa điểm điểmgiữa [11]: [11]: 2 điểm [11]:) ( (CT-3) ) Dễ thấy là có thể sử dụng thiết bị thu định vị vệ tinh, dịch chuyển √ (( ( √√ ) )) theo tuyến (CT-3) đường quan tâm, ghi lại vị trí đã đi (như các ứng dụng Trong đó: ( ) (CT-3)(CT-3) (CT-3)tracking) là sẽ có bản đồ cho tuyến đường đã đi. Tuy nhiên, với mỗi (( )) làTrong vĩ độ đó:điểm giữa cần tính lần ghi sẽ được một bộ dữ liệu và nói chung các bộ dữ liệu ghi nhận Trong đó: Trong đó: là kinh độ điểm giữa cần tính được của cùng một tuyến đường không trùng nhau bởi: Trong đó: là vĩ độ điểm giữa cần tính ϕm làlàlà vĩ vĩvĩ độ điểm độ điểm điểm giữa cần giữa giữa tính cầncần tínhtính là kinh độ điểm giữa cần tính - Số điểm mô tả không bằng nhau: do tốc độ di chuyển của tàu, λm là là kinh độ điểm giữa cầncần là kinh kinh độ độ điểm điểm giữa giữa cần tínhtính tính tần số ghi khác nhau. là vĩ độ điểm 1; là vĩ độ điểm 2 - Giá trị tuyệt đối các điểm tương ứng không trùng nhau (trừ điểm là kinh độ điểm 1; là kinh độ điểm 2; đầu, điểm cuối được thiết đặt cố định). Thu nhận dữ liệu là vĩ độ điểm 1; là vĩ độ điểm 2 ϕ1 là vĩđộ là vĩvĩ độđiểm độ điểm1; điểm 1;1; ϕ là làđộ là2vĩvĩ vĩ điểm độ độ điểm điểm 22 2 - Đường được vẽ trên bản đồ không trùng nhau. Dữλliệulà định vị kinh độ làđiểm được kinhthu độnhận 1; λđiểm là 1;tạo là đểkinh lậpkinh độ bản độ điểm điểm đồ2; 2; tàu- và đường Δλ=λ λ tính khoảng cách 1 là kinh độ điểm 1; là kinh giữa tàu đến mốc độ 1; là điểmhành. khinhận là2kinh kinh độđộ điểm điểm 2;2; 2 1 - Với cùng một điều kiện đo ghi (cùng thiết bị định vị, cùng ThuThu nhậnnhận Thu dữvậnliệu dữ liệu dữ liệu phương án di chuyển) thì sẽ không thể đánh giá được bộ dữ liệu nào Thu Thiếtnhậnbị thudữGNSS liệu Dữ liệu được định lựa chọn khi hoạt động sẽ cung cấp thông tin từ vệ tinh vị được thu nhận để tạo lập bản đồ đường tàu và tính khoảng chính xác cáchhơn, bởi tất cả đểu có sai số do đặc thù của xác định vị trí Dữ Dữ liệu liệu định địnhvị vị được thu nhận để tạo lậpPhần bản mềm đồ đường tàu dựng và tính theoDữcácliệu địnhtheo “câu” vị được định thu được dạngnhận thu nhận để để tạo NMEA-0183 tạo lập bản bản đồ lập[12]. đồ đường đường tàu tàu đượcvà tính tính khoảng và xây khoảng để cách cách thu khoảng cách giữa giữa tàu đến tàu đến mốc khi vận hành. mốc khi vận hành. bằng định vị vệ tinh [5]. giữa nhận tàu giữa dữ đến tàu liệumốc đến khi sẽ phân mốc khi vậntíchhành. vận các câu loại “GNRMC” hoặc “GNGGA” để lấy vĩ độ, kinh hành. Thiết bị thu GNSS được lựa chọn khi hoạt động sẽ cung cấp thông tin từTuy vệ tinh nhiên, ta có thể có bộ dữ liệu “tốt” hơn để đáp ứng được mục vậnThiết độ,Thiết tạibịthời thuđiểm GNSS đượcDữlựa chọn của 1khi hoạt độnglưuthông sẽtrữcung cấp Thiết bị tốc thu bị thu GNSSGNSS được được lựa lựa chọn chọn khi khi hoạt hoạt động động sẽ sẽ cung cung cấp cấp thông tin dạng:từ tin từ vệ vệ tinh ghi nhận. liệu điểm sẽ được “vĩ độ, tinh thông kinh độ: tin vận từ theo tốc”.vệcác tinh “câu”theo theocác “câu” định dạng Ví dụ: 21.4889352,105.0832045:21. theo định NMEA-0183 dạng NMEA-0183 [12]. Phần mềm [12]. được xây tiêu dựng xác để định khoảng cách bằng các tính “trung bình” của các bộ dữ thu theo theo các cácmềm“câu” “câu”được theo theo địnhđịnh dạng dạng NMEA-0183 NMEA-0183 [12]. [12]. Phần Phần sẽ mềm mềm được được xây dựng xâycác dựng để để thu thuliệu đã có. Mỗi khi có bộ dữ liệu mới ghi, ta sẽ tính trung bình giữa Phần xây dựng để thu nhận dữ liệu phân tích câu Ngoài ra,nhận dữ tốcliệu vận phân có sẽ được thể phân tínhtíchtheo các công câu loại “GNRMC” hoặc “GNGGA” để lấy vĩ độ, kinh nhận loại nhận dữ liệu liệu sẽ dữ“GNRMC” sẽ phânhoặc tích tích các các câu “GNGGA” câu loại để lấy thức loại “GNRMC” “GNRMC” hoặc vĩ độ,hoặc “GNGGA” kinh độ, vậnđể “GNGGA” tốclấy để tạivĩvĩthời lấy độ, độ, kinh kinhbộ dữ liệu mới và bộ dữ liệu đã có; bộ dữ liệu kết quả (trung bình) sẽ độ,v vận tốctốctại(km/h); thời điểm ghi nhận. Dữ điliệuđược của giữa 1 điểm sẽghiđược lưuđược trữ dạng: “vĩ độ, độ,điểm Trong vận ghi tốc đó: nhận. tại là thời vậnDữ điểm liệu ghi của nhận. 1 s điểm là Dữ quãng liệu sẽ được đường của 1 lưu điểm độ, vận tốc tại thời điểm ghi nhận. Dữ liệu của 1 điểm sẽ được lưu trữ dạng: “vĩ độ, trữ sẽ dạng: được 2 “vĩ lần lưu trữđộ,(km), dạng: kinh“vĩ độ, được coi là bộ tốt hơn. độ: tính sửvận tốc”. dụngkinh công Ví độ:thức dụ: vận 21.4889352,105.0832045:21. tốc”. CT-1; tVílàdụ: thời21.4889352,105.0832045:21. gian giữa 2 lần đo (theo tần số thiết đặt, đơn vị kinh kinh độ: độ: vận tốc”. Ví vận tốc”. Ví dụ: dụ: 21.4889352,105.0832045:21. 21.4889352,105.0832045:21. Nghiên cứu đã xây dựng giải thuật để tính trung bình dữ liệu của tính là giờ). Ngoài ra, vận tốc có thể được tính theo công thức Ngoài Ngoài ra, ra, vận tốc có thể được tính theo công thức nhiều lần ghi để được bộ dữ liệu bản đồ đường tàu với độ tin cậy cao. Ngoài Tiền xử ra,lývận vận tốc dữ tốc có thể được tính theo công thức liệucó thể được tính theo công thức Trong Trong đó: Trong đó:thuvv nhận là v là vận đó:vận v làtốcvận (km/h); tốc (km/h); s làsthẳng quãng là quãngđườngđường đi đi2được được giữa giữa 2 ghi 2 lần Cần ghi (km), lưu ý là, mặc dù đường ray cho tàu chạy là hai chiều nhưng được Dữ liệu Trong lần ghiđó: (km), vậnsẽtốc làđược có (km/h); tốc dư thừass(ví (km/h); tính sử dụng là quãng là dụ đoạnđường quãng công đường thức đichỉđược đi CT-1; cần 2giữa được t điểm, giữa là thời2 lần nhưng lần gian ghi (km), có ghigiữa (km), thểđược 2 đượcở đây quy ước đường tàu có hướng là từ trái sang phải. Đối với mỗi nhận rấtdụng tính sử nhiều do thức dụng công tốc độ di chuyển thức CT-1; t và tần suất là thời gian ghi), không giữa 2 lần có thôngsố đo (theo tin (ví dụ tần số thiết khi tàuvị đặt, đơn vị tính tính sử sử dụng công công thức CT-1; CT-1; tt là là thời thời gian gian giữagiữa 22 lần lần đođo (theo (theo tầntần số thiết thiết đặt, đặt, đơnđơn vị đứng yên), dị tính là giờ). thường (ví dụ hai vị trí ghi liên tục nhưng cách nhau quá xa). tính tính là là giờ). giờ). Tiền xử lý dữ liệu Tiền Tiền xử xử lýlý dữ dữ liệu liệu Dữ liệu thu nhận sẽ có 61(8) dư thừa 8.2019 (ví dụ đoạn thẳng chỉ cần 2 điểm, nhưng 41có thể ghi Dữ Dữ liệu thu nhận sẽ liệu thu nhận sẽ cócó dưdư thừa thừa (ví (ví dụdụ đoạn đoạn thẳng thẳng chỉchỉ cần cần 22 điểm, điểm, nhưng nhưng có có thể thể ghi ghi nhận rất nhiều do tốc độ di chuyển và tần suất ghi), không có thông tin (ví dụ khi tàu nhận nhận rấtrất nhiều nhiều do do tốc tốc độđộ di di chuyển chuyển và và tần tần suất suất ghi), ghi), không không có có thông thông tin tin (ví (ví dụdụ khi khi tàu tàu đứng yên), dị thường (ví dụ hai vị trí ghi liên tục nhưng cách nhau quá xa). đứng yên), dị thường (ví dụ hai vị trí ghi liên tục nhưng cách nhau quá xa).
  4. (GT-2) Bài toán: Có đoạn đường tàu được mô tả bởi n điểm (từ R 0 đến Rn-1), biết một điểm A bất kỳ (A không trước R0 và không sau Rn-1), tính điểm H thuộc đường tàu gần nhất với điểm Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ A (hình 3). A Rj C Ri B Nghiên cứu đã xây dựng giải thuật để tính trung bình dữ liệu của nhiều lần ghi để được đoạn bộ dữthì liệusẽbản có đồ điểm đầutàu đường bên vớitrái, điểm độ tin cậycuối cao. bên phải. Các điểm bất kỳ Phân tích: H nói chung là khó có thể sử dụng vĩ độ, kinh độ để xác định nó thuộc vị Cần lưu ý là, mặc dù đường ray cho tàu chạy là hai chiều nhưng ở đây quy ước Nếu xem bề mặt trái đất khu vực này là mặt phẳng, thì đoạn trí nào trên đường bản đồ, nên các tính toán đều được thông qua tính trái,đường đường tàu có hướng là từ trái sang phải. Đối với mỗi đoạn thì sẽ có điểm đầu bênHình 3. Tìm thẳng gầnnhất. điểm gần A nhất là BC; điểm gần A nhất chính là điểm H - khoảng cách bằng công thức CT-1. chân đường cao AH của tam giác ABC. điểm cuối bên phải. Các điểm bất kỳ nói chung là khó có thể sử dụng vĩ độ, kinh độ để Phân tích: Kết nó xác định quảthuộc vị trí nào trên đường bản đồ, nên các tính toán đều được thông quaNếu xem Giảibềthuật: mặt trái đất khu vực này là mặt phẳng, thì đoạn đường thẳng gần A Nghiên tính khoảng cứu công cách bằng đã xây thứcdựng CT-1.được năm giải thuật sử dụng để tạo lậpnhất là BC; - Xác điểmđịnh gần Ađoạn nhất BC chính(2làđiểm điểm B H -và C) đường chân gần điểm A nhất, cao AH sử giác của tam dụngABC. đường bản đồ tàu tự động và tính khoảng cách từ tàu đến mốc. Kết quả giảithuật: Giải thuật GT-1. NghiênGiải cứu thuật đã xây1: dựng tìmđược đoạnnăm giảinhất gần thuật sử dụng để tạo lập đường(GT-1) bản đồ tàu - Xác định - Biếtđoạn cácBC (2 điểm điểm B, CBvàvàA;C)tính gần độ điểm dàiAcác nhất,đoạn sử dụng AB,giải ACthuật GT-1; và BC sử tự động và tính khoảng cách từ tàu đến mốc. Bài toán: có đoạn đường tàu được mô tả bởi n điểm (từ R0 đến dụng công thức CT-1. - Biết các điểm B, C và A; tính độ dài các đoạn AB, AC và BC sử dụng công thức Giải thuật 1: tìm đoạn gần nhất CT-1; Rn-1), biết một điểm A bất kỳ (A không trước R0 và không sau Rn-1),(GT-1) - Tính đoạn BH: sử dụng định lý định lý Pitago, ta có: Bài toán: có đoạn đường tàu được mô tả bởi n điểm (từ R tìm đoạn BC (xác định bởi 2 điểm B và C) trên đường tàu gần nhấtđiểm 0 đến Rn-1 ), biết một - Tính đoạn BH: sử dụng định lý định lý Pitago, ta có: A bấtvới kỳ điểm A (hình (A không trước2). R0 và không sau Rn-1), tìm đoạn BC (xác định bởi 2 điểm B và C) trên đường tàu gần nhất với điểm A (hình 2).  A  D Rn-1 B C  R0  Hình 2. Tìm đoạn gần nhất. - Tính điểm H: sử dụng công thức CT-2 tính điểm H, khi biết các điểm B, C và - Tính điểm H: sử dụng công thức CT-2 tính điểm H, khi biết các Hình 2. Tìm đoạn gần nhất. khoảng cách BH. Phân tích: điểm B, C và khoảng cách BH. Phân Để tích:tìm Nhận xét: đoạn BC gần điểm A nhất, trước tiên cần tìm điểm C gần Nhận xét: Điểm H chính là A khi A nằm trên đoạn BC, kể cả khi A trùng với B hoặc C. ĐểA nhất, sau BC tìm đoạn đó đánh giá. A nhất, trước tiên cần tìm điểm C gần A nhất, sau đó gần điểm đánh giá. Gọi: Điểm H chính là A khi A nằm trên đoạn BC, kể cả khi A trùng (GT-3) với B hoặc C. Gọi: - Khoảng cách từ điểm đầu đến điểm A là d A - Khoảng cách từ điểm đầu đến điểm A là dA Giải thuật 3: loại điểm dư thừa (GT-3) - Khoảng cách từ điểm đầu đến điểm C là dC - Khoảng cách từ điểm đầu đến điểm C là dC Nếu: Giả sử ta có bộ dữ liệu gồm n điểm (từ R0 đến Rn-1), các điểm cần Nếu: kiểm tra dư thừa là từ điểm R1 đến điểm Rn-2. Giải thuật kiểm tra và d < d thì đoạn gần nhất là BC loại bỏ điểm dư thừa sẽ so sánh khoảng cách với các mốc là điểm dA Ad>C thì dC thì đoạn đoạn gần nhất gần nhất là CDlà CD trước và sau để đánh giá. Giải thuật được mô tả như sau: Giải thuật: Giải thuật: Lặp với mỗi điểm R (i = 1 đến n-2). i - Tìm -điểm TìmCđiểm C trên trên dữ dữ đồ liệu bản liệuđường bản tàu đồ gần đường tàu(bằng A nhất gần Atínhnhất (bằng khoảng cách từ Tính (sử dụng công thức CT-1): D là khoảng cách ngắn nhất A đếntính các khoảng cách điểm từ R0 đếntừ A đến Rn-1 các công sử dụng điểmthức 0 đến Rn-1 sử dụng công thức từ RCT-1). đường đi từ Ri-1 đến Ri+1, D1 là khoảng cách ngắn nhất đường đi từ Ri-1 CT-1). đến Ri, D2 là khoảng cách ngắn nhất đường đi từ Ri đến Ri+1. - Xác định -AXác bên định A bên trái hay bêntrái phảihay củabên phải của C bằng cáchCtính bằng cách tính khoảng cách khoảng BA và BC sử Kiểm tra: nếu D = D + D thì loại bỏ điểm R . 1 2 i cách BA và BC sử dụng công thức CT-1: nếu BA < BC thì A bên trái dụng công thức CT-1: nếu BA < BC thì A bên trái C, đoạn gần nhất là BC; nếu BA > Lưu ý: kết quả tính khoảng cách theo CT-1 là số thực với đơn vị C, đoạn gần nhất là BC; nếu BA > BC thì A bên phải C, đoạn gần nhất là km, tuy nhiên trong tính toán nên đổi và làm tròn khoảng cách theo BC thì A bên phải C, đoạn gần nhất là CD; nếu BA = BC thì A trùng C, có thể lấy BC là CD; nếu BA = BC thì A trùng C, có thể lấy BC hoặc CD. hoặc CD. đơn vị nhỏ hơn (ví dụ cm) để thuận tiện cho phép so sánh chính xác. Giải thuật 2: tính điểm gần nhất (GT-2) Giải thuật 2: tính điểm gần nhất Giải thuật 4: tính trung bình hai bộ dữ liệu (GT-4) (GT-2) Bài toán: Bài toán: Giả sử có bộ dữ liệu mới có n điểm (từ 0 đến n-1), giải thuật được Có đoạn Có đoạn đường đường tàu được môtàu được tả bởi mô tả(từ n điểm bởiR0n đến điểmRn-1 (từ), R đến Rn-1), biết biết 0 một điểm phát biểu như sau: A bất kỳ một điểm A bất kỳ (A không trước R và không sau R ), tính điểm H (A không trước R0 và không sau Rn-1), tính điểm0 H thuộc đườngn-1tàu gần nhất với điểm Lặp với mỗi điểm từ điểm thứ nhất đến điểm thứ n-2 (gọi là A): thuộc đường tàu gần nhất với điểm A (hình 3). A (hình 3). tính điểm H trên bộ dữ liệu cũ (đang có) gần nhất với A sử dụng GT-2; tính điểm G, là điểm giữa của đoạn AH sử dụng CT-3; thêm điểm G A vào bộ dữ liệu cũ. Loại tất cả các điểm trên bộ dữ liệu cũ (các điểm A, Rj C B thuộc đoạn AB gần nhất trong GT-1) đã tham gia vào quá trình tính Ri B trung bình (tính điểm G), ta được bộ dữ liệu trung bình. H Giải thuật 5: tính khoảng cách từ tàu đến mốc (GT-5) Hình 3. Tìm điểm gần nhất. Giải thuật tính khoảng cách từ tàu đến mốc phía trước sử dụng 3 Hình 3. Tìm điểm gần nhất. Phân tích: Nếu xem bề mặt trái đất khu vực này là mặt phẳng, thì đoạn đường thẳng gần A 61(8) 8.2019 42 nhất là BC; điểm gần A nhất chính là điểm H - chân đường cao AH của tam giác ABC. Giải thuật:
  5. (GT-4) Giả sử có bộ dữ liệu mới có n điểm (từ 0 đến n-1), giải thuật được phát biểu như sau: Lặp với mỗi điểm từ điểm thứ nhất đến điểm thứ n-2 (gọi là A): tính điểm H trên bộ dữ liệu cũ (đang có) gần nhất với A sử dụng GT-2; tính điểm G, là điểm giữa của Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ đoạn AH sử dụng CT-3; thêm điểm G vào bộ dữ liệu cũ. Loại tất cả các điểm trên bộ dữ liệu cũ (các điểm A, B thuộc đoạn AB gần nhất trong GT-1) đã tham gia vào quá trình tính trung bình (tính điểm G), ta được bộ dữ liệu trung bình. thông Giảitin đầu thuật vàokhoảng 5: tính là: bảncách đồ từđường tàu đến tàu: mốcđược tạo lập như trình bày (GT-5)ở trí đối với thời điểm mất tín hiệu vệ tinh. trên; vị trí mốc (cố định, di động): được Giải thuật tính khoảng cách từ tàu đến mốc phíalưu trướctrữsửhoặc dụng 3nhậnthôngđược tin đầuqua vào Vị trí cung cấp có sai số: sai số vị trí của định vị vệ tinh là không các kênh là: bản truyềntàu:thông; đồ đường được tạo vị lập trí như hiệntrình thời bàycủa trên;tàu: vị tríghi mốcnhận bằng (cố định, thiết di động): tránh khỏi, chỉ có thể lựa chọn thiết bị với sai số nhỏ. Thiết bị lựa bị định vị vệ tinh GNSS (cùng loại và cách ghi với việc lập bản được lưu trữ hoặc nhận được qua các kênh truyền thông; vị trí hiện thời của tàu: đồ ghi chọn có thêm thông tin từ cảm biến gia tốc và cảm biến hướng nên sai đường tàu). Tần suất tính khoảng cách do yêu cầu điều khiển cụ thể, nhận bằng thiết bị định vị vệ tinh GNSS (cùng loại và cách ghi với việc lập bản đồ số không phải hướng chuyển động sẽ được giảm thiểu. Phương án tốt có thểtàu). đường tínhTầnliênsuấttụctính(mỗi khicách khoảng có giá do yêutrị vị cầutrí mới) điều khiển hay khi có cụ thể, cóthể yêutínhcầu. liên hơn để sử dụng định vị vệ tinh là sử dụng các trạm cơ sở để cung cấp tục (mỗi khi có giá trị vị trí mới) hay khi có yêu cầu. tín hiệu hiệu chỉnh, tăng độ chính xác cho các thiết bị GNSS. T Rj+1 Rj Ri-1 Ri M Việc sử dụng cùng một phương pháp, thiết bị cho cả việc tạo lập bản đồ và khai thác về sau cũng giúp quản lý được sai số. Đường tàu T’ được hình thành bởi tính trung bình của nhiều lần đo, vị trí của tàu khi tính khoảng cách được ánh xạ vào đường tàu nên có thể nhận định sai Hình 4. Tính khoảng cách T-M. số của tính khoảng cách từ tàu đến mốc sẽ trong khoảng sai số trung Giải thuật được phát biểu gồm các bước như sau (hình 4): xác bình của thiết bị GNSS. Biết được khoảng của sai số, bộ điều khiển định vị trí hiện thời của tàu T bằng thiết bị GNSS; tính điểm trên bản có thể thiết lập hệ số an toàn phù hợp để việc điều khiển được tin cậy. đồ đường tàu gần tàu nhất T’ sử dụng giải thuật GT-2; xác định điểm Ri của đường tàu phía trước điểm T’: xác định đoạn Ri-1Ri gần T’ nhất Kết luận bằng GT-1; lấy điểm Ri bên phải T’; xác định điểm Rj của đường tàu Nghiên cứu đã xây dựng 5 giải thuật để triển khai giải pháp tính phía sau mốc M: xác định đoạn RjRj+1 gần M nhất bằng GT-1; lấy khoảng cách từ tàu đến mốc bằng định vị vệ tinh. Trước tiên, các điểm Rj bên trái M; tính khoảng cách T’M bằng tổng các khoảng giải thuật được đề xuất sẽ được sử dụng để tạo lập bản đồ đường tàu cách: T’Ri, các đoạn RiRj và RjM. Các khoảng cách này được tính sử được tự động bằng cách tính trung bình các bộ số liệu ghi nhận; sau dụng công thức CT-1. đó khoảng cách từ tàu đến mốc được tính trên cơ sở bản đồ đường tàu đã được tạo lập. Thảo luận Các giải thuật giới thiệu trên đã được cài đặt và tích hợp trong hệ Giải pháp tính khoảng cách từ tàu đến mốc bằng định vị vệ tinh thống I-ATP với sai số tính khoảng cách nhỏ và quản lý được. thì độ chính xác của bản đồ đường tàu được tạo lập tự động và độ tin cậy của kết quả tính khoảng cách là điều cần quan tâm. Giải thuật tạo lập bản đồ tự động được trình bày có thể sử dụng không chỉ để lập bản đồ cho hệ thống đường sắt mà còn có thể sử Độ chính xác của bản đồ tạo lập dụng để lập bản đồ các đường đi cần kiểm soát được độ tin cậy, hoặc Do vị trí thu từ vệ tinh có sai số nên bản đồ đường tàu được tạo khi không có sẵn dữ liệu từ các nguồn bản đồ chuyên dụng. lập tự động bằng cách trung bình các lần đo cần phải đánh giá độ chính xác. LỜI CẢM ƠN Giả sử đã có đường bản đồ chuẩn (gốc), có thể sử dụng chỉ tiêu Nghiên cứu và kết quả đạt được là một phần công việc thuộc “khoảng cách trung bình (KCTB)” của bản đồ tạo lập so với bản đồ nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia, mã số: ĐTĐL.CN17/16 do Viện gốc để đánh giá sai số (độ chính xác) của bản đồ được tạo lập. KCTB Ứng dụng Công nghệ là cơ quan chủ trì. Các tác giả xin trân trọng được tính bằng trung bình của khoảng cách ngắn nhất của các điểm cảm ơn. trên đường bản đồ tạo lập so với bản đồ gốc. Giá trị càng nhỏ thì càng TÀI LIỆU THAM KHẢO chính xác, giá trị này sẽ tiến tới 0 khi bản đồ tạo lập trùng với bản đồ gốc. Tuy nhiên, do không có đường bản đồ gốc (tất nhiên), nên để [1] Thuyết minh nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia: “Nghiên cứu thiết kế chế đánh giá sai số, KCTB giữa bản đồ mới và bản đồ cũ sẽ được tính. tạo và thử nghiệm hệ thống phòng vệ đoàn tàu tự động kiểu điểm (I-ATP) nâng cao an toàn và năng lực vận tải đường sắt Việt Nam”, mã số: ĐTĐL.CN17/16 Căn cứ vào một giá trị ngưỡng được đặt trước (có thể điều chỉnh tùy (2016-2018). yêu cầu độ chính xác), quá trình tạo lập bản đồ tự động sẽ dừng khi [2] https://www.google.com/maps. KCTB nhỏ hơn ngưỡng này. Giá trị của ngưỡng có thể coi như độ [3] https://www.openstreetmap.org. chính xác của đường bản đồ tạo lập. [4] https://www.openrailwaymap.org. Lưu ý: dữ liệu tracking của tàu trong quá trình khai thác cũng có [5] M. Karaim, M. Elsheikh, A. Noureldin (2018), GNSS Error Sources. thể sử dụng để tiếp tục xây dựng bản đồ đường tàu. [6] https://www.u-blox.com/en. [7] https://www.u-blox.com/en/product/neo-m8p-series. Độ tin cậy của định vị vệ tinh [8] https://www.u-blox.com/en/product/neo-m8u-module. Sự gián đoạn tín hiệu thu từ vệ tinh: nguyên nhân việc này thì [9] Benny Dwi Kifana, et al. (2012), “Great Circle Distance Methode for nhiều và đây là vấn đề xảy ra phổ biến với các thiết bị thu phổ cập, Improving Operational Control System Based on GPS”, International Journal on Computer Science and Engineering (IJCSE), 4(4), pp.647-662 tuy nhiên, thiết bị GNSS đề nghị sử dụng đã khắc phục được hạn chế này. Thiết bị có khả năng thu và giải mã tín hiệu từ các hệ thống định [10] Van Brummelen, Glen Robert (2013), Heavenly Mathematics: The vị lớn nhất là GPS, SBAS, QZSS, Glonass, Beidou, Galileo nên sẽ Forgotten Art of Spherical Trigonometry, Princeton University Press. giảm thiểu tình trạng bị thiếu vệ tinh định vị. Ngoài ra, với thông tin [11] https://www.movable-type.co.uk/scripts/latlong.html. từ cảm biến gia tốc và hướng, thiết bị vẫn có thể tính và cung cấp vị [12] https://www.nmea.org/content/nmea_standards/nmea_0183_v_410.asp. 61(8) 8.2019 43
nguon tai.lieu . vn