Xem mẫu

  1. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ ĐẤT ĐÔ THỊ VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 TS. Phạm Phương Nam PGS.TS. Phan Thị Thanh Huyền Học viện Nông nghiệp Việt Nam Tóm tắt Bài viết trình bày khái quát về Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư (Cách mạng Công nghiệp 4.0) và chỉ ra những tồn tại chính trong quản lý đất đô thị như công tác thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng, xác định giá đất, cụ thể thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật đất đô thị gặp khó khăn; công tác lưu trữ, cập nhật thông tin đất đai chưa tốt; chất lượng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị còn hạn chế. Để khắc phục những tồn tại này cần thực hiện một số giải pháp như hoàn thiện chính sách, pháp luật về quản lý đất đô thị; nâng cao năng lực quản lý, sử dụng hệ thống thông tin đất đai và đầu tư cơ sở vật chất cho công tác quản lý đất đai; cải cách thủ tục hành chính về đất đai; nâng cao chất lượng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị. Từ khóa: Cách mạng công nghiệp 4.0, đất đai, đô thị, quản lý, Việt Nam 1. Đặt vấn đề Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, đặc biệt là trong bối cảnh Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư (Cách mạng Công nghiệp 4.0), quản lý đô thị nói chung và quản lý đất đô thị nói riêng cần có những thay đổi mang tính đột phá, khác với hoạt động động quản lý đất đai truyền thống. Cách mạng Công nghiệp 4.0 đã và đang làm thay đổi cách thức tiếp cận quản lý đất đai trong các đô thị. Do vậy, bài viết này nhằm trả lời các câu hỏi, Cách mạng Công nghiệp 4.0 có những ưu điểm gì? Quản lý đất đô thị hiện nay có những thành tựu gì, những tồn tại và nguyên nhân gì? Cần có giải pháp nào để quản lý đất đô thị tốt hơn góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đô thị theo hướng công khai, minh bạch, công bằng, hiệu quả? 2. Phương pháp nghiên cứu Số liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu được thu thập từ các công trình khoa học đã được công bố trên các tạp chí, mạng internet và các tài liệu khác như văn bản quy phạm pháp luật, sách liên quan đến nội dung về Cách mạng Công nghiệp 4.0, quản lý đất đai nói chung, quản lý đất đô thị nói riêng. Bên cạnh đó, nghiên cứu sử dụng phương pháp so sánh, đánh giá để chỉ ra những mặt mạnh, những khó khăn, 310
  2. hạn chế của quản lý đất đô thị trong bối cảnh Cách mạng Công nghiệp 4.0 làm cơ sở đề xuất những giải pháp cần được thực hiện để hoàn thiện quản lý đất đô thị tại Việt Nam trong thời gian tới. 3. Kết quả và thảo luận 3.1. Khái quát về Cách mạng Công nghiệp 4.0 và quản lý đất đô thị 3.1.1. Khái quát về Cách mạng Công nghiệp 4.0 Cách mạng Công nghiệp 4.0 xuất phát từ khái niệm "Industrie 4.0" trong một báo cáo của Chính phủ Đức năm 2013. Theo đó, Cách mạng Công nghiệp 4.0 là sự kết nối kỹ thuật số giữa công nghiệp, kinh doanh, chức năng và quy trình bên trong. Cách mạng Công nghiệp 4.0 là sự kết hợp các công nghệ lại với nhau, làm mờ ranh giới giữa vật lý, kỹ thuật số và sinh học. Cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0 làm thay đổi cục diện các nền kinh tế trên thế giới, trong đó có hoạt động quản lý bất động sản (đất đai và tài sản gắn liền với đất đai). Cụ thể, Cách mạng Công nghiệp 4.0 làm thay đổi phương thức quản lý đô thị, trong đó có đất đô thị. Với sự xuất hiện của Blockchain – công nghệ lưu trữ và truyền tải thông tin bằng các chuỗi khối, là vạn vật kết nối (Internet of things) và dữ liệu lớn (big data) thì các thông tin về bất động sản trở nên minh bạch và rõ ràng. Điều này tạo điều kiện cho người sử dụng đất, chủ sử dụng đất có thể thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình liên quan đến đất đai ở bất cứ đâu, vào bất cứ thời gian nào như đăng ký đất đai, nộp thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai và có thể kiểm tra tình trạng pháp lý của thửa đất. Ứng dụng công nghệ 4.0 vào quản lý đất đô thị phá vỡ những ngăn cách về địa lý, giúp người dân quan tâm đến đất đô thị và thị trường quyền sử dụng đất đô thị có thể tra cứu thông tin về các thửa đất cũng như các thủ tục mua bán, chuyển nhượng, đăng ký biến động với thời gian và chi phí thấp hơn so với sử dụng công nghệ truyền thống (George H. Ross, 2015). Đặc biệt, trong thời kỳ hội nhập quốc tế sâu rộng với thị trường bất động sản mở thì với ứng dụng công nghệ 4.0, dù đang ở Úc hay Ca-na-đa khách mua có nhu cầu về đất đô thị hay đất khác vẫn có thể tìm hiểu thông tin về các dự án phát triển, chỉnh trang đô thị ở Việt Nam và lựa chọn vị trí phù hợp mà không phải mất chi phí, thời gian, liên hệ để được cung cấp thông tin (Pham Phuong Nam, Phan Thi Thanh Huyen, 2018). 3.1.2. Khái quát về quản lý đất đô thị tại Việt Nam Mặc dù, Luật Đất đai hiện hành (Luật Đất đai năm 2013) không có quy định nào về đất đô thị nhưng theo Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam năm 2008 (Bộ Xây dựng, 2008), đất đô thị là đất nội thành phố, đất nội thị xã và đất thị trấn và đất ngoại thành, ngoại thị đã có quy hoạch và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để phát triển đô thị được quản lý như đất đô thị. Như vậy có thể hiểu, 311
  3. đất đô thị là toàn bộ các loại đất (đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng) và có thể nằm trong nội thành của các đô thị hoặc nằm ngoại thành của đô thị nhưng đã được quy hoạch và được cấp có thẩm quyền phê duyệt để phát triển đô thị. Đất đô thị có những đặc điểm đặc thù như đất đô thị là đất để xây dựng cơ sở hạ tầng của đô thị; vị trí của đất có ý nghĩa rất quan trọng đối với từng thửa đất; mục đích sử dụng đất đô thị rất đa dạng; một thửa đất đồng thời có thể được sử dụng cho nhiều mục đích (ở, văn phòng, kinh doanh…); đầu tư phát triển đất đô thị đòi hỏi chi phí lớn; việc sử dụng đất đô thị tạo ra nhiều ngoại ứng cả tốt (như tác động lan tỏa) lẫn xấu (như suy thoái môi trường); chuyển đổi đất nông nghiệp thành đất đô thị không thể đảo ngược; tuy diện tích đất đô thị ngày càng mở rộng nhưng đất đô thị vẫn là tài nguyên có tính khan hiếm tương đối; nhờ tiến bộ khoa học-kỹ thuật, đất đô thị ngày càng được thâm dụng do tận dụng không gian trên cao và không gian ngầm. Quản lý đất đô thị là sự tác động của cơ quan nhà nước có thẩm đến đối tượng sử dụng đất đô thị nhằm sử dụng đất đô thị tiết kiệm, hiệu quả, bảo vệ môi trường đáp ứng yếu cầu phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh tại khu vực nội đô thị và ngoài đô thị được quy hoạch để phát triển đô thị. Khung pháp luật quản lý đất đô thị, ngoài Luật Đất đai, Luật Bảo vệ môi trường, còn bao gồm nhiều luật khác như Luật Quy hoạch đô thị, Luật Xây dựng, Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh Bất động sản, Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, Luật Phí và Lệ phí... (Cao Việt Hà, Phạm Phương Nam, 2018). Nội dung quản nhà nước về đất đô thị cũng như 15 nội dung quản lý nhà nước về đất đai (Quốc hội 2013) gồm (i) Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó; (ii) Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính; (iii) Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất; (iv) Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; (v) Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất; (vi) Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất; (vii) Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; nội dung quản lý nhà nước về đất đai; (viii) Thống kê, kiểm kê đất đai; (ix) Xây dựng hệ thống thông tin đất đai; (x) Quản lý tài chính về đất đai và giá đất; (xi) Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; (xii) Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai; (xiii) Phổ biến, giáo dục pháp 312
  4. luật về đất đai; giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai; (xv) Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai. 3.2. Những thành tựu, tồn tại và nguyên nhân của quản lý đất đô thị trong bối cảnh Cách mạng Công nghiệp 4.0 3.2.1. Những thành tựu - Quản lý đất đô thị trong Cách mạng Công nghiệp 4.0 đã được các cơ quan hành chính nhà nước đánh giá là công việc quan trọng trong quá trình xây dựng đô thị. Cụ thể, quản lý đất đô thị là một trong những nội dung của Đề án xây dựng đô thị thông minh của nhiều đô thị như thành phố Đà Nẵng, thành phố Bắc Ninh (UBND tỉnh Bắc Ninh, 2017) do đất đô thị là nền tảng để phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng các công trình hạ tầng đô thị. - Để quản lý đất đô thị thì xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và hạ tầng kỹ thuật thông tin, phần mềm phải đồng bộ, hiện đại được đặt ra hàng đầu. Theo thống kê đến hết năm 2017, về xây dựng dữ liệu đất đai, có 132 đơn vị cấp huyện trên 37 tỉnh chính thức đưa vào sử dụng và khai thác; về hạ tầng thông tin đất đai, theo báo cáo của 41 tỉnh, thành phố đã đầu tư đường truyền số liệu, phần mềm ứng dụng trong hệ thống thông tin (Trường Giang, 2018). - Về giao dịch điện tử trong lĩnh vực quản lý đất đô thị, đã triển khai thí điểm liên thông trao đổi thông tin theo hình thức điện tử để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của tổ chức cá nhân, hộ gia đình giữa cơ quan tài nguyên và môi trường và cơ quan thuế tại TP. Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, TP. Hải Phòng, TP. Đà Nẵng, Tỉnh Vĩnh Long, Tỉnh Bình Dương và Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (Lê Minh Thùy, 2018). - Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đô thị không chỉ là công cụ trong việc quản lý dữ liệu mà còn giúp vận hành công tác quản lý nhà nước, đồng thời, đáp ứng các nhu cầu của tổ chức, người dân và doanh nghiệp một cách khách quan, minh bạch các thông tin, cơ chế chính sách… liên quan đến đất đai. Ngoài ra, thực hiện dịch vụ cung cấp thông tin đất đai và dịch vụ chuyển phát hồ sơ liên quan đến lĩnh vực đất đai từ Văn phòng Đăng ký đất đai đến các chi nhánh cũng dần được hoàn thiện. 3.2.2. Những tồn tại và nguyên nhân - Công tác quản lý đất đô thị tại nhiều đô thị còn nhiều tồn tại nhất là công tác thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng thường kéo dài, không được thực hiện đúng tiến độ đề ra do người dân không nhất trí với giá đất tính tiền bồi thường về đất và xác định đối tượng, điều kiện được bồi thường về đất (Nguyễn Thị Thu Hương và cộng sự, 2018). 313
  5. - Xác định giá đất cụ thể để tính tiền sử dụng đất khi giao đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và cho thuê đất còn có nhiều khó khăn do thiếu thông tin chính xác về giá đất đã được giao dịch tại những khu vực lân cận các thửa đất cần được định giá. Nguyên nhân chính là giá đất được ghi trong hợp đồng thường thấp hơn giá đất giao dịch chính thức giữa các bên trong hợp đồng nhằm giảm mức thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước (Phạm Phương Nam, 2019). - Công tác lưu trữ, cập nhật thông tin đất đai chưa tốt nên thông tin về đất đai không đầy đủ, không thống nhất giữa các cấp quản lý đất đai gây khó khăn cho việc xác định nguồn gốc đất, chủ sử dụng đất, diện tích đất, loại đất, thời hạn sử dụng đất và nhất là lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại đô thị vì giá đất thường cao, dễ xảy ra tranh chấp, khiếu kiện. Nguyên nhân chính của hạn chế này là tại nhiều đô thị số lượng hồ sơ đất đai lớn, cơ sở vật chất, nhân lực phục vụ cho lưu trữ hồ sơ thiếu, không đáp ứng được nhu cầu. Phương tiện, trang thiết bị để lưu trữ hồ sơ chưa được hiện đại. - Chất lượng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị còn hạn chế, chưa phù hợp với nhu cầu sử dụng đất từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của các đô thị nên phải thường xuyên điều chỉnh gây mất thời gian, chi phí và đặc biệt là cơ hội đầu tư của các doanh nghiệp trong và ngoài nước. - Thanh tra, xử lý những vi phạm trong quản lý, sử dụng đất đô thị còn gặp nhiều khó khăn do hệ thống dữ liệu thông tin về đất đai chưa cung cấp đầy đủ thông tin về lập, điều chỉnh, quản lý và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng; việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất; việc đo đạc, đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; việc quản lý tài chính đất đai và giá đất... - Hệ thống dữ liệu thông tin hiện nay phần lớn vẫn quản lý theo phương thức hồ sơ truyền thống, phải mất rất nhiều thời gian để tra cứu, tìm kiếm, từ đó khiến cho công tác quản lý gặp nhiều khó khăn dẫn tới việc xảy ra những vi phạm trong sử dụng đất đai. 3.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý đất đô thị trong bối cảnh Cách mạng Công nghiệp 4.0 3.3.1. Hoàn thiện chính sách, pháp luật về quản lý đất đô thị - Cần ban hành quy định xây dựng Hệ thống thông tin đất đai ứng dụng công nghệ 4.0 gọi tắt là Hệ thống thông tin đất đai 4.0 liên thông từ Bộ Tài Nguyên và Môi trường đến cơ quan tài nguyên và môi trường các cấp và đến công chức địa 314
  6. chính cấp xã. Đồng thời, Hệ thống thông tin đất đai phải mở theo quy định để các đối tượng quan tâm đến đất đai được tra cứu, giám sát thực hiện các quy định của pháp luật đất đai, nhất là thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đô thị. Quy định xây dựng Hệ thống thông tin đất đai 4.0 cần cụ thể, chi tiết về trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan nhà nước chịu trách xây dựng hệ thống thông tin đất đai; yêu cầu về cơ sở dữ liệu, hạ tầng kỹ thuật thông tin, hệ điều hành, phần mềm; yêu cầu về cập nhật, cung cấp thông tin đất đai; yêu cầu về bảo mật. Đồng thời, Hệ thống tin đất đai 4.0 phải liên thông với hệ thống thông tin của các ngành, lĩnh vực khác và đồng bộ trong tổng thể của các đơn vị hành chính, nhất là tại các đô thị thông minh. - Cần nghiên cứu thay đổi quy định về xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai để các bên mua bán quyền sử dụng đất khai chính xác giá đất mua bán thực và tự nguyện đăng ký biến động đất đai đặc biệt tại các đô thị. Cụ thể, về giá đất để tính thuế thu nhập cá nhân chỉ tính theo giá đất quy định trong bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành, không theo giá ghi trong hợp đồng mua bán quyền sử dụng đất để các bên trong hợp đồng ghi chính xác giá chuyển nhượng tránh những tranh chấp có thể xảy ra như hiện nay giá thanh toán thực tế và giá ghi trong hợp đồng khác nhau. Đồng thời, giá đất chuyển nhượng được cập nhật vào Hệ thống thông tin đất đai 4.0. Giá đất này làm cơ sở cho định giá đất cụ thể trong các trường hợp theo quy định, nhất là khi thực hiện bồi thường về đất. 3.3.2. Nâng cao năng lực quản lý, sử dụng hệ thống thông tin đất đai và đầu tư cơ sở vật chất cho công tác quản lý đất đai Để thông tin đất đô thị nói riêng và thông tin đất nói chung được cập nhật, liên thông từ trung ương đến địa phương, giữa các ngành có liên quan đáp ứng được yêu cầu của thời đại Cách mạng Công nghiệp 4.0 thì trước tiên phải đào tào, bồi dưỡng nhân lực thực hiện nhiệm vụ quản lý đất đai về công nghệ thông tin 4.0 để họ nắm vững và sử dụng trong quản lý đất đai. Hình thức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức thông qua các lớp ngắn hạn, hay thông qua chương trình đào tạo trên mạng xã hội hay thông qua các tài liệu hướng dẫn. Đối với người dân cần tra cứu thông tin, sử dụng hệ thống tin để thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất cần có hướng dẫn sử dụng cụ thể qua video hay tài liệu hướng dẫn sử dụng hoặc giải đáp trực tuyến bằng công nghệ ảo (người máy). Để quản lý đất đai thông qua Hệ thống thông tin đất đai 4.0 cần đầu tư cơ sở vật chất tiên tiến, hiện đại phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai đầy đủ, cập nhật, chính xác, nhanh bao gồm hệ thống hạ tầng kỹ thuật thông tin, hệ điều hành, phần mềm. Nhằm xây dựng Hệ thống thông tin hiện đại với chi phí thấp, đáp ứng tiến độ đề ra cần thực hiện đấu thầu rộng rãi để tuyển chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ, thiết 315
  7. bị theo quy định của Pháp luật đấu thầu. Đồng thời, thực hiện xã hội hóa đầu tư xây dựng hệ thống thông tin đất đai. 3.3.3. Cập nhật, cung cấp thông tin đất đai - Để đáp ứng với nhu cầu quản lý đô thị nói chung, trong đó có nhu cầu về quản lý đất đai trong quá trình phát triển đô thị, cần thường xuyên cập nhật cơ sở dữ liệu về quản lý đất đai trên tiêu chí quản trị thông minh hay nói cách khác là hệ thống “dữ liệu số”, để phục vụ công tác quản lý và cung cấp dịch vụ đô thị theo hướng thông minh. Để xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin về quản lý đất đai cần phải tập trung vào các nội dung, như lập hồ sơ hiện trạng sử dụng đất bằng hệ thống thông tin địa lý; tổng thể hồ sơ địa chính liên kết với hồ sơ quy hoạch đô thị và quản lý đô thị, hệ thống hạ tầng kinh tế đô thị; dữ liệu quản lý hành chính, dân cư; hồ sơ quy hoạch mạng lưới cơ sở hạ tầng kinh tế, văn hóa - xã hội. - Trong giai đoạn hiện nay nhu cầu sử dụng thông tin và dịch vụ đô thị của các tổ chức, doanh nghiệp, công dân ngày càng cao, trong môi trường có nhiều thiết bị cá nhân hiện đại, dễ dàng truy cập mạng không dây nên việc xây dựng quản lý dữ liệu đô thị và đất đai thông minh phải liên tục, không gián đoạn, nhanh đáp ứng nhu cầu xã hội qua internet, smartphone... 3.3.4. Cải cách thủ tục hành chính về đất đai và nâng cao chất lượng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị - Song song với xây dựng hệ thống thông tin đất đai cần đơn giản và rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục hành chính, tiến tới thực hiện thủ tục hành chính qua mạng ở bất cứ đâu, vào bất cứ thời điểm nào góp phân tinh giảm biên chế trong bộ máy hành chính nhà nước, hạn chế tiêu cực có thể xảy ra. - Cần nâng cao chất lượng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị để đảm bảo cho các quy hoạch thống nhất, không chồng chéo, có tính khả thi, không phải thường xuyên điều chỉnh. Để làm được điều này, khi lập quy hoạch cần dự báo đúng nhu cầu sử dụng đất của các đối tượng về diện tích đất, loại đất, thời gian sử dụng đất, vị trí đất và các yêu cầu khác liên quan đến sử dụng đất. 4. Kết luận Trong bối cảnh Cách mạng Công nghiệp 4.0, quản lý đất đô thị nói riêng và quản lý đất đai có những thành quả nhất định song cũng có những hạn chế như xác định giá đất tính tiền bồi thường về đất, tính tiền sử dụng đất, thuế liên quan đến đất đai nhất là đất đô thị; tranh chấp, khiếu kiện về đất đai còn nhiều, phức tạp do những nguyên nhân cơ bản là thông tin đất đai còn thiếu, không được cập nhật, thiếu sự thống nhất; quy định của pháp luật còn chưa phù hợp; hệ thống thông tin đất đai chưa đồng bộ, hiện đại. Do vậy, để quản lý đất đai, trong đó có đất đô thị 316
  8. được hiệu quả hơn đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội và hội nhập quốc tế nhất là tại các đô thị cần thực hiện đồng bộ các giải pháp như hoàn thiện chính sách, pháp luật về quản lý đất đô thị; nâng cao năng lực quản lý, sử dụng hệ thống thông tin đất đai và đầu tư cơ sở vật chất cho công tác quản lý đất đai; cập nhật, cung cấp thông tin đất đai; cải cách thủ tục hành chính về đất đai; nâng cao chất lượng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị. Tài liệu tham khảo 1. Bộ Xây dựng (2008). Quy chuẩn xây dựng Việt Nam - Tập 1. QCXDVN 01: 2008/BXD. 2. Cao Việt Hà, Phạm Phương Nam (2018), Quan điểm về sửa đổi, hoàn thiện quy định về quyền và trách nhiệm của Nhà nước trong vai trò chủ thể đại diện sở hữu toàn dân về đất đai và là tổ chức quyền lực công thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với đất đai, trong bối cảnh nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc gia "Kiến nghị sửa đổi, bổ sung một số quy định trong Luật Đất đai 2013", ngày 07/11/2018. 3. George H. Ross (2015), Chiến lược Đầu tư bất động sản, Nhà Xuất Bản Tri Thức. 4. Lê Minh Thùy (2018), Hiện đại hóa hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai, http://www.gdla.gov.vn/index.php/news/Co-so-du-lieu-Dat-dai/Hien-dai-hoa- he-thong-co-so-du-lieu-dat-dai-2165.html. 5. Nguyễn Thị Thu Hương, Phan Thị Thanh Huyền, Nguyễn Thanh Trà, Phạm Phương Nam (2018), Giải pháp hoàn thiện công tác thu hồi đất cho phát triển cơ sở hạ tầng và chỉnh trang đô thị tại thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định, Tạp chí khoa học Nông nghiệp Việt Nam, Vol .16 số 8, p753-762. 6. Phạm Phương Nam (2019), Đánh giá một số yếu tố tác động đến các khoản thu tài chính từ đất đai tại huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế “Econometrics and Statistical Methods - Applications in Economics and Finance” (ESM-AEF 2019). 7. Pham Phuong Nam, Phan Thi Thanh Huyen (2018), Development of Vietnam Real Estate Market in the Industial Revolution 4.0, CIEMB, Hanoi, Vietnam. 8. Quốc hội (2013). Luật Đất đai. 9. Trường Giang (2018), Hiện đại hóa hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai, https://baotainguyenmoitruong.vn/tai-nguyen/hien-dai-hoa-he-thong-co-so-du- lieu-dat-dai-1250851.html. 10. UBND tỉnh Bắc Ninh (2017), Đề án Xây dựng mô hình thành phố thông minh tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2017-2022 tầm nhìn đến 2030. 317
nguon tai.lieu . vn