- Trang Chủ
- Hoá dầu
- Giải pháp công nghệ thu hồi khí NH3 phát thải trong quá trình sản xuất ở nhà máy đạm Phú Mỹ
Xem mẫu
- PETROVIETNAM
TẠP CHÍ DẦU KHÍ
Số 8 - 2020, trang 45 - 48
ISSN 2615-9902
GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ THU HỒI KHÍ NH3 PHÁT THẢI TRONG QUÁ TRÌNH
SẢN XUẤT Ở NHÀ MÁY ĐẠM PHÚ MỸ
Nguyễn Văn Nhung, Lê Văn Minh, Nguyễn Trí Thiện, Lê Ngọc Lợi, Phạm Quang Hiếu, Tống Văn Hà
Tổng công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí - CTCP (PVFCCo)
Email: nvnhung@pvfcco.com.vn
Tóm tắt
Khí NH3 luôn sản sinh trong quá trình sản xuất và tồn chứa NH3 ở nhà máy sản xuất ammonia. Việc thu hồi khí NH3 không chỉ mang
lại lợi ích kinh tế mà còn có ý nghĩa về mặt môi trường do giảm phát thải NH3. Thông thường, khí NH3 sinh ra sẽ được nhà bản quyền công
nghệ tính toán thu hồi bởi máy nén thu hồi NH3. Tuy nhiên, sau một thời gian hoạt động, sự thay đổi của công nghệ và thiết bị sẽ làm gia
tăng đáng kể lượng khí NH3 sinh ra và vượt quá công suất thiết kế thu hồi ban đầu của thiết bị.
Nhóm tác giả đã nghiên cứu, đánh giá và đưa ra 2 giải pháp khả thi để thu hồi lượng khí NH3 gồm: (i) nâng cấp hệ thống máy nén thu
hồi 40PK5001K1 A/B (xưởng phụ trợ) hiện hữu và (ii) lắp đặt hệ thống đường ống mới nhằm tận dụng công suất dư của máy nén khí NH3
10K4051 (xưởng NH3) để thu hồi toàn bộ lượng khí NH3 sinh ra. Kết quả nghiên cứu cho thấy giải pháp (ii) có hiệu quả cao, giúp thu hồi
được toàn bộ lượng hơi NH3 với mức đầu tư hợp lý.
Từ khóa: Ammonia, thu hồi khí NH3, máy nén khí NH3, xưởng NH3, xưởng phụ trợ.
1. Giới thiệu bồn sẽ tăng cao hơn, lượng NH3 xuất bán nhiều hơn. Khi đó công
suất của máy nén thu hồi 40PK5001K1 A/B bị vượt quá và lượng
Trong quá trình hoạt động bình thường, một
hơi NH3 dư sẽ thải bỏ qua hệ thống đuốc của nhà máy.
lượng lớn ammonia lỏng sản xuất ra bởi xưởng am-
monia sẽ được chuyển trực tiếp sang xưởng urea để Giải pháp thu hồi toàn bộ lượng khí NH3 sinh ra này phù hợp
sản xuất urea, phần còn lại được đưa về hệ thống với điều kiện công nghệ, thiết bị và vận hành của nhà máy.
bồn chứa dưới dạng sản phẩm lỏng. Bồn chứa am-
2. Đánh giá, lựa chọn giải pháp thu hồi khí NH3
monia lỏng 40TK5001 được thiết kế với dung tích
định danh/dung tích làm việc là 23.800/20.000 tấn 2.1. Phương pháp thực hiện
NH3 lỏng tại nhiệt độ -33oC và áp suất khí quyển,
Xem xét, đánh giá các yếu tố liên quan đến việc thu hồi khí
cấu tạo gồm 2 vách tường kim loại và bảo ôn bên
NH3 gồm:
ngoài để chống hấp thu nhiệt từ môi trường. Tuy
nhiên, trong quá trình vận hành có thể xuất hiện - Hệ thống đường ống liên quan đến việc thu hồi NH3 [1].
hơi ammonia trong bồn do bay hơi từ 1 phần am- - Chế độ vận hành hiện tại thay đổi so với thiết kế ban đầu.
monia lỏng trong bồn và 1 phần ammonia lỏng
trong đường ống khi hấp thụ nhiệt từ môi trường
xung quanh.
Lượng NH3 bay hơi này theo tính toán
khoảng 610 kg/giờ và được thu hồi bởi máy nén 10K4051
40PK5001K1 A/B. Thực tế, lượng NH3 bay hơi có thể
40PK5001K1 A/B 10V5003
tăng thêm 750 kg/giờ khi xuất bán. Lượng này sẽ 40TK5001 (FLASH
tăng cao hơn khi qua thời gian vận hành, lớp bảo VESSEL) Hệ thống
AMMONIA
làm lạnh
ôn của bồn chứa NH3 bị giảm khả năng cách nhiệt STORAGE TANK
và khi xưởng NH3 nâng công suất thì lượng NH3 về
NH3 lỏng về
Ngày nhận bài: 22/5/2020. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 22 - 27/5/2020. 40TK5001
Ngày bài báo được duyệt đăng: 20/7/2020. Hình 1. Sơ đồ hệ thống thu hồi khí NH3 sinh ra từ bồn chứa 40TK5001
DẦU KHÍ - SỐ 8/2020 45
- HÓA - CHẾ BIẾN DẦU KHÍ
Bảng 1. So sánh các giải pháp về mặt kinh tế, kỹ thuật
Lựa chọn giải pháp
Giải pháp Kỹ thuật Kinh tế
Nâng cấp hệ thống - Nâng cấp/lắp đặt thêm hệ - Chi phí tư vấn của nhà sản xuất đánh giá
máy nén thu hồi thống thiết bị phụ trợ như lại hệ thống thu hồi hơi NH3 và đưa ra
40PK5001K1 A/B. trao đổi nhiệt; các lựa chọn thay đổi vận hành máy nén
- Nâng cấp hệ thống điều 40PK5001K1 A/B với đơn giá là 20.000
khiển máy nén. EUR;
- Chưa tính các chi phí nâng cấp/lắp đặt
thiết bị.
Lắp đặt hệ thống - Lắp đặt đường ống mới từ - Chi phí lắp đặt đường ống (vật tư + Giải pháp được lựa chọn
đường ống mới bồn chứa 40TK5001 về cửa nhân công) khoảng 3 tỷ đồng; do phù hợp với điều kiện
nhằm tận dụng hút máy nén 10K4051; - Thu hồi vốn nhanh (theo tính toán có công nghệ, vận hành của
- Tận dụng công suất dư của thể thu hồi vốn trong vòng 1 năm);
công suất dư của Nhà máy Đạm Phú Mỹ.
máy nén 10K4051 để thu hồi - Thời gian xây dựng tuyến ống nhanh (20
máy nén khí NH3 toàn bộ lượng NH3 bay hơi. ngày) và có thể đưa vào vận hành ngay. Chi phí và thời gian thu
10K4051. hồi vốn hợp lý.
Bảng 2. Các thông số hoạt động của máy nén 10K4051
Mức cao nhất máy nén
Điều kiện hoạt động Mức bình thường Mức cao vận hành vẫn hiệu quả Vượt mức thiết kế
Lưu lượng (kg/giờ) 480 6.305 6.940 7.940
Áp suất cửa hút (mbarg) 30 30 30 30
- Hệ thống máy nén khí NH3 10K4051 xưởng NH3 [2]. chờ 6” và có thể cô lập khỏi bồn 40TK5001 để đấu nối ống).
- Hệ thống máy nén làm lạnh 40PK5001K1 A/B - Điểm đấu nối tại xưởng NH3: đấu nối vào đường khí
xưởng phụ trợ [3]. NH3 ra khỏi đỉnh 10V5003 (đường 12”, chỉ thực hiện khi
dừng máy bảo dưỡng tổng thể).
- Thay đổi lượng khí NH3 sinh ra khi thay đổi lượng
NH3 xuất bán. - Đường ống từ xưởng phụ trợ sang xưởng NH3 sẽ
nằm trên hệ thống barrack hiện hữu của nhà máy.
2.2. So sánh các giải pháp về mặt kinh tế, kỹ thuật và lựa
chọn giải pháp (Bảng 1) • Lập bản vẽ isometric của tuyến ống (Hình 2)
3. Tính toán kỹ thuật cho phương án được lựa chọn • Tính tổn thất áp suất trên đường ống
3.1. Đánh giá khả năng đáp ứng của máy nén10K4051 - Tổn thất áp suất trên đường ống được tính toán
dựa trên chiều dài đường ống, van và các điểm co theo
- Các thông số hoạt động theo thiết kế của máy nén trong bản vẽ isometric. Tổn thất áp suất theo tính toán là
10K4051 [2] (Bảng 2). khoảng 25 mbar.
- Dựa trên lượng NH3 bay hơi tính toán trong các - Áp suất đầu ra 10V5003 trong hoạt động bình
trường hợp vận hành khác nhau (lượng xuất bán tối đa, thường cài đặt ở 50 mbar. Áp suất tại cửa hút máy nén
xưởng NH3 vận hành ở 100% tải và đưa toàn bộ NH3 về 40PK5001K1 A là 75 mbar. Như vậy, khí NH3 đủ áp để đưa
bồn 40TK5001) và các thông số vận hành thì máy nén từ xưởng phụ trợ về xưởng ammonia.
10K4051 có đủ công suất để vận hành nén lượng khí NH3
bay hơi từ bồn 40TK5001 trong trường hợp xưởng NH3 3.3. Tính toán chi phí thực hiện
tăng công suất và xuất bán NH3. Chi phí thực hiện được tính toán cho việc đầu tư
3.2. Lựa chọn vị trí đấu nối và đặc tuyến ống đường ống thu hồi NH3 ở trên bao gồm chi phí vật tư, thi
công lắp đặt. Tổng chi phí ước tính khoảng 3 tỷ đồng.
• Tiến hành khảo sát hiện trạng nhà máy, nhóm tác
giả đã đề xuất lắp đặt đường ống như sau: 3.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế
- Đường ống dẫn khí NH3 từ xưởng phụ trợ về xưởng 3.4.1. Giả thiết tính toán
NH3 dài khoảng 250 m, đường kính 6”. - Lượng NH3 xuất bán: Theo số liệu thống kê thực tế.
- Điểm đấu nối đường ống ở xưởng phụ trợ là ở cửa - Tỷ lệ mất mát NH3: Lượng NH3 hao hụt diễn ra trong
hút của máy nén 40PK5001K1 B (tại đây đang có một đầu quá trình xuất bán NH3 được xác định như sau:
46 DẦU KHÍ - SỐ 8/2020
- PETROVIETNAM
Điểm đấu nối tại đường ống 12” - đường khí NH3 ra khỏi 10V5003 Như vậy hiệu quả kinh tế thu được từ năm
(xưởng NH3) 2016 đến tháng 10/2019 là 37.544.599.617
B-F
D14
14B
-Z 09- đồng khi áp dụng phương án sử dụng máy nén
-B 15050
307 HG-
2000
55 N 10V5003 10K4051 để thu hồi khí NH3 sinh ra từ bồn chứa
V-1
0 12-
NH
12- 3/4
40TK5001.
vào
Nối 400
0
4. Đánh giá về đổi mới và sáng tạo công nghệ
của công trình
180
00
Tính đổi mới, sáng tạo thể hiện ở việc cán
1000
2000
6"
bộ kỹ thuật của Tổng công ty Phân bón và Hóa
chất Dầu khí - CTCP (PVFCCo) và Nhà máy Đạm
1000
420
00 0
300 Phú Mỹ đã tự nghiên cứu thiết kế công nghệ của
hệ thống hiện hữu, phân tích các khó khăn, tồn
000 tại và đánh giá lựa chọn giải pháp phù hợp, tối
108
ưu nhất về kỹ thuật để thu hồi hoàn toàn NH3
1000
00
120
6" sinh ra trong quá trình vận hành/xuất bán.
Giải pháp công nghệ thu hồi khí NH3 phát
thải trong quá trình sản xuất ở Nhà máy Đạm
1000
Phú Mỹ đã giải quyết được các vấn đề kỹ thuật
công nghệ quan trọng của Nhà máy như:
0
400
- Xử lý điểm nghẽn về năng lực của hệ thống
làm lạnh bồn 40TK5001: Tận dụng máy nén khí
0
300 NH3 10K4051 đang vận hành ở chế độ thấp tải,
2000
6000
để thu hồi NH3 khí từ bồn chứa 40TK5001, qua đó
0
200 180 giải quyết triệt để vấn đề phát sinh khi lượng hơi
/B 00
K1 A 6"
K50
01 NH3 tạo ra trong bồn chứa NH3 lỏng của nhà máy
40P Điểm đấu nối tại đầu chờ 6” cửa hút của máy nén
3/4 vượt quá khả năng thu hồi của hệ thống máy nén
40PK5001K1 B (xưởng phụ trợ)
Hình 2. Bản vẽ isometric của tuyến ống thu hồi khí NH3 làm lạnh 40PK5001K1 A/B, thì lượng hơi NH3 dư
+ A là mức bồn chứa 40TK5001. sẽ bị xả bỏ ra đuốc, vừa mất sản phẩm NH3 vừa
thải sản phẩm đốt cháy NH3 ra môi trường.
+ B là thể tích bồn chứa (B’ là thể tích bồn chứa của 7 giờ ngày
hôm trước, B” là thể tích bồn chứa lúc 7 giờ ngày hôm sau). - Thiết kế, xây dựng tuyến ống thu gom
NH3 khí từ bồn chứa 40TK5001 về 10K4051.
+ C là chênh lệch thể tích (m3/ngày) trong bồn chứa 40TK5001
của 7 giờ ngày hôm trước đến 7 giờ ngày hôm sau. Việc thu hồi NH3 đã góp phần tiết kiệm
năng lượng, tối ưu chế độ vận hành thiết bị và
+ D là chênh lệch khối lượng (tấn/ngày) trong bồn chứa
làm giảm tác động/ảnh hưởng đến môi trường
40TK5001 của 7 giờ ngày hôm trước đến 7 giờ ngày hôm sau.
(giảm lượng NH3 phải đốt bỏ), đồng thời:
+ E là khối lượng NH3 xuất bán.
- Đối với dự án mở rộng xưởng NH3:
+ F là khối lượng NH3 hao hụt trong quá trình xuất bán. Không cần phải vận hành thêm cụm máy nén
+ H là lượng NH3 hao hụt: 40PK5005K1 A/B mới đầu tư.
H = F/E = (D + E)/E = (A × C + E)/E = [ A × (B” – B’) + E ]/E - Không xảy ra hiện tượng phóng không
NH3 ra đuốc trong quá trình xuất bán thành
+ Giá bán NH3 là giá bán trung bình mỗi năm (giá bán tại cổng phẩm NH3 lỏng.
nhà máy).
- Không vận hành 2 cụm máy nén
3.4.2. Kết quả 40PK5001K1 A/B và 40PK5005K1 A/B. Hai cụm
này để ở chế độ dự phòng.
Hiệu quả NH3 thu hồi được và hiệu quả khi dừng các cụm máy
nén thu hồi NH3 qua các năm được thể hiện trên Bảng 3 - 5.
DẦU KHÍ - SỐ 8/2020 47
- HÓA - CHẾ BIẾN DẦU KHÍ
Bảng 3. Hiệu quả NH3 thu hồi được qua các năm vận hành
Chi tiết Đơn vị 2016 2017 2018 2019
Lượng NH3 xuất bán tấn 33.050,31 24.207,14 51.814,18 41.907,34
Tỷ lệ mất mát NH3 trong quá
% 4,21 4,21 2,60 2,60
trình xuất bán
Lượng NH3 bay hơi không
tấn 1.391,42 1.019,12 1.347,17 1.089,59
thu hồi được
Giá bán NH3 tại nhà máy VNĐ 6.619.428 4.443.146 5.918.322 6.045.181
Giá trị làm lợi VNĐ 9.210.392.010 4.528.101.809 7.972.977.475 6.586.773.844
Bảng 4. Hiệu quả khi dừng các cụm máy nén thu hồi NH3
Chi tiết Đơn vị 2016 2017 2018 2019
Công suất máy nén 40PK5001 kW/h 180 180 180 180
Công suất máy nén 40PK5005 kW/h 150 150
Số ngày không vận hành máy nén
ngày 360 335 350 300
trong năm
Lượng điện tiêu thụ tiết kiệm được kWh 1.555.200 1.447.200 2.772.000 2.376.000
Đơn giá điện nhà máy sản xuất VNĐ/kW 859 1.103 1.324 1.112
Giá trị làm lợi VNĐ 1.336.072.320 1.596.695.760 3.671.236.800 2.642.349.600
Bảng 5. Tổng giá trị làm lợi qua các năm Tài liệu tham khảo
Giá trị Đơn vị tính 2016 2017 2018 2019 [1] Nhà máy Đạm Phú Mỹ,
Giá trị làm lợi VNĐ 10.546.464.330 6.124.797.569 11.644.214.275 9.229.123.444 P&ID xưởng NH3 và xưởng phụ trợ
(lần ban hành 11), 2014.
5. Kết luận
[2] Vendor GEA, Vendor
Việc đốt bỏ NH3 gây thiệt hại lớn về kinh tế và ảnh hưởng đến an toàn vận hành. data book of 10K4051 compressor,
Từ kinh nghiệm tích lũy trong quá trình quản lý, vận hành hệ thống dây chuyền công 2003.
nghệ, cán bộ kỹ sư Nhà máy Đạm Phú Mỹ đã chủ động tìm hiểu, nghiên cứu về thiết
kế công nghệ của hệ thống hiện có, phân tích các khó khăn, tồn tại và đánh giá lựa [3] Vendor GEA, Vendor
chọn giải pháp phù hợp, tối ưu nhất về kỹ thuật để thu hồi NH3. Kết quả áp dụng thực data book of 40PK5001/K1B
tế từ năm 2016 đến nay đã thu hồi được lượng lớn khí ammonia sinh ra từ bồn chứa compressor, 2003.
40TK5001 nhằm giảm thiểu phát thải khí NH3 ra môi trường, đồng thời đem lại hiệu
quả kinh tế lớn cho Nhà máy Đạm Phú Mỹ nói riêng và PVFCCo nói chung.
TECHNICAL SOLUTION FOR RECOVERING GASEOUS NH3
AT PHU MY FERTILIZER PLANT
Nguyen Van Nhung, Le Van Minh, Nguyen Tri Thien, Le Ngoc Loi, Pham Quang Hieu, Tong Van Ha
Petrovietnam Fertilizer & Chemicals Corporation (PVFCCo)
Email: nvnhung@pvfcco.com.vn
Summary
NH3 is always generated during NH3 manufacturing process and storage in ammonia plants. NH3 gas recovery is not only economically
beneficial but also environmentally significant as it helps reduce NH3 gas emissions. Normally, the generated NH3 gas will be recovered by
a recovery compressor according to licensors’ design. However, technology modification and equipment wear and tear after a period of
operation may substantially increase the amount of NH3 gas generated, which exceeds the designed recovery capacity.
The authors proposed two technically feasible solutions, namely: (i) upgrading the existing recovery compressor system 40PK5001K1 A/B
in the Utility Unit, and (ii) installing a new pipeline to take advantage of the unused capacity of compressor 10K4051 in the NH3 Unit
to fully capture the NH3 gas generated. The results showed that solution (ii) is highly effective, enabling recovery of all NH3 gas with a
reasonable investment.
Key words: Ammonia, NH3 gas recovery, NH3 gas compressor, NH3 unit, utility unit.
48 DẦU KHÍ - SỐ 8/2020
- PETROVIETNAM
TẠP CHÍ DẦU KHÍ
Số 8 - 2020, trang 49 - 59
ISSN 2615-9902
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG DỰ ÁN DẦU KHÍ ĐẶC THÙ:
BẤT CẬP NHÌN TỪ GÓC ĐỘ PHÁP LÝ
Hoàng Thị Phượng, Đoàn Văn Thuần, Hoàng Thị Đào, Cao Thị Thu Hằng, Võ Hồng Thái, Phạm Thu Trang
Viện Dầu khí Việt Nam
Email: phuonght@vpi.pvn.vn
Tóm tắt
Quản lý đầu tư xây dựng các công trình/dự án có tác động trực tiếp đến hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp. Thực tế công tác đầu tư
xây dựng các dự án dầu khí (từ lĩnh vực thăm dò khai thác, đến khí, chế biến, điện) đã và đang gặp không ít khó khăn trong việc tổ chức
quản lý, ảnh hưởng đáng kể đến tiến độ, hiệu quả của các dự án.
Bài báo phân tích tính đặc thù của các dự án dầu khí, các bất cập trong hoạt động đầu tư xây dựng nảy sinh từ các quy định pháp lý
của Nhà nước (các văn bản luật và dưới luật còn chồng chéo, chưa có quy định hoặc chưa có sự điều chỉnh phù hợp với thực tế), làm cơ sở
để Chính phủ và các bộ/ngành xem xét tháo gỡ.
Từ khóa: Dự án dầu khí, quản lý đầu tư xây dựng, quy định pháp lý, Luật Dầu khí.
1. Giới thiệu Với các công trình/dự án trong lĩnh vực khí, chế biến,
điện cũng như với các dự án đầu tư xây dựng khác, hoạt
Hiện nay, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) đang quản
động đầu tư xây dựng các công trình/dự án này chủ yếu
lý các dự án đầu tư trong các lĩnh vực từ tìm kiếm thăm dò,
đang được điều chỉnh bởi nhiều văn bản pháp lý khác
khai thác dầu khí; vận chuyển, xử lý khí; chế biến dầu khí
nhau như Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng,
đến các dự án điện (điện từ khí và than). Trong lĩnh vực tìm
Luật Đấu thầu, Luật Quản lý và sử dụng vốn Nhà nước tại
kiếm thăm dò khai thác, có hàng chục dự án đang trong
doanh nghiệp... và các văn bản dưới luật (nghị định, thông
các giai đoạn đầu tư thăm dò, phát triển mỏ (có các dự án
tư hướng dẫn) tương ứng. Ngoài ra, còn có các thông tư
lớn như Dự án phát triển cụm mỏ khí Lô B, 48/95 và 95/97;
hướng dẫn của các bộ, liên bộ, ngành liên quan cũng như
Dự án phát triển cụm mỏ khí Cá Voi Xanh); lĩnh vực khí có
các tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật từ
các dự án lớn như Dự án đường ống Lô B - Ô Môn, Dự án
khâu phê duyệt chủ trương đầu tư, lập và thẩm định dự án
đường ống Nam Côn Sơn 2, Dự án kho cảng LNG Thị Vải;
đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho đến quản
lĩnh vực chế biến có Dự án nâng cấp mở rộng Nhà máy Lọc
lý quá trình triển khai xây dựng và kết thúc đưa dự án vào
dầu Dung Quất; lĩnh vực điện có các dự án lớn như Thái
vận hành khai thác.
Bình 2, Long Phú 1, Sông Hậu 1, Miền Trung 3 & 4...
Các dự án dầu khí có tính đặc thù, khác với các dự án
Theo quy định hiện hành, hoạt động thăm dò khai
đầu tư thông thường, như mang tính quốc tế cao (phải
thác dầu khí được điều chỉnh bởi Luật Dầu khí và các văn
theo thông lệ quốc tế), quy mô đầu tư lớn, công nghệ
bản dưới luật - nghị định, thông tư, quyết định. Tuy nhiên,
phức tạp/hiện đại, đặc biệt có tầm ảnh hưởng lớn đến
các văn bản này chỉ điều chỉnh hoạt động đầu tư của các
sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước (an ninh năng
bên với vai trò là các nhà thầu dầu khí nói chung (quan hệ
lượng). Trong khi đó, hệ thống pháp lý còn có điểm chưa
giữa nhà đầu tư với nước chủ nhà/Chính phủ Việt Nam),
phù hợp, gây khó khăn trong quá trình đầu tư xây dựng
còn với vai trò là nhà đầu tư vào thăm dò khai thác dầu khí
các dự án dầu khí.
có sử dụng vốn Nhà nước tại doanh nghiệp thì vẫn phải
tuân thủ các luật chung liên quan đầu tư xây dựng. Bài báo phân tích sự khác biệt trong hoạt động đầu
tư xây dựng giữa các dự án/công trình dầu khí so với các
dự án đầu tư thông thường khác, từ đó làm rõ các vướng
Ngày nhận bài: 23/4/2020. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 23/4 - 27/5/2020. mắc chính (đang gây khó khăn và làm ảnh hưởng đến dự
Ngày bài báo được duyệt đăng: 20/7/2020.
DẦU KHÍ - SỐ 8/2020 49
- KINH TẾ - QUẢN LÝ DẦU KHÍ
án) do áp dụng hệ thống pháp luật hiện hành trong hoạt các hộ tiêu thụ (nhà máy điện, nhà máy đạm...). Các dự án
động đầu tư xây dựng, từ đó đề xuất các nội dung cần đường ống dẫn khí là 1 mắt xích trong chuỗi liên hoàn từ
được điều chỉnh cho phù hợp hơn với thực tiễn triển khai. việc khai thác khí tại mỏ đến các hộ tiêu thụ cuối cùng,
do đó luôn đòi hỏi chặt chẽ về tính đồng bộ trong công
2. Đặc thù của hoạt động đầu tư các dự án dầu khí
tác đầu tư giữa hoạt động khai thác, vận chuyển và sử
Nhóm các dự án đầu tư có tính đặc thù chủ yếu thuộc dụng khí (hay nói cách khác tiến độ đầu tư, vận hành dự
lĩnh vực thăm dò khai thác dầu khí, khí, chế biến dầu khí án đường ống dẫn khí cần đảm bảo đồng bộ với tiến độ
và điện, trong đó mỗi nhóm dự án có đặc điểm và điều khai thác khí tại mỏ và tiến độ đầu tư, vận hành các nhà
kiện triển khai khác nhau. máy nhiệt điện khí, nhà máy đạm sử dụng khí làm nguyên
liệu đầu vào).
2.1. Dự án thăm dò khai thác dầu khí
Từ đặc điểm trên nên có nhiều chủ thể cùng liên quan
Dự án thăm dò khai thác dầu khí trong nước được trong chuỗi hoạt động khí, bao gồm: chủ mỏ (đơn vị/nhà
thực hiện bởi tổ hợp các nhà thầu dầu khí quốc tế và/hoặc thầu khai thác khí); đơn vị kinh doanh khí (mua khí từ chủ
nhà đầu tư trong nước cùng góp vốn đầu tư để triển khai mỏ và bán cho các hộ tiêu thụ); đơn vị vận chuyển và xử lý
công tác thăm dò khai thác dầu khí tại 1 khu vực/lô/cụm khí (thực hiện dịch vụ vận chuyển, xử lý khí từ mỏ đến các
lô nào đó tại thềm lục địa Việt Nam với điều kiện phải tuân hộ tiêu thụ) và các hộ tiêu thụ khí (các nhà máy nhiệt điện
thủ các cam kết về quyền và nghĩa vụ trong Hợp đồng dầu khí là hộ tiêu thụ chính). Trong đó, PVN đóng nhiều vai
khí (thường là Hợp đồng chia sản phẩm - PSC) được ký kết trong chuỗi giá trị khí như: mua khí từ mỏ, tham gia đầu
giữa Chính phủ Việt Nam (đại diện là PVN) và tổ hợp các tư đường ống, bán khí cho các hộ tiêu thụ khí. Ngoài ra,
nhà thầu, đồng thời tuân thủ các quy định liên quan trong giá khí mua của chủ mỏ tại điểm giao nhận từ mỏ (giá khí
Luật Dầu khí cũng như văn bản dưới Luật Dầu khí. miệng giếng), giá khí bán cho các hộ tiêu thụ điện/đạm và
giá điện bán cho Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) đều do
Theo PSC thông thường, nếu kết quả thăm dò - thẩm
Chính phủ quyết định.
lượng xác định được mỏ dầu khí thương mại thì các nhà
thầu sẽ tiến hành hoạt động khai thác và bán dầu thô hoặc Bên cạnh đó, có nguồn khí do điều kiện khai thác/sử
khí ngay tại miệng giếng, theo đó các hoạt động này chỉ dụng đặc thù nên được áp dụng cơ chế chuyển ngang
tuân thủ quy định trong PSC và Luật Dầu khí. Tuy nhiên, (pass through) giá mua khí sang giá điện (ví dụ như khí
trong trường hợp các lô/khu vực hợp đồng có khai thác khu vực PM3-CAA; Cụm mỏ Lô B, 48/95, 52/97). Điều này
khí và các nhà thầu thực hiện bán khí đến tận hộ tiêu thụ cho thấy, quan hệ lợi ích hài hòa giữa các bên liên quan
trên bờ (trường hợp này được xem là PSC mở rộng), các trong chuỗi hoạt động khí mới có thể đảm bảo được sự
nhà thầu sẽ cần đầu tư bổ sung các công trình đường ống đồng bộ trong chuỗi dự án, điều này luôn là thách thức
để dẫn khí về bờ và các trạm xử lý, tiếp nhận, vận chuyển trong thực tiễn triển khai.
khí đến các hộ tiêu thụ. Trong khi đó, hoạt động xây dựng
2.3. Các dự án chế biến dầu khí
các công trình trên bờ hiện nay đang điều chỉnh bởi Luật
Xây dựng và các văn bản dưới Luật Xây dựng. Chế biến dầu khí là một khâu quan trọng tạo nên
Ngoài ra, thăm dò khai thác dầu khí là hoạt động khai chuỗi giá trị hoàn chỉnh của hoạt động dầu khí (khai thác
thác tài nguyên, các dự án này thường có quy mô đầu tư - vận chuyển - chế biến). Từ hoạt động chế biến dầu khí
rất lớn (hàng trăm triệu USD) nên được xếp vào nhóm các có thể cung cấp cho nền kinh tế các sản phẩm thiết yếu
dự án quan trọng quốc gia, theo đó các dự án này cũng như: xăng dầu, LPG, phân bón, hóa chất, nhựa, xơ sợi… Do
thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật Đầu tư (tại một số có tầm ảnh hưởng nhất định đến đời sống xã hội và kinh
điều liên quan việc xin và phê duyệt chủ trương đầu tư). tế chính trị của đất nước nên các dự án chế biến dầu khí
được xếp vào nhóm dự án quan trọng quốc gia (quy định
2.2. Các dự án khí tại Luật Đầu tư).
Tài nguyên khí ở Việt Nam được khai thác từ mỏ được Các dự án chế biến dầu khí có tính đặc thù chủ yếu là
để ở dạng khí và vận chuyển thông qua hệ thống đường có quy mô đầu tư rất lớn (khoảng từ 2 tỷ USD tương đương
ống về bờ, cung cấp cho các hộ tiêu thụ trong nước. Các hơn 40.000 tỷ đồng trở lên) [1] và thời gian xây dựng dài,
dự án khí có tính đặc thù gồm các dự án đường ống dẫn dẫn đến việc huy động vốn rất phức tạp, chịu nhiều tác
khí từ mỏ/miệng giếng khai thác ngoài khơi về bờ và đến động từ các quy định môi trường. Các dự án lọc hóa dầu
50 DẦU KHÍ - SỐ 8/2020
- PETROVIETNAM
của Việt Nam như Nhà máy Lọc dầu Dung Quất, Liên hợp Các dự án này sử dụng công nghệ bản quyền, có quy
Lọc hóa dầu Nghi Sơn đều phải phải huy động vốn từ các mô vốn khá lớn (dự án điện khí khoảng 6 - 11 nghìn tỷ
nguồn tài chính nước ngoài và cần có bảo lãnh/hỗ trợ của đồng, dự án điện than với công suất 1.200 MW cần khoảng
Chính phủ/Bộ Tài chính. Thời gian xây dựng dự án dài (5 - 7 40 nghìn tỷ đồng) [1]. Để thực hiện các dự án này, cần huy
năm hoặc lâu hơn) nên sẽ chịu tác động không nhỏ từ các động/vay vốn từ nước ngoài, cần bảo lãnh của Chính phủ
yêu cầu ngày một khắt khe về môi trường (chẳng hạn như và chịu tác động nhất định từ các thông lệ quốc tế.
yêu cầu về khí thải, chất lượng sản phẩm).
Từ phân tích trên, có thể tổng hợp tính đặc thù chính
Ngoài ra, có dự án bắt buộc phải sử dụng công nghệ của các dự án dầu khí như Bảng 1.
bản quyền, nghĩa là mua/thuê bản quyền công nghệ (bao
3. Các vướng mắc, bất cập pháp lý đối với các dự án dầu
gồm thiết kế công nghệ, sở hữu trí tuệ, hỗ trợ kỹ thuật,
khí
thiết bị độc quyền, hóa chất xúc tác...) từ các tổ chức nước
ngoài để phù hợp với yêu cầu chế biến của từng nhà máy/ Với hệ thống pháp lý hiện hành (các văn bản luật chủ
dự án, đảm bảo tương thích với nguồn nguyên liệu dầu yếu được thông qua bởi Quốc hội khóa XIII và áp dụng
thô đầu vào và cơ cấu sản phẩm đầu ra. Do đó khi triển từ năm 2015 đến nay, riêng Luật Dầu khí được sửa đổi từ
khai đầu tư (như khâu thiết kế, lựa chọn nhà thầu EPC) năm 2008), qua thực tế triển khai tại các dự án dầu khí
thường phải thực hiện các bước theo thông lệ quốc tế. trong thời gian qua đã bộc lộ khá nhiều vướng mắc, bất
cập. Hình 1 là sơ đồ tổng quát hóa hệ thống pháp lý điều
2.4. Các dự án điện
chỉnh các dự án/công trình dầu khí và các khâu/công
Với mục tiêu ban đầu là sử dụng nguồn khí thiên đoạn triển khai đang có vướng mắc, bất cập.
nhiên được khai thác trong nước để phát điện, vừa gia
Hình 1 thể hiện: (1) Ở vai trò nhà thầu đối với các
tăng giá trị cho khí vừa góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi
dự án thăm dò khai thác dầu khí (Hợp đồng dầu khí) thì
trường (khí được đánh giá là nguồn nhiên liệu sạch, giảm
hoạt động quản lý đầu tư dự án được điều chỉnh chủ yếu
đáng kể lượng CO2 phát thải ra môi trường so với nhiên
bởi Luật Dầu khí và Nghị định số 95/2015/NĐ-CP ngày
liệu than), PVN đã tham gia đầu tư các dự án điện khí (Cà
16/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
Mau 1 & 2, Nhơn Trạch 1 & 2, Nhơn Trạch 3 & 4). Ngoài ra,
của Luật Dầu khí (Nghị định 95). Theo các quy định này
PVN đã/đang đầu tư xây dựng các dự án điện than (Vũng
đang tồn tại vướng mắc trong việc cấp giấy phép xây
Áng 1, Thái Bình 2, Long Phú 1, Sông Hậu 1).
dựng cho các công trình xây dựng trên bờ trong trường
Bảng 1. Đặc điểm chính của các dự án dầu khí
TT Tiêu chí Đặc điểm cơ bản Công trình/dự án điển hình
Chủ yếu thuộc nhóm công trình trọng điểm quốc gia (quản lý tài
Dự án thăm dò khai thác, khí,
1 Vai trò của dự án nguyên, an ninh quốc gia), Thủ tướng Chính phủ kiểm soát chặt chẽ
chế biến, điện.
(quyết định chủ trương đầu tư, cơ chế hoạt động…).
Điều chỉnh đồng thời từ 2 hệ thống pháp lý:
- Dự án thăm dò khai thác,
- Các quy định pháp lý chung: Luật Xây dựng, Luật Đầu tư,
khí, chế biến, điện;
2 Pháp lý điều chỉnh Luật Đấu thầu, Luật Quản lý và Sử dụng vốn tại Doanh nghiệp,
- Hợp đồng dầu khí/dự án
Luật Bảo vệ Tài nguyên & Môi trường…
thăm dò khai thác.
- Luật Dầu khí (chuyên ngành).
Công trình nhóm A (vốn trên 2.300 tỷ đồng)
Cần sự bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh tỷ giá từ Chính phủ - Dự án khí, chế biến,
Quy mô và phạm
Dự án thăm dò khai thác điều chỉnh nhiều lần về nhu cầu đầu tư điện;
3 vi hoạt động của
(chuyển pha thăm dò, thẩm lượng, phát triển, khai thác) - Dự án thăm dò khai thác.
dự án
Dự án thăm dò khai thác gồm các công trình dưới biển (theo PSC
thông thường) và công trình trên bờ (theo PSC mở rộng).
Loại hình công Công nghệ mới/hiện đại, phải mua bản quyền công nghệ từ nước
4 Dự án chế biến, điện.
nghệ ngoài nên cần thực hiện các bước thiết kế theo thông lệ quốc tế.
Nhà thầu EPC, nhà Có sự tham gia của các nhà đầu tư nước ngoài, tổng thầu quốc tế
5 Dự án chế biến, điện.
đầu tư lớn nên cần quản lý dự án theo thông lệ quốc tế.
Tính đồng bộ với Phải đảm bảo tính đồng bộ (về thời gian) và hiệu quả hợp lý cho
6 các dự án liên nhà đầu tư các dự án liên quan trong chuỗi hệ thống khí: khai thác Dự án khí.
quan - vận chuyển, xử lý - tiêu thụ (sản xuất điện, đạm).
DẦU KHÍ - SỐ 8/2020 51
- 52
Luật Xây dựng; Nghị định 59/2015 (Điều 6 - 14; 19 - 41); Nghị định 32/2015; Nghị định 68/2019 (Điều 8; 9; 10); Nghị định 37/2015 (Điều 2); Nghị định 46/2015: chuẩn bị kết thúc dự án
Văn bản
pháp lý
Luật Đấu thầu, Nghị định 63/2014; Nghị định 30/2015: Quy định hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ/tư vấn, mua sắm, xây lắp
điều chỉnh Luật Quản lý & sử dụng vốn (thẩm quyền phê duyệt/quyết định các vấn đề liên quan sử dụng vốn cho dự án (Nghị định 131; Nghị định 10; Nghị định 07; (Điều 38, Điều 24))
hoạt động
đầu tư Luật Đầu tư (Điều 31-50); Nghị định 118/2015; Nghị định 131/2015: Thủ tục quy định chủ trương đầu tư; cấp/điều chỉnh/thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; lập/thẩm định/phê duyệt và điều chỉnh dự án
KINH TẾ - QUẢN LÝ DẦU KHÍ
xây dựng
DẦU KHÍ - SỐ 8/2020
Luật Bảo vệ Môi trường (Điều 18 - 28), Nghị định 18/2015: Đánh giá tác động môi trường
5 Vốn cho dự án, quản lý chi phí
Cơ quan có thẩm Đánh giá tác động
Chấp thuận chủ trương quyền lấy ý kiến của
1 môi trường
đầu tư của Chính phủ các bộ
DỰ TRUNG
ƯƠNG Phê duyệt Điều chỉnh dự án (chủ trương và nội dung)
ÁN Pre-FS Phê duyệt
FS 5
KHÍ, FDI
CHẾ Thỏa thuận sơ bộ về địa Cấp giấy
Kế hoạch bồi Giấy
BIẾN, điểm với UBND tỉnh chứng nhận
ĐỊA thường đất được Bàn phép
phê duyệt quyền sử dụng giao xây Kiểm tra mức độ tuân thủ về
ĐIỆN, PHƯƠNG đất dựng an toàn, môi trường, sử dụng đất...
TDKT 2 Đánh giá sơ bộ EIA
Đền bù giải phóng mặt bằng
(PVN)
GIAI ĐOẠN Pre-FS FS Chuẩn bị đấu thầu và đấu thầu EPC Đấu thầu EPC Thực hiện EPC
(thiết kế, xây lắp, thi công...)
Bước thiết kế Thiết kế sơ bộ Thiết kế cơ sở Thiết kế kỹ thuật Thiết kế bản vẽ
theo Việt Nam thi công
3
Bước thiết kế theo Concept Design Basic Design FEED Detail Design
quốc tế
3
FDI
EIA EPC Tender
Phát hiện
HỢP GIAI ĐOẠN Concept selection Detail Design EPC execution
Thẩm lượng Pre-FEED FEED
ĐỒNG
DẦU
Ký hợp đồng Công bố
KHÍ phát hiện FDP
(Nhà dầu khí ODP EIA
thương mại
thầu)
Văn bản Cấp phép công trình trên bờ
pháp lý 4 (PSC mở rộng)
Luật Dầu khí, Nghị định 95...: Đấu thầu ký hợp đồng dầu khí; thực hiện thăm dò khai thác (đánh giá trữ lượng, ODP, FDP)
Ghi chú: FDI - Chứng nhận đầu tư tài chính; các ô đánh số 1,2,…5 là các khâu có vướng mắc
Hình 1. Hệ thống pháp lý hiện hành điều chỉnh các dự án/công trình dầu khí và các khâu/công đoạn có vướng mắc [1 - 10]
- PETROVIETNAM
hợp có PSC mở rộng. (2) Còn ở vai trò nhà đầu tư trong Như vậy với các dự án thăm dò khai thác dầu khí trong
các dự án dầu khí thì hoạt động quản lý đầu tư dự án đó có PVN/đơn vị thuộc PVN tham gia thì PVN/đơn vị phải
được điều chỉnh đồng thời chủ yếu bởi Luật Đầu tư, Luật 2 lần làm thủ tục để Thủ tướng Chính phủ 2 lần quyết định
Quản lý và sử dụng vốn tại doanh nghiệp, Luật Xây dựng, chủ trương đầu tư và phê duyệt dự án, trong khi thời gian
Luật Đấu thầu, Luật Bảo vệ Môi trường và các nghị định tối thiểu để thực hiện các thủ tục liên quan mỗi quy trình
quy định chi tiết các luật tương ứng. Theo các quy định đang được quy định là 45 ngày (Hình 2).
này tồn tại các vướng mắc lớn trong việc chấp thuận chủ
Ngoài ra, các dự án điện cũng đang có vướng mắc về
trương đầu tư của Chính phủ, đánh giá tác động môi
việc lập Báo cáo tiền khả thi (Pre-FS) trong quá trình xin
trường, thực hiện các bước thiết kế cho dự án, điều chỉnh
chủ trương đầu tư. Tại khoản 2 Điều 52 Luật Xây dựng số
dự án và vấn đề thu xếp vốn cho dự án. Dưới đây là các
50/2014/QH13 quy định “Đối với dự án quan trọng quốc
thông tin cụ thể hơn về các vướng mắc, bất cập trên.
gia, dự án nhóm A, trước khi lập Báo cáo nghiên cứu khả thi
3.1. Thủ tục xin chấp thuận chủ trương đầu tư của đầu tư xây dựng, chủ đầu tư phải lập Báo cáo nghiên cứu
Chính phủ tiền khả thi đầu tư xây dựng” và tại khoản 1 Điều 7 Nghị
định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ
Các dự án thăm dò khai thác dầu khí gặp bất cập quy định “Trường hợp các dự án nhóm A (trừ dự án quan
trong việc xin chấp thuận chủ trương đầu tư của Chính trọng quốc gia) đã có quy hoạch được phê duyệt đảm bảo
phủ. Ngoài việc xin phép để có sự thông qua về định các nội dung quy định tại khoản 2 thì không phải lập báo
hướng đầu tư của chủ sở hữu (Ủy ban Quản lý vốn Nhà cáo nghiên cứu tiền khả thi”.
nước tại Doanh nghiệp), việc xin chủ trương đầu tư đang
Các dự án điện của PVN thuộc đối tượng điều chỉnh
có 2 hệ thống luật điều chỉnh đồng thời, đó là:
của các quy định này (thuộc dự án nhóm A vì có quy mô
- Theo Luật Dầu khí và Nghị định 95: Khi có các lô/ đầu tư lớn hàng chục nghìn tỷ đồng, thuộc danh mục dự
khu vực được chào thầu đầu tư thăm dò khai thác dầu khí án đã được Chính phủ phê duyệt tại Quy hoạch phát triển
thì PVN/đơn vị với vai trò nhà thầu sẽ độc lập hoặc cùng điện lực quốc gia). Tuy nhiên, đến nay chưa có văn bản
các nhà thầu khác (chủ yếu nước ngoài) lập hồ sơ, tham pháp lý quy định về trách nhiệm của cơ quan quản lý nào
gia đấu thầu. Sau đó, PVN với vai trò là đại diện nước chủ trong việc xem xét, xác nhận các dự án điện không phải lập
nhà sẽ tổ chức đấu thầu, đàm phán Hợp đồng dầu khí với Pre-FS nên thực tế, các nhà đầu tư vẫn đã/đang phải lập
tổ hợp nhà thầu trúng thầu và trình kết quả đàm phán Pre-FS trong quá trình xin chủ trương đầu tư, làm tốn kém
kèm dự thảo Hợp đồng dầu khí cho Bộ Công Thương để chi phí và thời gian thực hiện dự án.
thẩm định; sau khi thẩm định, Bộ Công Thương trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét phê duyệt dự thảo Hợp đồng 3.2. Điều chỉnh dự án
dầu khí; sau khi đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Điều chỉnh dự án đầu tư thường được thực hiện khi có
dự thảo Hợp đồng dầu khí thì PVN sẽ ký Hợp đồng dầu
sự thay đổi về mục tiêu dự án, tăng hoặc giảm vốn, thay
khí và Bộ Công Thương cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đổi địa điểm, thời gian thực hiện hay nhà đầu tư... Tại Điều
đầu tư cho dự án;
40, Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 và Điều 36, Nghị định số
- Theo Luật Đầu tư số 67/2014/QH13: Điều 31 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ có quy
khoản 1 quy định các dự án thăm dò khai thác dầu khí định các điều kiện/tiêu chí phải điều chỉnh dự án đầu tư,
là đối tượng thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương trong đó có một số điểm gây khó khăn trong việc thực hiện
đầu tư của Thủ tướng Chính phủ. Về quy trình thủ tục đối với dự án thăm dò khai thác dầu khí, cụ thể gồm:
để được phê duyệt chủ trương đầu tư, Điều 37 và 38 quy
- Dự án phải thực hiện thủ tục để điều chỉnh Giấy
định cơ quan đăng ký đầu tư là Sở Kế hoạch và Đầu tư
chứng nhận đăng ký đầu tư hay điều chỉnh đầu tư khi:
(nơi mà nhà đầu tư dự kiến đặt trụ sở chính cho dự án)
Tăng/giảm trên 10% tổng vốn đầu tư được phê duyệt hoặc
thực hiện tiếp nhận hồ sơ từ PVN/nhà thầu, lấy ý kiến của
thay đổi thời hạn thực hiện dự án (thay đổi thời hạn Hợp
Ủy ban Nhân dân tỉnh sở tại và trình Bộ Kế hoạch và Đầu
đồng dầu khí theo quy định tại Điều 29, Điều 30 Nghị định
tư để thẩm định; sau khi thẩm định, Bộ Kế hoạch và Đầu
số 95/2015/NĐ-CP) hoặc thay đổi nhà đầu tư.
tư sẽ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định chủ
trương đầu tư; sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê - Với các dự án do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ
duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng trương đầu tư ban đầu thì khi điều chỉnh đầu tư cũng phải
ký đầu tư cho dự án. được Thủ tướng phê duyệt chủ trương điều chỉnh dự án.
DẦU KHÍ - SỐ 8/2020 53
- 54
án
KINH TẾ - QUẢN LÝ DẦU KHÍ
DẦU KHÍ - SỐ 8/2020
Dầu khí và Luật Đầu tư).
định từ 2 văn bản luật (Luật
hoặc nhận quyền tham gia, các
tham gia (do thay đổi nhà đầu
lớn về quy mô đầu tư), chuyển
khai thác phải thực hiện điều
mắc trong khâu lập, thẩm định
ngoài (như các dự án lọc hóa
phải thực hiện 2 lần theo quy
Công Thương hoặc Thủ tướng
hạn thời gian thăm dò, chuyển
và Nghị định số 95/2015/NĐ-
Thủ tướng Chính phủ phê
hoặc phát triển (do thay đổi
dầu, điện) đang gặp vướng
bản quyền công nghệ từ nước
Với các dự án phải mua
đối với dự án thăm dò khai thác
Chính phủ phê duyệt. Như vậy,
phase hay chuyển nhượng
CP (Điều 24, 29, 30) thì việc gia
Trong khi đó, theo quy định
nhượng hoặc nhận quyền
gian thăm dò (do thay đổi thời
trường hợp dự án thăm dò
dò khai thác dầu khí thì các
Theo quy định này cùng
3.3. Các bước thiết kế cho dự
đầy đủ các thủ tục để được Bộ
nhà thầu đều đã phải thực hiện
tại Luật Dầu khí (Điều 24, 25)
duyệt chủ trương điều chỉnh.
trên của dự án đều phải được
67/2014/QH13 thì các thay đổi
phủ phê duyệt chủ trương
phải được Thủ tướng Chính
từ thăm dò sang thẩm lượng
định tại Điều 40, Luật Đầu tư số
đầu tư, do vậy chiếu theo quy
thác dầu khí là nhóm dự án
đã đề cập dự án thăm dò khai
trương đầu tư của Chính phủ
ra, tại mục (1) về việc xin chủ
tư và quy mô đầu tư). Ngoài
gian), chuyển giai đoạn (phase)
chỉnh dự án đó là: gia hạn thời
với thực tế hoạt động thăm
PVN Bộ Công Thương
Dự án Tổ chức đấu thầu/đàm Thẩm định kết quả đàm phán Hợp đồng dầu khí
phán Hợp đồng dầu khí (bao gồm Dự thảo Hợp đồng dầu khí)
dầu khí
mới (1) Ghi chú:
hình
thành Tham gia cùng tổ (1) Quy trình phê duyệt dự án thăm dò khai thác (theo Luật Dầu khí)
thông hợp nhà thầu/Trực
qua đấu tiếp gửi hồ sơ dự (2) Quy trình quyết định chủ trương đầu tư ( theo Luật Đầu tư )
thầu/chào thầu cạnh
thầu Đại diện chủ sở hữu tranh/đề xuất chỉ
(Luật UBND cấp tỉnh (lấy ý kiến)
Ủy ban Quản lý vốn định thầu
Dầu khí Nhà nước tại PVN/Đơn vị
và Luật doanh nghiệp/PVN (tham gia đầu tư)
Đầu tư)
Lập hồ sơ dự án Gửi 8 bộ hồ sơ Cơ quan đăng ký đầu tư PVN ký Hợp đồng Bộ Công Thương cấp Giấy
Xem xét, thông Bộ Kế hoạch và Phê duyệt dự thảo
trình cấp có thẩm chứng nhận đăng ký đầu
qua (2) (Sở Kế hoạch và Đầu tư) Đầu tư Hợp đồng dầu khí dầu khí
quyền tư cho Dự án dầu khí
Đầu mối tiếp nhận hồ sơ và Thủ Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tổ chức thẩm Quyết định
làm thủ tục cấp Giấy chứng tướng chủ trương đầu tư cấp Giấy chứng nhận
định
nhận đăng ký đầu tư dự án thăm dò đăng ký đầu tư cho phần
Chính tham gia của PVN/Đơn vị
khai thác dầu khí
Đại diện chủ sở hữu phủ
Ủy ban Quản lý vốn PVN/Đơn vị
Dự án Nhà nước tại (tự đầu tư)
Phê duyệt dự án PVN/Đơn vị
mới do doanh nghiệp/PVN
do PVN/Đơn vị tự thực hiện dự án
PVN/ thực hiện
Đơn vị Lập hồ sơ dự án
Xem xét, thông Cơ quan Nhà nước có liên quan (lấy ý kiến) Nếu có đối tác tham gia
tự thực trình cấp có thẩm
qua
hiện quyền PVN đàm phán, Bộ Công Thương cấp Giấy
(Luật ký Hợp đồng dầu khí chứng nhận đăng ký đầu tư
Dầu Gửi 8 bộ hồ sơ dự án với Tổ hợp nhà thầu Dự án dầu khí
Bộ Công Thương
khí)
Thẩm định hồ sơ dự án dầu khí
Hình 2. Quy trình xin phê duyệt chủ trương đầu tư các dự án thăm dò khai thác dầu khí [11]
- PETROVIETNAM
các bước thiết kế do không/chưa có sự phù hợp giữa quy dựng dự toán chi tiết và lập hồ sơ mời thầu EPC (nội dung
định pháp lý hiện hành và thông lệ quốc tế, cụ thể như: tương đương phần chi tiết của FEED).
Theo thông lệ quốc tế, các dự án thường qua 4 bước - Thiết kế bản vẽ thi công: Thể hiện đầy đủ các thông
thiết kế [1] gồm: số kỹ thuật, vật liệu sử dụng và chi tiết cấu tạo, bảo đảm
đủ điều kiện để triển khai thi công xây dựng công trình
- Conceptual design: Đưa ra các ý tưởng thiết kế và
(tương đương như Detailed design).
công nghệ.
Như vậy điểm khác nhau giữa quy định của Việt Nam
- Basic design: Định hướng các giải pháp thiết kế,
và thông lệ quốc tế là ở thiết kế cơ sở và thiết kế kỹ thuật
công nghệ cho dự án.
so với FEED cả về nội dung và quản lý. Trong khi đó, hiện
- FEED: Bước này được phát triển sâu hơn từ Basic nay mới có Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015
design, đưa ra các giải pháp thiết kế, công nghệ cụ thể, của Chính phủ về hợp đồng xây dựng có đề cập khái niệm
có đủ cơ sở để xây dựng dự toán chi tiết và lập hồ sơ mời thiết kế FEED; chưa có quy định rõ về nội dung hồ sơ, công
thầu EPC. tác thẩm tra thẩm định thiết kế FEED cũng như dự toán
- Detailed design: Thiết kế chi tiết các bước để tổ đối với các dự án phải mua bản quyền công nghệ.
chức thi công. Thực tế, với các dự án dạng này, để có đủ cơ sở tài liệu
Theo quy định hiện hành của Việt Nam (Mục 41, Điều cho lập FS theo quy định, nhà đầu tư vẫn phải tính đến
3, Luật Xây dựng 2014), việc thiết kế cũng gồm 4 bước, tuy việc mua bản quyền công nghệ (có được FEED, mặc dù
nhiên nội dung có khác, cụ thể: FS không cần thiết phải sử dụng tất cả các nội dung chi
tiết của FEED) và đề xuất sự hướng dẫn của bộ/ngành liên
- Thiết kế sơ bộ là thiết kế được lập trong Pre-FS, đưa
quan trong từng tình huống cụ thể liên quan việc lập hồ
ra ý tưởng ban đầu về thiết kế xây dựng công trình, lựa
sơ thẩm tra, thẩm định thiết kế. Hệ quả là thời gian cho
chọn sơ bộ về dây chuyền công nghệ, thiết bị làm cơ sở
công tác thiết kế và lập báo cáo đầu tư kéo dài; sẽ gây khó
xác định chủ trương đầu tư xây dựng công trình (tương
khăn/rủi ro cho nhà đầu tư trong trường hợp dự án không
đương như Conceptual design).
được phê duyệt, gây lúng túng trong việc hạch toán chi
- Thiết kế cơ sở: Thể hiện phương án thiết kế theo phí mua bản quyền công nghệ vì hiện chưa có quy định/
các thông số kỹ thuật chủ yếu, là căn cứ lập dự toán công hướng dẫn nào liên quan.
trình, là cơ sở lập Báo cáo nghiên cứu khả thi (FS) để xem
3.4. Cấp giấy phép xây dựng các công trình trên bờ trong
xét phê duyệt dự án đầu tư (nội dung gồm Basic design
trường hợp có PSC mở rộng
và một số nội dung tổng thể trong FEED như thiết kế theo
thông số kỹ thuật chủ yếu). Trong trường hợp các dự án thăm dò khai thác có khai
- Thiết kế kỹ thuật là bước cụ thể hóa thiết kế cơ sở thác khí và mở rộng thêm vận chuyển khí về bờ và đến hộ
sau khi dự án đầu tư được phê duyệt; thể hiện đầy đủ các tiêu thụ cuối cùng (trường hợp PSC mở rộng) thì việc xây
giải pháp, thông số kỹ thuật và vật liệu; làm cơ sở để xây dựng các công trình trên biển chịu sự điều chỉnh của Luật
Bảng 2. Quy định pháp lý hiện hành và đặc điểm liên quan đầu tư xây dựng công trình thuộc dự án thăm dò khai thác khí theo PSC mở rộng [10, 12]
Theo PSC thông thường Theo PSC mở rộng
TT Tiêu chí
(bán khí tại mỏ) (vận chuyển và bán khí đến hộ tiêu thụ trên bờ)
Giếng khoan; các giàn khoan, giàn
Loại công trình Ngoài các công trình theo PSC thông thường, sẽ bổ sung đường
1 khai thác/xử lý; hệ thống vận chuyển
cần xây dựng ống, trạm xử lý trên bờ đến hộ tiêu thụ.
dầu khí dưới biển…
Quy trình, thủ tục thiết kế, thẩm định thiết kế, cấp phép xây
Quy trình, thủ tục thiết kế, thẩm định
dựng và triển khai đầu tư với công trình trên biển quy định tại
Quy định hiện thiết kế và triển khai đầu tư được quy
2 Luật Dầu khí và Nghị định số 95/2015/NĐ-CP, còn với công trình
hành định tại Luật Dầu khí và Nghị định số
trên bờ được quy định tại Luật Xây dựng và các nghị định liên
95/2015/NĐ-CP.
quan.
Chi phí đầu tư xây dựng các công
Đặc điểm khi Chi phí đầu tư xây dựng các công trình dưới biển và trên bờ đều
trình liên quan được tổng hợp tại
tính toán chi thuộc dự án chung nên được tổng hợp tại dòng chi phí trong
3 dòng chi phí trong tính toán hiệu
phí đầu tư xây tính toán hiệu quả của dự án tại FDP tổng thể. Có nghĩa là các
quả của dự án (tại Báo cáo phát triển
dựng công trình trên bờ không phải là dự án riêng/dự án thành phần.
mỏ tổng thể FDP).
DẦU KHÍ - SỐ 8/2020 55
- 56
VĂN BẢN BỔ Đầu mối 2019 2020 2021
2018
SUNG, SỬA ĐỔI soạn thảo
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
KINH TẾ - QUẢN LÝ DẦU KHÍ
Kỳ họp Quốc hội Kỳ 7 Kỳ 8 Kỳ 9 Kỳ 10 Kỳ 11 Kỳ 12
DẦU KHÍ - SỐ 8/2020
Theo Chương trình làm việc của Quốc hội năm 2019 - 2020 đã thống nhất (Nghị quyết số 57/2018/QH14 và Nghị quyết số 78/2019/QH14) và kết quả đến cuối tháng 7/2020
Dự thảo, lấy ý kiến;
Luật Đầu tư Bộ Kế hoạch Quốc hội
Thẩm tra, thẩm định; Có hiệu lực từ 1/1/2020
công và Đầu tư đã thông
Quốc hội thảo luận
qua
Thẩm định
Luật Đầu tư (Bộ Tư
và Luật Bộ Kế hoạch pháp), Có hiệu lực từ 1/1/2021
và Đầu tư thẩm tra Quốc hội
Doanh nghiệp Dự thảo, lấy ý kiến (Ủy ban đã thảo
Bộ/ngành Quốc hội) luận Quốc hội
xem xét đã thông
Trình Chính phủ
Bộ Xây (Thường vụ
Luật Xây dựng qua Có hiệu lực từ 1/1/2021
dựng Quốc hội)
Thẩm định, Quốc hội
Luật Bảo vệ thẩm tra, Quốc hội
Môi trường Bộ Tài nguyên Dự thảo, lấy ý kiến Bộ/ngành đã thảo
Môi trường xem xét của dự kiến
luận
Thường vụ thông qua
Quốc hội
Trình Chính phủ dự thảo
Theo thực tế chuẩn bị và ý kiến của nhóm tác giả)
Bộ Công Thương chuẩn Dự kiến Chính phủ dự thảo Chương
Bộ Công Tổng kết thực trạng áp dụng Luật tại (Bộ Công Thương
Luật Dầu khí bị đề xuất nhu cầu sửa trình sửa đổi để trình Quốc hội
Thương và PVN phối hợp thực hiện)
đổi Luật thông qua chương trình sửa đổi
Dự kiến trình Chính phủ
Hình 3. Tiến độ sửa đổi các luật liên quan đầu tư xây dựng các dự án dầu khí của Quốc hội Khóa XIV (2016 - 2021) [1]
- PETROVIETNAM
Dầu khí, còn việc xây dựng các công trình bổ sung trên bờ trong nước trong việc huy động vốn cho các dự án đang
sẽ chịu sự điều chỉnh bởi Luật Xây dựng. Có thể tóm lược triển khai hoặc chuẩn bị triển khai (như các dự án thăm dò
các đặc điểm và điều kiện liên quan tại Bảng 2. dầu khí để gia tăng trữ lượng, các dự án đường ống khí,
các dự án điện...) và hệ quả sẽ là kéo dài tiến độ và giảm
Việc tuân thủ đầy đủ các quy định pháp lý là cần thiết
hiệu quả của dự án.
song điều đó sẽ ảnh hưởng lớn đến tiến độ triển khai dự
án. Thứ nhất, các quy định pháp lý hiện hành chưa có quy 4. Kết luận và kiến nghị
định nào liên quan đến trường hợp này, theo đó các nhà
thầu dầu khí/chủ đầu tư cũng như các cơ quan nhà nước Các vướng mắc pháp lý ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
có thẩm quyền về quản lý đầu tư xây dựng đều lúng túng động quản lý đầu tư xây dựng dự án dầu khí. Nếu không
về hướng xử lý các thủ tục liên quan cần thiết (thẩm định được tháo gỡ sớm sẽ ảnh hưởng đến tiến độ cũng như
các bước thiết kế, cấp giấy phép xây dựng các công trình hiệu quả đầu tư các dự án, đặc biệt là lĩnh vực thăm dò
trên bờ cũng như tính liên kết của đầu tư xây dựng các khai thác dầu khí - lĩnh vực cốt lõi, xương sống cho phát
công trình trên bờ với FDP của dự án thăm dò khai thác triển ngành Dầu khí Việt Nam nói chung và PVN nói riêng.
theo Hợp đồng dầu khí đã ký). Thứ hai, việc lúng túng về Để tháo gỡ các vướng mắc đối với dự án dầu khí,
quy trình, thủ tục cho công trình trên bờ sẽ kéo theo sự Chính phủ và các bộ/ngành cần nghiên cứu, điều chỉnh ở
chậm trễ về tiến độ cho dự án thăm dò khai thác, trong khi các văn bản pháp lý liên quan như: Luật Dầu khí, Luật Đầu
dự án này vốn đã rất khó khăn và mất nhiều thời gian cho tư, Luật Xây dựng (do bộ chủ quản liên quan tổng hợp
việc đàm phán các thỏa thuận mua bán khí [12]. báo cáo Chính phủ để xem xét, trình Quốc hội thảo luận,
3.5. Thu xếp vốn cho dự án thông qua), các nghị định của Chính phủ (hướng dẫn thi
hành các Luật sau khi được Quốc hội thông qua và ban
Quy mô đầu tư các dự án dầu khí rất lớn, ví dụ tổng hành), hoặc các quyết định của Thủ tướng cho một số
mức đầu tư 1 dự án lọc hóa dầu công suất 10 triệu tấn/ trường hợp đăc biệt (nội dung mà các văn bản luật không
năm khoảng 9 - 10 tỷ USD, tổng mức đầu tư 1 dự án điện điều chỉnh hết).
than công suất 1.200 MW khoảng 40 nghìn tỷ đồng [1],
Nhằm tạo cơ sở pháp lý cho việc cải thiện môi trường
theo đó, lượng vốn vay cần huy động rất lớn (thường
đầu tư, kinh doanh (hoàn thiện thể chế), Quốc hội Khóa
chiếm khoảng 70% tổng mức đầu tư của dự án). Thực tế,
XIV (nhiệm kỳ 2016 - 2021) đã ban hành Chương trình xây
việc huy động vốn từ các ngân hàng thương mại trong
dựng luật, pháp lệnh năm 2019 và 2020 [15, 16]. Theo đó,
nước chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ, chủ yếu vẫn phải vay từ các
các luật điều chỉnh hoạt động đầu tư xây dựng dự án dầu
tổ chức tín dụng hoặc quỹ tài chính nước ngoài và thường
khí cũng được đưa vào chương trình sửa đổi của Quốc
kèm theo đòi hỏi về bảo lãnh của Chính phủ.
hội gồm: Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư, và Luật Doanh
Gần đây, Chính phủ có nhiều quyết định thắt chặt bảo nghiệp, Luật Xây dựng, Luật Bảo vệ Môi trường. Còn đối
lãnh vay vốn cho các dự án như: tại Quyết định số 544/QĐ- với Luật Dầu khí, từ cuối năm 2019 đến nay, Bộ Công
TTg ngày 20/4/2017 [13] của Thủ tướng Chính phủ có quy Thương đã và đang rà soát nội dung cần sửa đổi để kiến
định “Chính phủ tạm dừng toàn bộ việc cấp mới bảo lãnh nghị Chính phủ xem xét trình Quốc hội đưa vào Chương
Chính phủ cho các khoản vay trong và ngoài nước", tuy trình sửa đổi luật, tại các kỳ họp tiếp theo (với kỳ vọng có
nhiên 1 năm sau đó, tại Quyết định số 433/QĐ-TTg ngày thể được thông qua Chương trình sửa đổi tại kỳ họp cuối
20/4/2018 [14] của Thủ tướng Chính phủ, có nới lỏng hơn của Quốc hội Khóa XIV). Tiến độ và kết quả sửa đổi các luật
“Hạn chế việc cấp mới bảo lãnh Chính phủ cho các khoản liên quan của Quốc hội được tổng hợp trong Hình 3.
vay trong và ngoài nước của doanh nghiệp thực hiện dự
án đầu tư để đảm bảo các chỉ tiêu an toàn nợ trong giới Về đề xuất các điều chỉnh cần thiết trong văn bản luật
hạn đã được Quốc hội phê duyệt". Điều này khiến doanh cho phù hợp với đặc thù của các dự án dầu khí, từ góc độ
nghiệp gặp khó khăn hơn trong việc tiếp cận vốn nước nghiên cứu, nhóm tác giả có kiến nghị cụ thể như sau:
ngoài để thực hiện các dự án đầu tư trong kế hoạch. Nội dung đề xuất
Cuộc khủng hoảng do tác động kép của đại dịch - Với Luật Đầu tư số 67/2014/QH13: Kiến nghị xem
COVID-19 và giá dầu giảm sâu đã, đang và sẽ ảnh hưởng xét bãi bỏ quy định về việc các dự án thăm dò khai thác
tiêu cực đến dòng tiền cũng như khả năng cân đối nguồn dầu khí phải được Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ
vốn đầu tư. Cùng với việc thắt chặt bảo lãnh vay vốn của trương đầu tư và chủ trương điều chỉnh đầu tư (PVN đã
Chính phủ sẽ càng gây khó khăn lớn cho doanh nghiệp thực hiện nội dung tương tự theo Luật Dầu khí).
DẦU KHÍ - SỐ 8/2020 57
- KINH TẾ - QUẢN LÝ DẦU KHÍ
- Với Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 và văn bản tổng hợp, đề xuất điều chỉnh từ PVN và Bộ Công Thương
dưới luật: (1) Bổ sung quy định liên quan FEED trong nên được thúc đẩy nhanh để sớm được tháo gỡ khó khăn
trường hợp dự án phải mua bản quyền công nghệ (quy cho các dự án thăm dò khai thác dầu khí.
trình, nội dung lập/thẩm tra/thẩm định, hạch toán chi phí
Kết quả nghiên cứu của VPI trong thời gian qua cho
mua bản quyền); (2) có tham chiếu từ Luật và hướng dẫn
thấy ngoài các vướng mắc pháp lý lớn theo tính đặc thù
cụ thể việc miễn lập Pre-FS với dự án nhóm A khi đã có
của dự án dầu khí như đã nêu trên, thực tế trong triển khai
trong quy hoạch được Chính phủ phê duyệt; (3) xem xét
đầu tư các dự án dầu khí còn khá nhiều vướng mắc pháp
hướng dẫn quy trình, thủ tục lập, thẩm định các bước thiết
lý tương tự như các dự án đầu tư thông thường khác (như
kế và cấp phép xây dựng đối với các công trình khí (đường
sự chồng chéo, mâu thuẫn giữa các văn bản luật; sự thiếu
ống, trạm xử lý khí) trên bờ thuộc các dự án thăm dò khai
thống nhất, thiếu quy định hay quy định chưa rõ dẫn đến
thác theo PSC mở rộng.
hiểu khác nhau trong một số văn bản; hoặc sự thiếu cập
- Với Luật Dầu khí: xem xét bổ sung quy định trong nhật các quy định so với thực tế triển khai; sự chưa phù
việc xây dựng các công trình khí (đường ống, trạm xử lý hợp trong việc lập, thẩm tra, thẩm định các bước thiết kế
khí) trên bờ thuộc các dự án thăm dò khai thác theo PSC và cấp giấy phép xây dựng...).
mở rộng và bổ sung quy định trong lập, thẩm định Báo
Tài liệu tham khảo
cáo FDP tổng thể tương ứng.
Thời gian đề xuất [1] Viện Dầu khí Việt Nam, Báo cáo Đánh giá ảnh
hưởng của quy định pháp lý đối với công tác đầu tư xây
- Với Luật Đầu tư và Luật Xây dựng: Viện Dầu khí
dựng các công trình dầu khí (khí - chế biến - điện) của
Việt Nam (VPI) đã có trao đổi và gửi công văn kiến nghị
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và đề xuất các phương hướng
đến các bộ chủ quản (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây
hoàn thiện, 2019.
dựng) đầu mối soạn thảo luật sửa đổi các luật này. Theo
đó, đã chuyển tải được một số đề xuất hiệu chỉnh về [2] Quốc hội, Luật Đầu tư, Luật số 67/2014/QH13,
tính đặc thù của dự án dầu khí vào các dự thảo Luật sửa 26/11/2014.
đổi để Báo cáo Chính phủ và trình Quốc hội thẩm định, [3] Quốc hội, Luật Xây dựng, Luật số 50/2014/QH13,
xem xét tại Kỳ họp thứ 8 (tháng 10 và 11/2019) như [1]: 18/6/2014.
bỏ quy định tại Luật Đầu tư về việc các dự án thăm dò
[4] Thủ tướng Chính phủ, Nghị định về quản lý chi phí
khai thác dầu khí phải được Thủ tướng Chính phủ quyết
đầu tư xây dựng, Nghị định số 32/2015/NĐ-CP, 25/3/2015.
định chủ trương đầu tư và quyết định chủ trương điều
chỉnh đầu tư; bổ sung vào Luật Xây dựng các quy định [5] Thủ tướng Chính phủ, Nghị định quy định chi
về FEED trong trường hợp dự án phải mua bản quyền tiết về hợp đồng xây dựng, Nghị định 37/2015/NĐ-CP,
công nghệ (nội dung FEED, thẩm định); dẫn chiếu trong 22/4/2015.
Luật Xây dựng để có hướng dẫn dưới luật rõ hơn trong
[6] Thủ tướng Chính phủ, Nghị định quản lý dự án
việc lập Pre-FS với dự án nhóm A đã có trong quy hoạch
đầu tư xây dựng, Nghị định 59/2015/NĐ-CP, 18/6/2015.
được Chính phủ phê duyệt. Tại Kỳ họp thứ 9 (tháng 5 và
6/2020), Quốc hội đã thông qua cả 2 dự thảo Luật này [7] Thủ tướng Chính phủ, Nghị định quản lý chi phí
(đồng ý với các đề xuất trên) và có hiệu lực thi hành từ đầu tư xây dựng, Nghị định 68/2019/NĐ-CP, 14/8/2019.
ngày 1/1/2021 [17, 18]. Như vậy, tiếp theo đây PVN/các [8] Quốc hội, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
đơn vị cần tiếp tục phối hợp cùng Bộ Xây dựng, Bộ Kế Luật Dầu khí, Số 19/2000/QH10, 9/6/2000.
hoạch và Đầu tư trong quá trình dự thảo các nghị định,
thông tư hướng dẫn thi hành Luật cho các nội dung vẫn [9] Quốc hội, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
chưa được tháo gỡ hoặc cần có hướng dẫn rõ hơn để Luật Dầu khí, Số 10/2008/QH12, 3/6/2008.
triển khai áp dụng như các quy định liên quan FEED, các [10] Chính phủ, Nghị định quy định chi tiết một
công trình trên bờ theo PSC mở rộng, việc lập Pre-FS với số điều của Luật Dầu khí, Nghị định 95/2015/NĐ-CP,
dự án nhóm A đã có trong quy hoạch. 16/10/2015.
- Với Luật Dầu khí: Việc đề xuất sửa đổi sẽ do Bộ Công [11] Viện Dầu khí Việt Nam, "Báo cáo Nghiên cứu
Thương (sau khi lấy ý kiến các bộ, ngành, doanh nghiệp/ thực trạng khung pháp lý và đề xuất một số quy định/giải
PVN) báo cáo Chính phủ và trình Quốc hội. Do vậy, tiến độ pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý, giám sát hoạt
58 DẦU KHÍ - SỐ 8/2020
- PETROVIETNAM
động đầu tư trong lĩnh vực thăm dò khai thác dầu khí ở luật, pháp lệnh năm 2019, điều chỉnh Chương trình xây dựng
trong nước của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam", 2019. luật, pháp lệnh năm 2018, Nghị quyết số 57/2018/QH14,
8/6/2018.
[12] Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Báo cáo giám sát,
đánh giá tổng kết công tác đầu tư các dự án, 2015 - 2019. [16] Quốc hội, Nghị quyết về Chương trình xây dựng
luật, pháp lệnh năm 2020, điều chỉnh Chương trình xây dựng
[13] Thủ tướng Chính phủ, Quyết định về việc phê
luật, pháp lệnh năm 2019, Nghị quyết số 78/2019/QH14,
duyệt chương trình quản lý nợ trung hạn 2016 - 2018, Quyết
11/6/2019.
định số 544/QĐ-TTg, 20/4/2017.
[17] Quốc hội, Luật Đầu tư, Luật số 61/2020/QH14,
[14] Thủ tướng Chính phủ, Quyết định sửa đổi; bổ sung
17/6/2020.
Quyết định số 544/QĐ-TTg ngày 20/4/2017 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt chương trình quản lý nợ trung [18] Quốc hội, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của
hạn 2016 - 2018, Quyết định số 433/QĐ-TTg, 20/4/2018. Luật Xây dựng, Luật số 62/2020/QH14, 17/6/2020.
[15] Quốc hội, Nghị quyết về Chương trình xây dựng
INVESTMENT IN CONSTRUCTION OF OIL AND GAS PROJECTS -
OBSTACLES VIEWED FROM LEGAL PERSPECTIVE
Hoang Thi Phuong, Doan Van Thuan, Hoang Thi Dao, Cao Thi Thu Hang, Vo Hong Thai, Pham Thu Trang
Vietnam Petroleum Institute
Email: phuonght@vpi.pvn.vn
Summary
Management of project construction investment has a direct impact on the investment efficiency of businesses. In fact, investments
in the construction of oil and gas projects (from exploration to gas, processing, and electricity) have been facing a number of difficulties in
organising management, significantly affecting the progress and efficiency of these projects.
The paper analyses the special characteristics of oil and gas project, as well as the problems caused by current legal regulations (legal
and sub-law documents are either overlapping or inadequate, or have not been adjusted appropriately). This will be the basis for making
proposals to the Government and relevant ministries to solve the problems.
Key words: Oil and gas projects, construction investment management, legal provisions, Petroleum Law.
DẦU KHÍ - SỐ 8/2020 59
nguon tai.lieu . vn