Xem mẫu

CHƯƠNG 5.
QUY TRÌNH TRIỂN KHAI DỰ ÁN CNTT & TMDDT TRONG DN

5.1. Quy trình xây dựng các phần mềm ứng dụng trong DN
Để triển khai dự án thương mại điện tử, doanh nghiệp có rất nhiều cách
thức lựa chọn phần mềm. Một doanh nghiệp có thể tự xây dựng phần mềm
ứng dụng cho riêng doanh nghiệp hoặc có thể mua sắm hoặc sử dụng các
phần mềm mã nguồn mở. Nếu doanh nghiệp chọn hình thức tự xây dựng các
phần mềm mã nguồn mở thì doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong số các
phương pháp sau:
5.1.1. Phương pháp SDLC (System Development life Cycle)
Phương pháp SDLC còn có tên là phương pháp thác nước (Waterfall) triển khai dự án hệ thống thông tin theo từng bước.
Lập kế hoạch
• Lập kế hoạch
• Mô tả hệ thống

Phát triển hệ thống
Vận hành hệ thống

• Thiết kế hệ thống
• Cài đặt hệ thống
• Xây dựng hệ thống
• Vận hành hệ thống
• Kiểm định hệ thống
• Bảo trì hệ thống
Nguồn: Trang 376, Information Technology, Sixth Edition, Pearson
International Edition

a. Các bước triển khai
Để thực hiện phương pháp này doanh nghiệp cần thực hiện lần lượt 9
bước bởi từng bước có mối liên hệ mật thiết với nhau, bước trước làm tiền đề
cho bước sau.
Các bước triển khai dự án hệ thống thông tin theo phương pháp SDLC

Nguồn: Trang 376, Managing Information Technology, Sixth Edition,
Pearson International Edition
b. Đánh giá phương pháp SDLC
• Ưu điểm:
- Quy trình triển khai có cấu trúc hết sức chặt chẽ từ mô tả yêu cầu đối
với hệ thống, thiết kế, phát triển, kiểm định hệ thống và cuối cùng là vận hành
hệ thống. Hệ thống các bước triển khai rất rõ ràng, cụ thể với việc phân công
nhiệm vụ rất rõ ràng cho các chuyên gia công nghệ thông tin và người sử
dụng; đề ra cụ thể các mốc hoàn thành các nhiệm vụ, các nguyên tắc cần tuân
thủ, các yêu cầu chi tiết về kết quả sẽ đạt được. Do đó, đội dự án có thể xây
dựng được một hệ thống thông tin hoàn chỉnh đúng thời gian với chi phí
không vượt quá ngân sách được cấp.

- Người sử dụng tham gia tích cực vào quá trình thiết kế và xây dựng
hệ thống do đó họ sẽ chủ động và dễ dàng sử dụng hệ thống mới;
• Nhược điểm
- Thời gian để triển khai dự án rất dài và chi phí cho dự án lớn. Do vậy
có thể xảy ra tình trạng các yêu cầu đưa ra đối với hệ thống ở bước mô tả,
thiết kế hệ thống không còn phù hợp với môi trường của doanh nghiệp vốn
luôn thay đổi rất nhanh chóng, trong khi các bước phát triển hệ thống luôn
phải thực hiện đúng các yêu cầu đã được đặt ra ở bước trước. Nếu muốn điều
chỉnh các yêu cầu thì phải quay lại các bước ban đầu để sửa đổi nên rất mất
thời gian đồng nghĩa với tốn kém thêm nhiều chi phí và tiến độ dự án sẽ bị
chậm lại.
- Tính phụ thuộc giữa các bước thực hiện dự án rất cao nên nếu ở bước
trước có sự thiếu chính xác thì sẽ dẫn đến sai sót ở các bước sau và để sửa đổi
thì phải làm lại từ đầu. Ngoài ra, do áp lực phải thực hiện đúng tiến độ đã đặt
ra ở bước trước nên có thể dẫn đến tình trạng đẩy nhanh tốc độ bằng cách làm
cẩu thả; hậu quả là chất lượng của hệ thống sẽ không được đảm bảo.

5.1.2. Phương pháp thử nghiệm (Prototyping Methodology)
Phương pháp xây dựng hệ thống thử nghiệm là quá trình xây dựng một
hệ thống thử nghiệm một cách nhanh chóng nhằm mô tả và đánh giá hệ thống
để những người sử dụng có thể nhanh chóng xác định các yêu cầu cần thêm
và chỉnh sửa qua quá trình sử dụng hệ thống thử nghiệm đó.
Nếu như phương pháp SDLC rất phù hợp khi cần xây dựng một hệ
thống lớn và phức tạp thì phương pháp thử nghiệm này lại là giải pháp khi
khó mô tả rõ ràng, cụ thể chức năng của hệ thống hay cần ngay một hệ thống
để dùng thử nhằm thích nghi với sự thay đổi của môi trường.

a. Các bước triển khai dự án hệ thống thông tin theo phương pháp
thử nghiệm
Các bước triển khai

Nguồn: Trang 388, Managing Information Technology, Sixth Edition,
Pearson International Edition
b. Đánh giá phương pháp thử nghiệm
• Ưu điểm
- Người sử dụng chủ động tham gia trong quá trình thiết kế và phát
triển hệ thống
- Thời gian phát triển hệ thống ngắn do mức độ về các yêu cầu và
giải pháp phát triển hệ thống thấp.
- Khắc phục được các vấn đề nảy sinh đối với phương pháp SDLC.
Phương pháp này khuyến khích được sự tham gia tích cực của người sử
dụng vào quá trình phát triển hệ thống; nhờ vậy mà loại bỏ được những sai
106

sót thiết kế và lãng phí thường xảy ra khi các yêu cầu chưa được xác định
một cách chính xác ngay tại thời điểm ban đầu.
• Nhược điểm
- Người sử dụng có thể trở nên gắn bó với hệ thống thử nghiệm và
không có mong muốn sử dụng hệ thống hoàn tất vì vậy có thể gây ra những
bất cập trong quá trình vận hành hệ thống mới
- Đòi hỏi các chuyên gia công nghệ thông tin cần phải có các kỹ
năng đặc biệt. Nếu chuyên gia không có kinh nghiệm làm việc với người sử
dụng thì rất khó phát triển hệ thống.
- Khả năng hoàn thành thấp, phụ thuộc nhiều vào người sử dụng.
- Khó áp dụng cho các hệ thống cần tính toán nhiều và có nhiều thủ
tục phức tạp.
- Khó xác định cách thức xây dựng một hệ thống lớn hoặc các phần
của hệ thống. Khó kiểm soát trong quá trình phát triển.
5.1.3. Phương pháp phát triển ứng dụng nhanh (Rapid Application
Development)
Đây là phương pháp kết hợp giữa phương pháp SDLC và phương
pháp thử nghiệm. Mục đích của phương phát này là xây dựng được hệ
thống thông tin chỉ trong vòng không đến một năm. Phương pháp phát triển
ứng dụng nhanh thường có đặc điểm giống phương pháp thử nghiệm nhiều
hơn, đó là tạo ra một hệ thống riêng biệt, do đó sự phụ thuộc lẫn nhau giữa
các hệ thống không cần được xem xét.
a. Các bước triển khai hệ thống thông tin theo phương pháp phát triển ứng
dụng nhanh

107

nguon tai.lieu . vn