Xem mẫu

B. Bit tayvdtdốl tảc hưdc ngoM B. BẮT TAY VỚI ĐỐI TÁC Nước NGOÀI XÚC TIỂN THƯƠNG MẠI - Lực ĐẨY cho xuất KHẨU CỦA VIỆT NAM‘" Theo báo cáo của Bộ Thương mại, kim ngạch xuất khẩu năm 2004 dự kiến là 22.45 tỷ USD, tăng 13% so vỏi nãm 2003. Kim ngạch xuất khẩu tháng 6/2004 cả nước đạt 2.050 tý USD (tảng 19.4% so vổi cùng kỳ năm 2003). trong đó các doanh nghiệp 100% vốn trong nước đạt 870 triệu USD (giảm 1,7%); các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt 1,180 tỉ USD (tàng 41,8%). Các mật hàng có giá trị xuất khẩu tăng mạnh gồm: cao su (+50%), dầu thô (+34,4%), lạc nhân (+20%), gạo (+18%); tăng nhanh về mật lượng có sản phẩm gỗ (+157%), than đá (+43%), trà (+87%), cà phê (+37%). Tông kết 6 tháng đầu năm 2004, kim ngạch xuất khẩu đạt 11,798 tý USD {bằng 52,6% kê hoạch). Xem: "Xúc tiến thương m ại lực đấy cho xuất khấu cùa Việt Nam*\ báo Pháp luật chuyên dề 80 2, tháng 7/2004, 127 Kinh nghiệmkinh doanh cao hđn so vâi nhiểu năm (các nàm trước thường chỉ đạt 45%). Mức tàng này đã vượt xa mục tiêu tảng 12% mà Quôc hội đé ra. Kim ngạch xuâ`t khẩu hàng hoá tăng trưởng mạnh như vậy chính là nhờ sự nỗ lực của các nhà sản xuất. Tuy nhiên, trong tương lai, các doanh nghiệp trong nước khi muốh xuất khẩu hàng ra thị trưồng nước ngoài cần phải lưu ý học hỏi, rút kinh nghiệm để tránh thiệt thòi khi tham gia hội nhập kinh tế quốc tế. Có những chi tiết tưởng nhỏ nhưng nếu không chú ý sẽ dẫn đến những thiệt hại không đáng có hay bỏ lỡ cơ hội. Ví dụ như có những doanh nghiệp không dự trù những khoản kinh phí mua hàng mầu, để rồi khi đi khảo sát thị trường thấy những mầu đẹp, những mặt hàng có thể mang về đê nghiên cứu thì chỉ đứng nhìn. Hay như nhiều doanh nghiệp Việt Nam đă xuất khẩu hàng hoá sang úc từ nhiều nãm qua mà vẫn mơ hổ vể tập quán tiêu thụ trên thị trường này. Nhiều mặt hàng mối của Việt Nam có triển vọng thám nhập vào thị trường úc như nhựa gia dụng, đồ gỗ, hàng may mặc, hải sản.... Các nhà xuất khẩu những mặt hàng này của Việt Nam cẳn phải biết rằng, đôì vói những nhà cung cấp mái và vài mặt hàng mới, các nhà tiêu thụ ở ức đă quen vói tập quán là được giám 128 B. Bắttay VỚIdốitác nưdc ngoàỉ gìá khoáng õ% so với giá thị trương. Đày thực sự là những thách thửc với các doanh nghiệp Việt Nam. Và đê có thế vượt qua những thách thức nàv, các doanh nghiệp Việt Nam không còn cách nào khác ngoài việc buộc phái tự nghiên cứu, nấm được` một số nguyên tắc cđ bán... Theo kế hoạch, năm 2004 ngành thuưng mại tố chức 380 chương trinh xúc tiến thương mại trong và ngoài nưdc đế hàng hoá của Việt Nam tiếp cận một cách nhanh nhất đến thị trưòng các nưdc. Còng tác xúc tiến thUdng mại bây giò khóng còn là công việc chuvên trách của người làm công tác thương mại nữa mà nhiều địa phương trong cả nưốc đã đạt vấn để xúc tiến thương mại lên hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh doanh của mình. Trước hết là phải nám được những thông tin sơ lược về lịch sử, địa lý. văn hoá cùa nưỏc sỏ tại mình muốn xuất hàng vào. Quan trọng nhất là những đặc điểm vể văn hoá. Điểu này ảnh hướng nhiều đến lôì sống của người tiêu dùng cũng như phong cách giao tiếp mua bán cùa dổi tác. Một cách nhanh nhất để tim thông tin này là thông qua cơ quan đại diện của Việt Nam tại đó. Các nhản viên dạj sừ quán, các lãnh sự Việt Nam đểu dược giao nhiệm vụ cung cấp thông 129 Kinh nghiệmkinh doanh tin cơ bản vê` thị trường cho doanh nghiệp Việt Nam. Thông qua những địa chỉ này, doanh nghiệp Việt Nam có thể tiếp cận thị trường một cách hiệu quá với chi phí thấp. Doanh nghiệp không thể bỏ qua những thông tin về bán thân và các ưu thê sản phẩm của minh. Vì vậv, việc đầu tiên là phải có đưỢc trang web rièng giới thiệu về doanh nghiệp và sản phám của doanh nghiệp. Bởi các đôì tác nước ngoài thưòng lướt qua các trang web này để tìm xem sản phẩm có phù hợp với nhu cầu của mình không rồi mối liên lạc sau và họ cũng chỉ thích liên lạc trực tiếp vối người có đủ thẩm quvển quyết định nhanh công việc hơn là qua ngưòi trung gian thử ba. Điểu nàv khiến doanh nghiệp phải biết đánh bóng hình ảnh và thương hiệu của mình, chuẩn bị chu đáo mọi măt trước khi ra mắt đối tác hay giối thiệu trước đại da sô người tiêu dùng tại thị trường mối. Sau đó thì nên trang bị đầv đủ những kỷ nãng tìm kiếm, khảo sát một cách chuvên I\ghiệp băng việc cho các nhân viên đi khảo sát, marketing. Những quy trình này sẽ giúp các doanh nghiệp có những bước chuẩn bị tôt hơn, khai thác được hiệu quả hơn nhửng cuộc gập gõ, tiếp xúc vói khách hàng, đối tác trong quá trình tham gia hội chợ. 130 B. Bẳttayvớ! díri tác aưdc ngoài Nhảm tạo cơ hội KÌao thương, ngây 30/6/2004, Vãn phòng đại diện TP. Hà Nội tại Tokyo dã chính thức khai trương, Trong nhừng nàm qua, các doanh nghiệp Nhật Bàn luôn dẫn đảu danh sách các nhà đầu tư nưóc ngoài tại Hà Nội và hàriỊỉ hoá xuất khẩu cùa Hà Nội cùng ngàv càng có vị trí ổn định tại thị trường Nhật Bàn. Người tiêu dùng Nhật đả quen với các sản phẩm nông, thuỷ, hãi sàn, may mặc, giày dép... sản xuất tại Hà Nội. Sô lượng khách du lịch Nhật Bán đên Hà Nội tăng nhanh hàng năm. Tuy vậv. tại buổi khai trương Vãn phòng TP. Hà Nội tại Tokvo, các quan chức cúa hai thành phố đều cho rằng tiểm ỉiăng của hai phía còn rất lớn nhưng sự hợp tác chưa đạt được như mong muốn do còn thiếu thông tin hoặc thông tm không kịp thòi vể mỗi bên. Văn phòng đại diện của TP. Hã Nội tại Tokvo sẽ là đầu môì khai thác và cung cấp thòng tin hai chiểu về chính sách luật pháp, tập quán, nhu cẩu thị trường, đôi tác, cơ hội yiao thướng... cho các doanh nghiệp, tổ chức hiệp hội cùa Hà Nội cũng như của Nhật Bản. De xuất khẩu hàng hoá ngày càng nhiều, uỳ ban nhán dân TP. Đà xảng vừa ban hành quvết định mới quv định rõ mức hồ trỢ cho hoạt dộng phát triển thị trường, xúc tiến thưrtng mại của các doanh nghiệp. 131 ... - tailieumienphi.vn
nguon tai.lieu . vn