Xem mẫu
- HỘI ĐỒNG CHỈ ĐẠO XUẤT BẢN
Chủ tịch Hội đồng
Phó Trưởng Ban Tuyên giáo Trung ương
LÊ MẠNH HÙNG
Phó Chủ tịch Hội đồng
Q. Giám đốc - Tổng Biên tập
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật
PHẠM CHÍ THÀNH
Thành viên
VŨ TRỌNG LÂM
NGUYỄN ĐỨC TÀI
TRẦN THANH LÂM
NGUYỄN HOÀI ANH
2
- LỜI NHÀ XUẤT BẢN
Đất nước ta đang thực hiện quá trình đổi mới, đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, mức sống và đi
cùng với đó là thu nhập của cá nhân cũng như hộ gia
đình ngày càng được cải thiện. Việc hoàn thành nghĩa
vụ xã hội bằng đóng góp thuế thu nhập cá nhân, hộ
gia đình, qua đó góp phần tạo lập nguồn thu ngân
sách cũng như điều tiết thu nhập, bảo đảm công bằng
trong xã hội được xem là trách nhiệm cơ bản của mỗi
công dân.
So với những sắc thuế khác trong hệ thống thuế
ở Việt Nam, thuế đối với cá nhân và hộ gia đình có
nhiều điểm đặc thù, mang tính đa dạng và phức tạp.
Thực tiễn cho thấy, việc hướng dẫn và thực hiện nghĩa
vụ thuế của cá nhân và hộ gia đình hiện nay vẫn còn
nhiều vướng mắc. Có nhiều nguyên nhân của những
vướng mắc này gồm cả khách quan lẫn chủ quan,
song trong đó có một nguyên nhân là những kiến thức
pháp lý cơ bản về thuế chưa được phổ biến và cập
nhật đối với những người thực thi và đông đảo quần
chúng. Cuốn sách Thuế của cá nhân và hộ gia
đình - Những vấn đề thường gặp - ấn phẩm nằm
trong Đề án trang bị sách cho cơ sở xã, phường, thị
trấn do Ban Tuyên giáo Trung ương và Nhà xuất bản
5
- Chính trị quốc gia Sự thật phối hợp triển khai từ năm
2009 sẽ giúp bạn đọc có được những hiểu biết cơ bản
về vấn đề thuế liên quan đến cá nhân và hộ gia đình.
Nội dung của cuốn sách là những tình huống
thường gặp trong thực tiễn về thuế liên quan đến cá
nhân và hộ gia đình, được các tác giả phân tích, bình
luận dựa trên căn cứ pháp lý về thuế hiện hành.
Các tình huống trong sách đều được minh họa bằng
những hình ảnh sinh động giúp người đọc dễ dàng
tiếp thu, ghi nhớ để từ đó vận dụng chính xác những
quy định về pháp luật trong những tình huống
tương tự.
Để tiện cho việc trình bày và tránh lặp lại, các
nghị định, thông tư được nêu trong cuốn sách được
viết ngắn gọn bao gồm số nghị định/thông tư, năm
và nơi ban hành: Thông tin đầy đủ về các nghị định
và thông tư đó được Nhà xuất bản tập hợp trong
phần “Danh mục các văn bản pháp luật được sử
dụng trong sách”.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng cuốn sách
chắc chắn không tránh khỏi những hạn chế, thiếu
sót nhất định. Nhà xuất bản và các tác giả rất mong
nhận được ý kiến đóng góp của bạn đọc để hoàn thiện
nội dung cuốn sách trong lần xuất bản sau.
Xin giới thiệu cuốn sách cùng bạn đọc.
Tháng 7 năm 2019
NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA SỰ THẬT
6
- DANH MỤC CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT
ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG SÁCH
1. Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 1993.
2. Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 sửa
đổi, bổ sung năm 2012, 2014.
3. Luật thuế giá trị gia tăng năm 2008 sửa đổi,
bổ sung năm 2013, 2014, 2016.
4. Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm
2010.
5. Luật thuế tài nguyên năm 2009 sửa đổi, bổ
sung năm 2014.
6. Nghị định số 74-CP ngày 25/10/1993 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế sử
dụng đất nông nghiệp.
7. Nghị định số 53/2011/NĐ-CP ngày 01/7/2011
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp.
8. Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ
7
- sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân
(Nghị định này được sửa đổi, bổ sung bởi: (i) Nghị
định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định
quy định về thuế; (ii) Nghị định số 12/2015/NĐ-CP
ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều tại các
Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định về thuế) (sau đây gọi tắt là Nghị
định số 65/2013/NĐ-CP).
9. Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015
của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp được sửa
đổi, bổ sung bởi Nghị định số 108/2018/NĐ-CP
ngày 23/8/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày
14/9/2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 78/2015/NĐ-CP).
10. Nghị định số 50/2016/NĐ-CP ngày 01/6/2016
của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
11. Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011
của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp được sửa đổi, bổ sung bởi Thông
tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 100/2016/
NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ
8
- đặc biệt và Luật quản lý thuế và sửa đổi một số
điều tại các Thông tư về thuế (sau đây gọi tắt là
Thông tư số 153/2011/TT-BTC).
12. Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của
Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị
định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu
nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thuế thu nhập cá nhân (được sửa đổi, bổ sung
bởi: (i) Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014
của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013,
Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013,
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013,
Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013,
Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông
tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư
số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính
để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế;
(ii) Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia
tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư
trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện
một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá
nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định
9
- số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định về thuế; (iii) Thông tư số
25/2018/BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính hướng
dẫn Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017
của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của
Bộ Tài chính, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày
15/8/2013 của Bộ Tài chính) (sau đây gọi tắt là Thông
tư số 111/2013/TT-BTC).
13. Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định
số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số
04/2014/NĐ-CP ngày 17/1/2014 của Chính phủ quy
định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
(được sửa đổi, bổ sung bởi: (i) Thông tư số 119/2014/
TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/
TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/
TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/
TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/
TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/
TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/
TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/
TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải
cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế; (ii)
Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của
10
- Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng
và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP
ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014
của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ; (iii) Thông tư số 37/2017/TT-BTC
ngày 27/4/2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của
Bộ Tài chính, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày
27/02/2015 của Bộ Tài chính) (sau đây gọi tắt là
Thông tư số 39/2014/TT-BTC).
14. Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định
số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính
phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp được sửa đổi, bổ sung bởi:
(i) Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của
Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông
tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông
tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông
tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư
số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính
11
- để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về
thuế; (ii) Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày
10/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
tại các Nghị định quy định về thuế; (iii) Thông tư
số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài
chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp
tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế
và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định
về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư
số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư
số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài
chính; (iv) Thông tư liên tịch số 12/2016/TTLT-
BKHCN-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Khoa học và
Công nghệ, Bộ Tài chính hướng dẫn về nội dung chi
và quản lý Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
của doanh nghiệp; (v) Thông tư số 130/2016/TT-BTC
ngày 12/08/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia
tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản
lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư
về thuế; (vi) Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày
12
- 16/3/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số
146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ
và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính,
Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013
của Bộ Tài chính (sau đây gọi tắt là Thông tư số
78/2014/TT-BTC).
15. Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày
15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối
với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng
dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung
về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số
71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP
ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về thuế (một số quy định trong
Thông tư này được bãi bỏ bởi Thông tư số 95/2016/
TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về đăng ký thuế) (sau đây gọi tắt là Thông tư
số 92/2015/TT-BTC).
16. Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2016
của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập
doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP
ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
13
- Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các
Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014,
Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông
tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài
chính (một số quy định trong Thông tư này được
sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 25/2018/TT-BTC
ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị
định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của
Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của
Bộ Tài chính, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày
15/8/2013 của Bộ Tài chính) (sau đây gọi tắt là
Thông tư số 96/2015/TT-BTC).
14
- 1
XÁC ĐỊNH DOANH THU ĐỂ KHOÁN THUẾ
Tình huống:
Tôi có một cửa hàng buôn bán tạp hóa nhỏ
với các mặt hàng chủ yếu là những loại hàng hóa
giá trị thấp như muối, đường, bột ngọt, mì gói,
kẹo... Thu nhập của tôi từ hoạt động bán hàng này
tương đối thấp, tiền lãi chỉ vừa đủ để chi tiêu sinh
hoạt hằng ngày cho cá nhân và gia đình. Ngày
01/4/2018, Chi cục Thuế của Quận nơi gia đình tôi
15
- mở cửa hàng đã tiến hành kiểm tra và ra quyết
định áp dụng khoán thuế cho gia đình tôi với lý do
vì hộ của tôi không xác định được doanh thu bán
hàng. Vậy việc làm trên của Chi cục Thuế là đúng
hay sai? Tại sao?
Trả lời:
Theo quy định của pháp luật thuế hiện hành,
cụ thể tại Điều 1 Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì
các cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu
đồng/năm trở lên sẽ trở thành người nộp thuế thu
nhập cá nhân. Thông thường, cách tính thuế đối
với cá nhân kinh doanh là dựa trên doanh thu và
thuế suất.
Thuế thu nhập cá nhân
= doanh thu x thuế suất
Trong đó:
(i) Doanh thu: Là toàn bộ tiền bán hàng, tiền
gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát
sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
(ii) Thuế suất gồm:
- Phân phối, cung cấp hàng hoá: 0,5%;
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên
vật liệu: 2%.
- Riêng hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo
hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán hàng đa cấp: 5%;
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng
hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 1,5%;
16
- - Hoạt động kinh doanh khác: 1%.
Tuy nhiên, trong trường hợp hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh không xác định được doanh thu,
thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu
theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Theo
đó, phương pháp khoán thuế sẽ được cơ quan thuế
sử dụng để xác định số tiền thuế phải nộp của
những chủ thể sau:
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế
toán, hóa đơn, chứng từ;
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không có
đăng ký kinh doanh, không đăng ký thuế.
Doanh thu khoán là doanh thu được tính cho
hoạt động kinh doanh không xác định được bằng
sổ sách kế toán, hóa đơn. Trong trường hợp này,
các hộ kinh doanh ổn định có thể tự xác định được
mức doanh thu không xuất hóa đơn dựa theo kết
quả kinh doanh của năm trước đó. Đối với hộ mới
tiến hành kinh doanh thì xác định mức doanh thu
căn cứ theo mức của hộ có cùng ngành nghề, quy
mô trên cùng một địa bàn. Trường hợp thực tế thay
đổi từ 50% trở lên so với mức thuế đã khoán từ đầu
năm thì sẽ điều chỉnh cho thời gian còn lại. Đồng
thời, hằng năm, cơ quan thuế đều có điều tra thực
tế theo từng địa bàn, từng ngành nghề để có cơ sở
dữ liệu làm căn cứ ấn định mức doanh thu nếu
mức kê khai của hộ kinh doanh không phù hợp.
17
- Ngoài ra, việc xác định mức doanh thu khoán
còn có sự tham vấn của Hội đồng tư vấn thuế xã,
phường, thị trấn.
Mức thuế khoán được tính theo năm dương lịch
và phải được công khai trong địa bàn xã, phường,
thị trấn. Trường hợp có thay đổi ngành, nghề, quy
mô kinh doanh, người nộp thuế phải khai báo với
cơ quan thuế để điều chỉnh mức thuế khoán.
Như vậy, trong trường hợp nêu trên, nếu cá
nhân kinh doanh không thực hiện đầy đủ chế độ
hóa đơn, chứng từ, không xác định được doanh thu
thì cơ quan thuế sẽ áp dụng phương pháp khoán
thuế. Như vậy Chi cục Thuế ra quyết định áp dụng
khoán thuế là đúng quy định của pháp luật. Theo
đó, doanh thu thuế khoán sẽ do cơ quan thuế ấn
định dựa trên điều tra thực tế và tham vấn của Hội
đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn nơi cá nhân
kinh doanh.
18
nguon tai.lieu . vn