Xem mẫu
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Ngoài địa tô chênh lêch địa chủ còn thu được địa tô tuyệt đ ối trong khi cho
thuê ruộng đất.
Phần trên, khi nghiên cứu địa tô chênh lệch chúng ta đa giả định là người thuê
đất xấu chỉ thu về chi phí sản xuất cộng với lợi nhuận bình quân , và không
tính đến việc phải nộp địa tô.Thực ra không phải như vậy, người thuê ruộng đất
dù là đất tốt hay xấu đều phải nộp địa tô cho chủ đất. Địa tô mà các nhà tư bản
thuê ruộng đất nhất thiết phải nộp _”tuyệt đối” phải nộp dù ruộng đất tốt ,xấu
như thế nào , là địa tô tuyệt đối .Vậy các nh à tư bản kinh doanh trên ruộng đất
lấy đâu mà nộp?
Dưới chế độ tư bản chủ nghĩa , nông nghiệp lạc hậu hơn công nghiệp , cả về
kinh tế lẫn kĩ thuật . Cấu tạo hữu cơ của tư bản trong nông nghiệp vì vậy thấp
hơn trong công nghiệp . Cho nên n ếu tỉ suất giá trị thặng dư tức là trình độ bóc
lột ngang nhau từ một tư bản ngang nhau sẽ sinh ra trong công nghiệp nhiều
giá trị thặng dư hơn trong nông nghiệp .
Ví dụ : có hai tư bản nông nghiệp và tư bản công nghiệp ngang nhau,đều là
100 ch ẳng hạn; cấu tạo hữu cơ trong tư b ản công nghiệp là 80c + 20v (4/1) của
tư bản nông nghiệp là 60c + 40v (3/2) n ếu tỉ suất giá trị thặng dư đều là 100%
thì sản phẩm và giá trị thặng dư sản xuất ra sẽ là.
Trong công nghiệp : 80c + 20v + 20m = 120
Trong nông nghiệp : 60c + 40v + 40m = 140
Giá trị thặng dư dôi ra trong nông nghiệp so với công nghiệp là 20m.
Nếu là trong công nghiệp thì số giá trị thặng dư này sẽ đ ược đem chia chung
cho các nhà công nghiệp trong quá trình bình quân hoá tỉ suất lợi nhuận .
9
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Nhưng trong nông nghiệp điều đó không thể diễn ra được ,đó là ch ế độ độc
quyền tư hữu ruộng đất không cho phép tư bản tự do di chuyển vào trong nông
nghiệp , do đó ngăn cản việc h ình thành lợi nhuận bình quân chung giữa nông
nghiệp và công nghiệp. Và như vậy ,phần giá trị thặng dư dôi ra ngoài lợi
nhu ận bình quân ( Nhờ cấu tạo hữu cơ của tư b ản trong nông nghiệp thấp ,bóc
lột được của công nhân nông nghiệp nhiều hơn) được giữ lại và dùng để nộp
địa tô tuyệt đối cho địa chủ.
Vậy địa tô ch ênh lệch tuyệt đối cũng là một loại lợi nhuận siêu ngạch dôi ra
ngoài lợi nhuận bình quân, hình thành nên do cấu tạo hữu cơ của tư b ản trong
nông nghiệp thấp hơn trong công nghiệp mà bất cứ nhà tư bản thuê ruộng đất
nào cũng phải nộp cho địa chủ .Nó là số chênh lệch giữa giá trị nông phẩm và
giá cả thực tế h ình thành nên do cạnh tranh trên thị trường .
Địa tô tuyệt đối gắn liền với độc quyền tư hữu ruộng đất .Chính độc quyền tư
hữu ruộng đất làm cho lợi nhuận siêu ngạch hình thành trong nông nghiệp
không bị đem chia đi và làm cho lợi nhuận siêu ngạch đó phải chuyển hoá
thành đ ịa tô.
Về địa tô tuyệt đối ,Mac nói :”...bản chất của địa tô tuyệt đối là :Nh ững tư
bản ngang nhau của chúng sinh sản những khối lư ợng giá trị thặng dư khác
nhau “.
Để minh hoạ cho những điều nói trên chúng ta có thể lấy ví dụ sau đâ y:
Do độc quyền về ruộng đất là nguyên nhân sinh ra địa tô tuyệt đối , cho nên
nếu không có chế độ tư h ữu về ruộng đất , không có giai cấp địa chủ , thì đ ịa tô
tuyệt đối sẽ bị xoá bỏ , giá cả nông phẩm sẽ giảm xuống có lợi cho xa hội .
10
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Tóm lại , n êú đ iều kiện sản xuất có lợi (điều kiện tự nhiên hoặc điều kiện
kinh tế do thâm canh đưa lại ) là điều kiện hình thành địa tô ch ênh lệch và độc
quyền kinh doanh ruộng đất là nguyên nhân trực tiếp để tạo ra địa tô ch ênh
lệch ấy , thì điều kiện để hình thành địa tô tuyệt đối là cấu tạo hữu cơ của tư
bản trong nông nghiệp thấp h ơn trong công nghiệp , và nguyên nhân trực tiếp
đẻ ra địa tô tuyệt đối là độc quyền tư hữu về ruộng đất .
Song dù là địa tô ch ênh lệch hay địa tô tuyệt đối , nguồn gốc và b ản chất của
địa tô cũng chỉ là một bộ phận của giá trị thặng dư , do lao động không công
của công nhân làm thuê trong nông nghiệp tạo ra . Nói cách khác ,địa tô chỉ là
một hình thái đ ặc thù của giá trị thặng dư mà thôi .
Địa tô cùng với lợi nhuận của nhà tư bản nông nghiệp chính là cái xác định
tính qui đ ịnh về mặt xa hội của tư b ản kinh doanh trong nông nghiệp , nói lên
tư bản nông nghiệp là mối quan hệ bóc lột , gắn liền với một quan hệ bóc lột
khác của địa chủ do quyền tư hữu về ruộng đất sinh ra .
1.2.3.Các lo ại địa tô khác:
Ngoài những loại địa tô trên còn có các loại địa tô khác như đ ịa tô về cây đặc
sản , địa tô về hầm mỏ , địa tô về các bai cá , địa tô về đất rừng , thiên nhiên …
a.Địa tô về cây đặc sản:
Là địa tô thu đư ợc trên những đám đất trồng những cây q uí mà sản phẩm có
thể bán với giá độc quyền , tức là giá cao hơn giá trị. Người tiêu thụ những sản
phẩm trên phải trả địa tô này .
b.Địa tô hầm mỏ
11
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Đất hầm mỏ_đất có những khoáng sản được khai thác cũng đem lại địa tô
chênh lệch và địa tô tuyệt đối cho người sở hữu đất đai ấy.Địa tô hầm mỏ cũng
hình thành và được quyết định như đ ịa tô đất nông nghiệp.
c.Địa tô đất xây dựng:
Địa tô đất xây dựng về cơ b ản được h ình thành như địa tô đất nông
nghiệp.Nhưng nó cũng có những đặc trưng riêng:
+Thứ nhất,trong việc h ình thành địa tô xây dựng ,vị trí của đất đai là yếu tố
quyết định,còn độ m àu mỡ và trạng tháI của đất đai không ảnh hưởng lớn.
+Thứ hai,địa tô đất xây dựng tăng lên nhanh chóng do sự phát triển của dân
số,do nhu cầu về nhà ở tăng lên và do những tư bản cố định sát nhập vào ruộng
đất ngày càng tăng lên.
d.Địa tô độc quyền:
Địa tô luôn luôn gắn liền với độc quyền sở hữu ruộng đất,độc chiếm các đIều
kiện tự nhiên thuận lợi,cản trở sự cạnh tranh của tư bản,tạo n ên giá cả độc
quyền của nông sản.Tuy nhiên,có những loại đất có thể trồng những loại cây
cho những sản phẩm quý hiếm,có giá trị cao(nh ư những vườn nho có thể cho
những thứ rượu đặc biệt)hay có những khoáng sản đặc biệt có giá trị,thì đ ịa tô
của những đất đai đó sẽ rất cao,có thể xem đó là đ ịa tô độc quyền .Nguồn gốc
của địa tô độc quyền này cũng là lợi nhuận siêu ngạch do giá cả độc quyền cao
của sản phẩm thu được trên đất đai ấy mà nhà tư bản phảI nộp cho địa chủ_
người sở hữu những đất đai đó.
Các địa tô như đ ịa tô về đất xây dựng , địa tô địa tô về hầm mỏ , địa tô về các
bai cá , địa tô về đất rừng thiên nhiên ... tuy là địa tô thu được trên những đám
12
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
đất phi nông nghiệp nhưng đ ều dựa trên cơ sở của địa tô nông nghiệp theo
đúng nghĩa của từ này.Chúng bao gồm cả hai loại địa tô: địa tô tuyệt đối và địa
tô chênh lệch . Mac nói :” Bất kì ở đâu có những sức tự cho nh à công nghiệp
lợi dụng những sức tự nhiên ấy , chẳng kể đó là thác nước ,là hầm mỏ giàu
khoáng sản , là những nơi nhiều cá hay là đất để xây dựng có vị trí tốt ,thì số
lợi nhuận siêu ngạch đó của nh à tư b ản hoạt động cũng đều bị kẻ có cái giấy
chứng nhận về quyền sở hữu những của cải tự nhiên ấy chiếm đoạt dưới hình
thái địa tô".
Chương 2: Vận dụng lí luận về địa tô của Mac trong luật đất đai thuế nông
nghiệp và việc thu ê đ ất ở ViệT NAm
Thông qua những lí luận về địa tô đã nghiên cứu ở trên , ta thấy địa tô tư bản
chủ nghĩa là sự bóc lột của chủ ruộng đất đối với công nhân nông nghiệp làm
thuê . Nó tồn tại ở nhiều hình thức : Địa tô chênh lệch , địa tô tuyệt đối , địa tô
cây đ ặc sản , địa tô về đất xây dựng , địa tô về hầm mỏ, địa tô về bãi cá....
Ngày nay, khi đất nư ớc ta đang trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ,
những lí luận địa tô đó được Đảng và nhà nước ta vận dụng một cách sáng tạo
trong thực tiễn dể xây dựng đất n ước giàu m ạnh. Lí luận địa tô của Mac đã trở
thành cơ sở khoa học để xây dựng các chính sách thuế đối với nông nghiệp và
các ngành có liên quan nhằm kích thích phát triển nông nghiệp và các ngành
trong nền kinh tế .
2.1 .Vận dụng trong luật đất đai:
Đất đai là một tài nguyên vô cùng quí giá , là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng h àng đầu của môi trường sống là địa bàn phân bố các
13
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
khu dân cư , xây dựng các cơ sở kinh tế ,văn hoá , xã hội , an ninh và quốc
phòng.
Trải qua nhiều thế hệ nhân dân ta đã tốn bao công sức xương máu m ới tạo
lập , bảo vệ được vốn đất như ngày nay. ở mỗi chế độ đất đai lại thuộc về mỗi
giai cấp khác nhau , ví như sở hữu của thực dân Pháp ,của bọn quan lại quí tộc
Phong kiến , của địa chủ.... và dù ở chế độ nào cuối cùng Mac cũng kết luận :”
Mỗi bước tiến của nông nghiệp tư b ản chủ nghĩa là một bước tiến không những
trong ngh ệ thuật bóc lột người lao động mà còn là bước tiến về mặt làm cho
đất đai bị kiệt quệ mà sự bóc lột đó được thực hiện dưới nhiều h ình thức trong
đó có địa tô.”
Ngày nay, đất đai thuộc quyền sở hữu của toàn dân do nhà nước thống nhất
quản lí ( Nhà nước của dân... ). Nhà nước giao đất , rừng cho các tổ chức kinh
tế , đơn vị vũ trang .. để sử dụng. ở đây thực hiện sự tách rời giữa quyền sở hữu
với quyền sử dụng ruộng đất nhằm sử dụng tài nguyên của đất nước một cách
hiệu quả. Để bổ sung cho nguồn nhân sách và thông qua ngân sách thực hiện
một số chính sách phát triển nông nghiệp những người thu ê đ ất phải đóng thuế
cho nhà nước . Thuế này khác xa với địa tô phong kiến và địa tô tư bản chủ
ngh ĩa vì thuế này tập chung vào ngân sách mang lại lợi ích cho toàn dân, nó
không mang b ản chất bóc lột của địa tô phong kiến và đ ịa tô tư bản chủ
ngh ĩa.....
2.2.Các đIều khoản:
14
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Với việc vận dụng một cách sáng tạo lí luận về địa tô của Mac ,nh à nước ta đ•
ban hành luật đất đai để quy định một cách rõ ràng quyền và ngh ĩa vụ của
người dân theo những điều khoản sau :
Điều 1 : đất đai thuộc quyền sở hữu toàn dân , do nhà nước thống nhất quản
lí.
Nhà nước giao đất cho các tổ chức kinh tế ,đơn vị vũ trang , nhân dân, cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị xã hội , hộ gia đ ình , cá nhân , sử dụng ổn
định lâu d ài . Nhà nước còn cho tổ chức , hộ gia đình ,cá nhân thuê đ ất.Tổ
chức, hộ gia đ ình và cá nhân đ ựoc nhà nư ớc cho thu ê đ ất , giao đất trong luật
này gọi chung là người sử dụng đất .
Điều 4: Người sử dụng đất đai có trách nhiệm bảo vệ , cải tạo và sử dụng đất
hợp lí , có hiệu quả , phải làm đầy đủ thủ tục địa chính , nộp thuế chuyển
quyền sử dụng đất và các khoản thu khác theo qui định của pháp luật .
Điều 5: Nh à nước khuyến khích người sử dụng đất đầu tư lao động, vật tư,
tiền vốn và áp dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật vào các việc sau đây:
_ Làm tăng giá trị sử dụng đất .
_ Thâm canh tăng vụ ,nâng cao hiệu quả sử dụn g đất.
_ Khai hoang , vỡ hoá , lấn biển để mở rộng diện tích đất , sản xuất nông
nghiệp , lâm nghiệp , nuôi trồng thuỷ sản và làm muối.
_ Bảo vệ ( tiết kiệm ) cải tạo làm tăng độ màu m ỡ của đất .
_ Sử dụng tiết kiệm đất .
Điều 12: Nhà nước xác định giá các loại đất để tính thuế chuyển quyền sử
dụng đất , thu tiền khi giao đất , bồi thường thiệt hại về đất khi thu hồi đất .
15
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Chính phủ qui định khung giá các loại đất đối với từng vùng và theo từng thời
gian.
Điều 22: Tổ chức ,hộ gia đình ,cá nhân được nhà nước giao đất để sử dụng
vào mục đích sản xuất nông nghiệp , lâm nghiệp , nuôi trồng thuỷ sản và làm
muối không phải trả tiền sử dụng đất , nếu được nh à nước giao đất dể sử dụng
và mục đích khác th ì phải trả tiền sử dụng đất , trừ các trường hợp được m iễn
giảm theo qui định của chính phủ.
Điều 79: Người sử dụng đất có những nghĩa vụ sau đây:
Sử dụng đất đúng mục đích , đúng ranh giới và các yêu cầu khác đã
1.
được qui định khi giao đất .
Thực hiện các biện pháp đẻ bảo vệ và làm tăng kh ả năng sinh lời của
2.
đất.
Tuân theo những qui định về bảo vệ môi trư ờng , không làm tổn hại đến
3.
lợi ích chính đáng của người sử dung đất xung quanh.
Nộp thuế sử dụng đất , thuế chuyển quyền sử dụng đất , lệ phí địa chính
4.
theo qui định của pháp luật .
Nộp tiền sử dụng đất khi được giao đất theo qui định của pháp luật
5.
Đền bù cho người có đất bị thu hồi để giao cho mình .
6.
Giao lại đất khi nhà nước có quyết định thu hồi trong những qui định
7.
trên đây của luật đất đai , ngư ời dân sử dụng đất phải có trách nhiệm bồi bổ cải
tạo đất ...hay việc đóng thuế , tiền thu ê đ ất... đều là một hình thức của địa tô .
Hiện nay nhà nước ta đang có những văn bản thu thuế sử dụng đất , đối với
những nh à ở mặt đường thì mức thuế nh à đất là 15000đ/1m2/năm.Còn với
16
nguon tai.lieu . vn