Xem mẫu

LỜI NÓI ĐẦU Thanh Chăn là xã biên giới thuộc huyện Điên Biên, tỉnh Điện Biên, có diện tích tự nhiên 2.229,68ha; một trong 11 xã được Chính Phủ lựa chọn xây dựng thí điểm nông thôn mới; là xã sản xuất thuần nông, có tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp chiếm trên 90% tổng giá trị sản xuất và có diện tích đất sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm tới 70% tổng diện tích tự nhiên. Trong một số năm gần đây Thanh Chăn đã tạo ra các sản phẩm nông sản có giá trị như lúa gạo, các loại thủy cầm, nấm các loại…Tuy nhiên việc kinh doanh các sản phẩm này còn nhỏ lẻ, chưa chú trọng nhiều đến mẫu mã, chất lượng sản phẩm; nên mức tiêu thụ còn thấp, giá cả không ổn định, kìm hãm sự phát triển; mặt khác Thanh Chăn chưa có quy hoạch chi tiết sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản phù hợp với tiêu chí phát triển nông thôn mới. Do vậy việc xây dựng Quy hoạch chi tiết phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản xã Thanh Chăn là hết sức cần thiết; quy hoạch sẽ góp phần làm thay đổi diện mạo nông thôn, phát triển sản xuất và tạo ra sản phẩm hàng hoá có giá trị, tăng thu nhập, góp phần xoá đói giảm nghèo cho nhân dân các dân tộc. Nội dung của dự án: “Quy hoạch chi tiết phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản xã Thanh Chăn” Gồm 3 phần Phần 1: Cở sở lập dự án. Phần 2: Quy hoạch chi tiết phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản. Phần 3: Kết luận và kiến nghị. Phần 1 CƠ SỞ LẬP DỰ ÁN I. NHỮNG CĂN CỨ PHÁP LÝ Nghị quyết 26/TƯ về nông nghiệp ngày 5 tháng 8 năm 2008 của Ban Chấp hành Trung ương Khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Thông báo 238­TB/TƯ ngày 7 tháng 4 năm 2009 của Ban Bí thư về chương trình xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới trong thời kỳ đẩy mạnh CNH ­ HĐH; Quyết định số 491/2009/QĐ­TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới; Thông tư số 54/2009/TT­BNNPTNT ngày 21 tháng 8 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; Quyết định số 800/QĐ­TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 ­ 2020; Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT­BNNPTNT­BKHĐT­BTC ngày 13 tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Tài chính, hướng dẫn một số nội dung thực hiện quyết định số 800/QĐ­TTG ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010­2020; Thông tư số 07/2010/TT­BNNPTNT, ngày 08 tháng 02 năm 2010 của Bộ Nông nghiệp & PTNT V/v: Hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp cấp xã theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; Quyết định số 1776/QĐ­UBND ngày 01 tháng 10 năm 2009 về phê duyệt đề án xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới xã Thanh Chăn, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên; Các tiêu chuẩn kinh tế ­ kỹ thuật về nông thôn mới của các Bộ, ngành liên quan; Quyết định số 2090/QĐ­UBND ngày 27 tháng 11 năm 2009 của UBND tỉnh Điện Biên về ban hành chính sách hỗ trợ phát triển các mô hình sản xuất thuộc Đề án xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới xã Thanh Chăn, huyện ĐiệnBiên; Quyết định số 491/QĐ­UBND ngày 28 tháng 4 năm 2010 của UBND tỉnh Điện Biên về điều chỉnh, bổ sung chính sách hỗ trợ thực hiện Đề án xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới xã Thanh Chăn, huyện Điện Biên; 2 Quyết định số 1478/QĐ­UBND ngày 25 tháng 5 năm 2011 của Uỷ ban nhân huyện Điện Biên về việc phê duyệt đề cương, dự toán và kế hoạch đấu thầu Gói thầu Tư vấn Quy hoạch chi tiết phát triển sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản xã Thanh Chăn ­ huyện Điện Biên đến năm 2020, II. MỤC TIÊU, PHẠM VI, PHƯƠNG PHÁP NGUYÊN CỨU VÀ TÀI LIỆU SỬ DỤNG 1. Mục tiêu, phạm vi nghiên cứu 1.1. Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá những thuận lợi, khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế ­ xã hội để quy hoạch phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới, tạo ra sản phẩm hàng hoá có giá trị kinh tế cao, tăng thu nhập cho người lao động; Đề xuất các giải pháp cụ thể để thực hiện phương án quy hoạch phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản. 1.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu bao gồm: toàn xã Thanh Chăn. 2. Phương pháp nghiên cứu ­ Kế thừa các nguồn tài liệu đã có của các ngành có liên quan; ­ Điều tra, đánh giá, nghiên cứu thực tế, kết hợp phỏng vấn; ­Tổchứchộithảo,xinýkiếnthamgiacủacácngành,cộngđồngdâncưxã; ­ Sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích hệ thống. 3. Tài liệu sử dụng ­ Tài liệu kiểm kê đất đai của xã Thanh Chăn, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên năm 2010; ­ Kết quả rà soát, quy hoạch 3 loại rừng; ­ Đề án xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới xã Thanh Chăn, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên; ­ Quy hoạch xây dựng xã Thanh Chăn, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên giai đoạn 2009 ­ 2020 (theo chương trình xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa); ­ Các tài liệu thống kê, báo cáo, …của xã Thanh Chăn về thực trạng nông thôn, tiến độ thực hiện nông thôn mới; ­ Kết quả điều tra, khảo sát các tháng 7, 8 và 9 năm 2011 phục vụ xây dựng quy hoạch chi tiết sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản xã Thanh Chăn đến năm 2020. 3 III. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI 1. Điều kiện tự nhiên 1.1. Vị trí địa lý Thanh Chăn là xã biên giới, cách trung tâm thành phố Điện Biên Phủ khoảng 5km về phía Tây Nam; có toạ độ địa lý: Từ 21020`48" đến 21021`52" vĩ độ Bắc; Từ 102053`33" đến 103000`06" kinh độ Đông. + Phía Bắc giáp với xã Thanh Hưng, huyện Điện Biên; + Phía Tây giáp với nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào; + Phía Nam giáp với xã Pa Thơm và xã Thanh Yên, huyện Điện Biên; + Phía Đông giáp với xã Thanh Xương, huyện Điện Biên. 1.2. Địa hình Thanh Chăn là xã nằm trong vùng lòng chảo Điện Biên, địa hình được chia thành 2 vùng chủ yếu là vùng đồng bằng và vùng núi. ­ Vùng đồng bằng: Có địa hình bằng phẳng, thoải dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam; độ cao so với mực nước biển từ 470 m đến 510 m. Đây là vùng thuận lợi để bố trí sản xuất ruộng nước, hoa màu và khu dân cư; ­ Vùng đồi núi: Đây là vùng chiếm diện tích chủ yếu và nằm về phía Tây Bắc của xã; có địa hình chia cắt mạnh, độ dốc lớn, độ cao so với mặt nước biển từ 520 m đến 1.250 m. 1.3. Khí hậu Xã Thanh Chăn, huyện Điện Biên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới núi cao, ít chịu ảnh hưởng của bão. Trong năm có 2 mùa rõ rệt, mùa mưa và mùa khô; mùa mưa nóng và mưa nhiều, kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10; mùa khô thường ngắn, bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, tương đối lạnh và thường xuất hiện sương muối. Lượng mưa trung bình trong năm khoảng từ 1.500 ­ 1.800 mm; mưa tập trung chủ yếu vào các tháng 6, 7, 8 và 9; tổng lượng mưa ở các tháng này chiếm 70 đến 80% tổng lượng mưa trong năm. Độ ẩm trung bình từ 80 ­ 85%; độ ẩm thấp nhất trung bình từ 50 đến 55%. Lượng bốc hơi trung bình trong năm khoảng từ 800 ­ 1.000 mm. Số giờ nắng bình quân trong năm từ 2.100 ­ 2.300 giờ; Hướng gió chủ yếu là hướng Bắc Nam. Gió Bắc thịnh hành từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau; gió Nam từ tháng 5 đến tháng 10; tốc độ gió trung bình 0,9m/s; 4 Nhiệt độ trung bình năm từ 230c đến 280c; nhiệt độ cao nhất đạt trên 380c; nhiệt độ thấp nhất năm từ 60c đến 80c; có năm nhiệt độ tháng 12 xuống thấp còn 20C đến 00C. 1.4. Địa chất, thổ nhưỡng Theo hệ thống phân loại đất áp dụng cho bản đồ thổ nhưỡng tỷ lệ lớn của Việt Nam, xã Thanh Chăn có 3 nhóm đất ( Nhóm đất phù sa, nhóm đất đỏ vàng, nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi); với 4 loại đất chính sau: ­ Đất phù sa có tầng loang lổ của các sông khác (Pf): Loại đất này phân bố ở vùng đồng bằng thuộc địa bàn của xã; thích hợp với các loại cây trồng như cây lương thực, hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày; ­ Đất đỏ vàng phát triển trên đá phiến sét (Fs): Loại đất này hình thành và phát triển trên sản phẩm phong hóa của đá phiến sét; với địa hình bị chia cắt mạnh, sườn dốc và thường bị xói mòn rửa trôi vào mùa mưa. Đây là loại đất thích hợp đối với việc sản xuất nương, trồng cây công nghiệp dài ngày như: Cao su, Cà phê; ­ Đất vàng nhạt phát triển trên đá cát (Fq): Phân bố ở địa hình bị chia cắt, độ dốc cao, trong đất lẫn nhiều đá vụn đang phong hóa. Đây là loại đất kém thích hợp đối với cây Cà phê nhưng thích hợp với cây Cao su và cây lâm nghiệp; ­ Đất mùn đỏ vàng phát triển trên đá sét (Hs): Phân bố ở vùng núi cao trên 1.000m; đất ít chua nên thích hợp với cây lâm nghiệp và khoanh nuôi tái sinh tự nhiên rừng. 1.5. Thuỷ văn Trên địa bàn xã có hệ thống 4 sông, suối chính và hệ thống kênh thuỷ nông là nguồn cung cấp nước chính cho sinh hoạt và phục vụ sản xuất; ­ Sông Nậm Rốm và suối Nậm Lếch là nguồn cung cấp nước chính cho các bản Cò Mỵ, bản Pá Lếch, thôn Thanh Hà và thôn Thanh Sơn; ­ Hệ thống suối Hoong Lếch và Huổi Cưởm chảy theo hướng chủ yếu từ Tây Nam xuống Đông Bắc; là nguồn cung cấp nước cho các bản Hoong Lếch Cang, thôn Hồng Thanh, thôn Thanh Hồng, thôn Vịêt Thanh, bản Pha Đin; ­ Hệ thống suối Huổi Bẻ chảy theo hướng chủ yếu từ Tây Bắc xuống Đông Nam; là nguồn cung cấp nước cho các bản Púng Nghịu, Pom Mỏ Thái, Pom Mỏ Thổ, Na Khưa và thôn Nhà Trường. 1.6. Tài nguyên thiên nhiên a) Tài nguyên đất 5 ... - tailieumienphi.vn
nguon tai.lieu . vn