Xem mẫu
- TRẦN VĂN ĐÔNG – HUA.EDU.VN – dongkt52a@gmail.com
MỤC LỤC
i
- TRẦN VĂN ĐÔNG – HUA.EDU.VN – dongkt52a@gmail.com
I. BỐI CẢNH CỘNG ĐỒNG
1.1. Đặc điểm tự nhiên.
An Ấp là một xã năm ở gần trung tâm của huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình.
Với tổng diện tích tự nhiên khoảng 576.4 ha, trong đó có 428 ha đất nông
nghiệp, khoảng 40 ha dành cho giao thông thủy lợi, 108.4 ha đất phi nông
nghiệp. Địa hình xã kéo dài từ Bắc xuống nam. Phía bắc giáp xã Quỳnh Minh,
Phía tây giáp xã Quỳnh hội, Phía đông giáp xã An Cầu, Phía nam giáp xã An Quý .
Trung tâm xã cách trung tâm huyện khoảng 4 km theo quốc lộ 216 vì vậy thuận
lợi cho việc tiếp nhận thông tin từ trên xuống.
Địa hình xã hầu như là đồng bằng: chủ yếu là đất thịt do đó có thể trồng
được 3 vụ/năm. Vùng đất này được phân bố ở giữa các khu dân cư và tập trung
thành từng cánh đồng tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.
Đặc điểm địa hình đất đai đã tạo cho xã có tiềm năng lớn trong phát triển
nông nghiệp, thâm canh tăng vụ nhưng điều kiện cơ sở vật chất chưa được quan
tâm nhiều của cấp trên, nhất là hệ thủy lợi phục vụ nước tưới cho cây trồng.
Chế độ khí hậu và thời tiết của xã mang đặc điểm chung của miền Bắc Bộ
Việt Nam. An Ấp nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa: nóng ẩm, mưa
nhiều, chịu ảnh hưởng của gió mùa. Thời tiết trong năm chia làm 2 mùa rõ rệt là
mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ
tháng 11 đến tháng 4 năm sau nên phần nào ảnh hưởng tới sản xuất nông nghiệp
nhưng cũng tạo điều kiện cho xã đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp.
Hệ thống thuỷ lợi: Xã An Ấp được con sông Đầy chảy qua, sông Đầy chảy
quan xã trên địa phận của 2 thôn Đông Thành và Thượng Phúc. Chế độ thủy văn
1
- TRẦN VĂN ĐÔNG – HUA.EDU.VN – dongkt52a@gmail.com
phụ thuộc vào hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình. Ngoài ra xã An Ấp có hệ
thống kênh mương tưới tiêu cấp 1, cấp 2, cấp 3 tổng chiều dài là 52900 m. Đặc
biệt trong hệ thống mương cấp 1 dài 12600 m ( đã được cứng hóa 2200 m ) thì
có 1 đoạn kênh đào được đào vào thời Pháp thuộc chảy qua xã ngoằn ngèo qua
gần như cả 5 thôn. Là nguồn cung cấp nước tưới cho các trạm bơm của 3 thôn
An Ấp, Xuân Lai, Cam Mỹ và các ruộng ven bờ kênh. Tuy nhiên đoạn kênh vẫn
còn nhiều bèo tây, ngộ dại mọc giữa dòng kênh mùa nước lớn thì ít ảnh hưởng
tới dòng chảy nhưng mùa cạn thì gây ách tắc dòng chảy nên cần được quan tâm
hơn. Nhìn chung chưa có hệ thống trạm bơm và kênh dẫn nước đạt tiêu chuẩn
từ sông lên các cánh đồng để cung cấp nước tưới cho cây trồng nên chưa thể đáp
ứng được nhu cầu của xã dẫn đến sản xuất nông nghiệp còn gặp rất nhiều khó
khăn.
1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội.
Theo số liệu thống kê của UBND xã cho đến tháng 12/2008 cả xã có 5791
nhân khẩu, với 1552 hộ. Nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế
của xã, chú trọng nhất vẫn là ngành trồng trọt, tốc độ tăng trưởng của trồng trọt
tương đối đều; chú trọng ở đây là hoạt động thương mại dịch vụ có tốc độ tăng
trưởng cao nhất tới 111.53% trong đó thì dịch vụ nông nghiệp có tốc độ cao
nhất. nhìn chung tình hình kinh tế của xã thuộc vào loại khá của huyện.
Trong những năm vừa qua do thực hiện tốt chính sách của Đảng và nhà
nước thì tình hình xã hội của xã An Ấp đã đi vào đường lối và ổn định. Nhiều
làng, xóm văn hóa được công nhận, từng gia đình và cá nhân luôn có ý thức trách
nhiệm để đẩy lùi các tệ nạn xã hội.
2
- TRẦN VĂN ĐÔNG – HUA.EDU.VN – dongkt52a@gmail.com
1.3. Nhu cầu của địa phương.
Các vùng đất ở trên địa bàn xã được khai thác triệt để sử dung cho mục đích
sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là sản xuất vụ đông. Vụ đông ngày càng đóng
vai trò quan trọng đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người nông dân, và được
xem là vụ chính quan trọng nhất trong năm đã đi vào sản xuất hàng hoá trông các
loại rau, ớt, cà chua … phục vụ rau xanh mùa đông cho điạn bàn huyện và một
số tỉnh lân cận, đây là một hình thức mới của nông dân thái bình giúp nâng cao
thu nhập và cải thiện đời sống người dân. Tuy nhiên hệ thống kênh mương xã
vẫn còn nhiều hạn chế, nhiều đoạn kênh vẫn còn nhiều bèo tây, ngộ dại mọc
giữa dòng kênh mùa nước lớn thì ít ảnh hưởng tới dòng chảy nhưng mùa cạn thì
gây ách tắc dòng chảy ảnh huởng tới sản xuất nông nghiệp. mặt khác vào vụ
đông một nửa phần diện tích đất của xã bị ngập úng đó là phần ruộng “Chiều”
bị ngập úng không thể sản xuất vụ đông được => để thấy rõ ta có thể tìm hiểu
thông qua sa bàn xa An Ấp như sau:
3
- TRẦN VĂN ĐÔNG – HUA.EDU.VN – dongkt52a@gmail.com
Sa bàn mô tả đặc điểm địa hình xã An Ấp – Quỳnh Phụ - Thái bình
QL.216
Vụ mùa
Chú thích: Cây lâu năm lấy gỗ
Cây ăn quả
Cây hoa màu
Lúa
4
- TRẦN VĂN ĐÔNG – HUA.EDU.VN – dongkt52a@gmail.com
Ruộng chiều
QL.216
Vụ đông
Chú thích: Cây lâu năm lấy gỗ
Cây ăn quả
Cây hoa màu
Lúa
Trong năm người dân sản xuất phần ruộng chiều chỉ sản xuất nông nghiệp
được vào vụ xuân và vụ mùa trồng lúa còn vụ đông thì bị bỏ hoang do ngập úng
không thể trồng màu được.
5
- TRẦN VĂN ĐÔNG – HUA.EDU.VN – dongkt52a@gmail.com
II. XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ KHÓ KHĂN VÀ THIẾT LẬP CÂY
VẤN ĐỀ KHÓ KHĂN
An Ấp là một xã trong đó người dân chủ yếu làm nông nghiệp. Tuy nhiên
đất nông nghiệp ở đây manh mún, một gia đình có thể có rất nhiều mảnh ruộng
nhỏ nên việc sản xuất gặp nhiều khó khăn.
Đây là một xã mà đất đai ở đây có thể trồng được ba vụ. Tuy nhiên hệ
thống thuỷ lợi ở đây chưa đáp ứng được yêu cầu dẫn đến chưa phát huy tối đa
năng suất và hiệu quả cây trồng; hiệu quả sử dụng đất, đặc biệt là đất sản xuất
vụ đông đây là vụ sản xuất chính mà diện tích khai thác chỉ mới dừng lại ỏ mức
50 – 60 %.
Để xác định rõ những vấn đề khó khăn mà dự án định giải quyết chúng tôi
xây dựng cây vấn đề khó khăn thể hiện – sơ đồ 1 như sau:
6
- TRẦN VĂN ĐÔNG – HUA.EDU.VN – dongkt52a@gmail.com
Năng suất, sản Thu nhập thấp Đời sống ảnh hưởng kinh
lượng thấp nghèo đói tế, xã hội…
Thiếu nước sản
xuất
Thiếu hệ
thống kênh
dẫn nước
Thiếu sự Thiếu Thiếu sự Hệ thống Địa
quan tâm vốn đầu tư kênh hình
của cấp cho cơ sở mương không
trên hạ tầng cũ không thuận
đáp ứng lợi
được
Sơ đồ 1. Cây vấn đề khó khăn
7
- TRẦN VĂN ĐÔNG – HUA.EDU.VN – dongkt52a@gmail.com
III. PHÂN TÍCH MỤC TIÊU
3.1 Mục tiêu chung.
Mục tiêu của dự án là đảm bảo cho người dân trong xã có đủ
nước để tưới cho cây trồng, không để tình trạng đất bị bỏ hoang do
không có nước sản xuất. Giúp các hộ nông dân thoát nghèo, đời sống
người dân ngày một cải thiện.
3.2 Mục tiêu cụ thể.
Cung cấp nước tưới cho cánh đồng vào mùa Khô của xã mà lâu
nay vẫn bị thiếu nước vào chính vụ.
Hỗ trợ thêm tiêu, thoát nước cho cánh đồng Trũng vào mùa mưa lũ
nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
Cứng hóa Hệ thống mương tưới tiêu cấp 1 dài 10400 m.
Từ thực tế bối cảnh cộng đồng và cây khó khăn hiện có chúng tôi
đưa ra cây mục tiêu cải thiện như sau
8
- TRẦN VĂN ĐÔNG – HUA.EDU.VN – dongkt52a@gmail.com
Năng suất, sản Nâng cao Thu Đời sống cải Kinh tế, xã hội
lượng tăng lên nhập thiện ổn định
Cung cấp đủ
nước SXNN
Hệ thống
kênh mương
đầy đủ
Thu hút Tăng vốn Cơ sỏ hạ Cải tạo Khắc
sự quan đầu tư tầng hệ thống phục
tâm của được cải kênh địa hình
cấp trên thiện mương không
cũ lợi thế
Sơ đồ 2: Cây mục tiêu
9
- TRẦN VĂN ĐÔNG – HUA.EDU.VN – dongkt52a@gmail.com
IV. ĐẦU RA MONG ĐỢI
Từ mục tiêu của dự án chúng tôi đưa ra đầu ra mong đợi là hệ
thông kênh mương sẽ tưới và tiêu nước đầy đủ, kịp thời cho cánh đồng
xã An Ấp huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình; góp phần cải thiện đời
sống bà con và ổn định kinh tế.
Để cung cấp đủ nước tưới và tiêu nước kip thời cho cánh đồng An
Ấp thì cần xây dựng hệ thống kênh mương đạt yêu cầu sau:
Cứng hóa 10400 m kênh mương tưới tiêu cấp 1 đạt tiêu chuẩn như
sau:
- chiều rộng mương: 1.5 m
- chiều cao 2 bờ: 0.8 m
- Độ dày 2 bờ: 0.2 m
Từ việc xây dựng được đầu ra như vậy chúng tôi dự toán kinh phí
thu được hàng năm dựa vào báo cáo tổng hợp của HTX An Ấp như sau:
Tổng thu: 224.629 triệu đồng/ năm
Tổng chi: 175.556 triệu đồng/ năm
Lãi thuần: 49.073 triệu đồng/ năm
10
- TRẦN VĂN ĐÔNG – HUA.EDU.VN – dongkt52a@gmail.com
V. XÁC ĐỊNH HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ ÁN
5.1. Các phương án lựa chọn
a) Mục tiêu 1: Thu hút sự quan tâm của cơ quan cấp trên. Với mục
tiêu này thì có các phương án như sau:
Phương án 1: báo cáo tình hình địa phương để cấp trên biết được
khó khăn trước mắt của xã.
Ưu điểm:
Cấp trên hiểu được tình hình khó khăn hiện tại của xã;
Nhược điểm:
Không thống nhất được quy trình thực hiện và hoạt động cần
thiết nên khó khăn trong việc thực hiện dự án.
Phương án 2: lập bản dự thảo về hiệu quả sản xuất của dự án
mang lại
Ưu điểm:
Đánh giá được tính khả thi của dự án, mang tính thuyết phục cao
hơn => dễ được nhà đầu tư và cơ quan cấp trên chấp nhận và thực
hiện dự an.
Nhược điểm:
Mang tính học thuật cao; người lập bản dự thảo phải hiểu rõ tình
hình địa phương và biết cách lập dự án.
Như vậy, với hai phương án trên dựa vào điều kiện kinh tế xã
hội của địa phương và tầm quan trọng của việc cứng hóa kênh mương
chúng tôi lựa chọn phương án 2 để nâng cao hệ thống kênh mương.
11
- TRẦN VĂN ĐÔNG – HUA.EDU.VN – dongkt52a@gmail.com
b) Mục tiêu 2: Tăng vốn đầu tư
Với mục tiêu này ta có các phương án sau:
Phương án 1: Người dân tự huy động vốn từ nguồn vốn tự có
Ưu điểm: - Huy động được nguồn lực sẵn có từ dân, giảm chi phí
cho dự án.
Nhược điểm:
- Số lượng nguồn vốn huy động từ dân còn ít chưa đáp ứng nhu
cầu của người dân…
. - Chưa đáp ứng cao nhu cầu vốn lớn của dự án.
Phương án 2: hỗ trợ một phần nguồn vốn của nhà nước và vận
động vốn tự có của nhân dân.
Ưu điểm: - nguồn vốn đa dạng => vốn lớn; thể hiện tinh thần của
đảng và nhà nước.
Nhược điểm: - Nguồn vốn được hỗ trợ từ nhà nước cần được
quản lý chặt chẽ
Dựa vào điều kiện kinh tế ở địa phương chúng tôi lựa chọn
phương án hỗ trợ một phần nguồn vốn của nhà nước và vận động vốn
tự có của nhân dân; vừa huy động được lực lượng từ dân và cả nhà
nước nâng cao hiệu quả.
c) Mục tiêu 3: cải tạo hệ thống kênh mương cũ
Phương án 1: bên dự án thực hiện thi công hệ thống kênh mương
mới, đồng thời thi công luôn cả việc cải thiện hệ thống kênh mương
cũ.
Ưu điểm:
- Có đầy đủ phương tiện vật chất và máy móc
12
- TRẦN VĂN ĐÔNG – HUA.EDU.VN – dongkt52a@gmail.com
- Đảm bảo chất lượng kênh mương
Nhược điểm:
- chi phí xây dựng còn khá cao
Phương án 2: phần cải tạo kênh mương cũ giao khoán cho từng hộ
gia đình tự xây dưng theo nhân khẩu.
Ưu điểm:
- Thuận tiện cho việc quản lý
- Giải quyết được nguồn lực lao động nông nhàn
Nhược điểm:
- Nguồn lao động xây dựng không đồng đều về chất lượng
- Thất thoát nhiều nguyên vật liệu
Dựa vào điều kiện kinh tế xã hội của địa phương chúng tôi lựa
chọn phương án 1 để cải tạo hệ thống kênh mương cũ của xã.
d) Mục tiêu 4: khắc phục địa hình không lợi thế
Dựa vào điều kiện kinh tế và tự nhiên của địa phương chúng tôi
tiến hành lựa chọn phương án: Bên thi công của dự án sử dụng máy
móc sẵn có thực hiện các hạng mục trên những địa hình không thuận
lợi; sử dụng máy móc hiện đại hoàn thành những đoạn kênh mương
khó thực hiện với sức người, hạn chế thách thức của tự nhiên.
Ưu điểm:
- Hạn chế được rủi ro, nâng cao khả năng tưới tiêu của hệ thống
kênh mương.
Nhược điểm:
- Tốn chi phí cho hoạt động
5.2. Các hoạt động của dự án
13
- TRẦN VĂN ĐÔNG – HUA.EDU.VN – dongkt52a@gmail.com
a) Mục tiêu 1: Thu hút sự quan tâm của cơ quan cấp trên
Với mục tiêu trên chúng tôi tiến hành các hoạt động sau:
Tập hợp tài liệu hiện có về thực trạng của xã về tình hình thiếu
hụt hệ thống tưới tiêu; lập bản dự thảo về hiệu quả sản xuất của dự
án mang lại
Đánh giá được tính khả thi của dự án, mang tính thuyết phục cao
trình lên cơ quan cấp trên ( huyện, tỉnh, cơ quan đầu tư ) => dễ được
nhà đầu tư và cơ quan cấp trên chấp nhận và thực hiện dự an.
Ngoài ra tổ chức các cuộc vận động các nhà đầu tư #
b) Mục tiêu 2: Tăng vốn đầu tư
Với mục tiêu trên chúng tôi tiến hành các hoạt động sau:
- Phối hợp với các ban ngành đoàn thể trong xã, huyện. vận động
nguồn vốn từ trung ương về xã
- Kêu gọi đầu tư từ các tổ chức, các công ty liên quan hỗ trợ thêm
vốn
- các cá nhân tổ chức trong xã nếu có vốn có thể đầu tư cho dự an.
c) Mục tiêu 3: xây dựng hệ thống kênh mương mới đồng thời cải
tạo hệ thống kênh mương cũ
Bên dự án thực hiện thi công hệ thống kênh mương mới, đồng
thời thi công luôn cả việc cải thiện hệ thống kênh mương cũ bằng các
phương tiện vật chất, kỹ thuật và máy móc hiện có.
- Nạo vét kênh mương
- Tiến hành kè móng bằng đá
- Tiến hành xây bờ bằng gạch
d) Mục tiêu 4: khắc phục địa hình không lợi thế
14
- TRẦN VĂN ĐÔNG – HUA.EDU.VN – dongkt52a@gmail.com
- Điều máy móc hiện đại tới đào mương ( máy xúc, máy ủi…)
- Thường xuyên kiểm tra chất lượng và tiến độ thi công dự án
VI. XÁC ĐỊNH ĐẦU VÀO
Để thực hiện dự án cứng hóa kênh mương tại xã An Ấp, huyện
Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình chúng tôi xác định những nguồn lực tham
gia vào việc xây dựng bao gồm:
- Lao động: nhân dân góp công
- Một số gia đình ủng hộ gạch đa, vật liệu xây dựng
- Tận dụng một số lượng đá sỏi thừa từ các công trình xây dựng
của xã
- Kinh phí do dân đóng góp
- Kinh phí do nhà nước hỗ trợ
Từ những nguồn lực sẵn có của cộng đồng và nhà nước chúng tôi
xây dựng chi phí thực hiện dự án thể hiện ở bảng sau:
* Chi phí thực hiện dự án:
Bảng 1: Bảng dự toán chi phí thực hiện dự án cho 1 km
Đvt: triệu đồng
Đầu vào Đvt SL Hình thức Thành tiền
1, NVL
- Đá đổ móng M3 300 Mua 58,232
- Gạch Viên 64000 Mua 35,200
- Xi măng Bao 2231 Mua 74,761
- Cát M3 125 Mua 19,231
2, Phương tiện sử dụng
- Máy trộn bê tông Máy 1 Thuê 54
- Máy múc Máy 1 Thuê 33
3, Lao động
15
- TRẦN VĂN ĐÔNG – HUA.EDU.VN – dongkt52a@gmail.com
Lao động phổ thông
- Dân Người 10 Công đóng góp
Lao động kỹ thuật
- ban dự án Người 4 thuê 8
Tổng 282,424
Như vậy theo dự tính để cứng hóa 1km kênh mương cần 282,424
triệu đồng.
Vậy tổng dự toán kinh phí để cúng hóa 10400 m kênh mương là:
2937,21 triệu đồng
16
- TRẦN VĂN ĐÔNG – HUA.EDU.VN – dongkt52a@gmail.com
VII. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH DỰ KIẾN
Để thể hiện kế hoạch dự kiến xây dựng cứng hóa kênh mương gồm các nội dung nào và thời gian thực hiện từng kế
hoạch chúng tôi sử dụng sơ đồ gantt để phán ánh tiến độ thi công các hạng mục và thời gian thực hiện dự kiến.
Theo như kế hoạch để hoàn thành cứng hóa 10400m kênh mương cấp 1 của xã chúng tôi dự kiến mất thời gián là 19
tháng:
Tiến độ thi công
Thời gian thi công ( tháng )
stt Hạng mục xây dựng Năm 1 Năm 2
1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 1 1 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 1 12
0 1 2 0 1
1 Thành lập ban dự án
2 XĐ các tiêu chuẩn kỹ thuật của
DA
3 Khảo sát hệ thống kênh mương
xã
4 Họp dân
5 Tập kết nguyên vật liệu
17
- TRẦN VĂN ĐÔNG – HUA.EDU.VN – dongkt52a@gmail.com
6 Tiến hành nạo vét kênh mương
7 Tiến hành kè móng bằng đá
8 Tiến hành xây bờ bằng gạch
9 Bàn giao công trình
18
- TRẦN VĂN ĐÔNG – HUA.EDU.VN – dongkt52a@gmail.com
VIII. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC CƠ QUAN TỔ
CHỨC VÀ CÁC ĐỐI TÁC TRONG DỰ ÁN.
Sơ đồ 3: Sơ đồ VENN thể hiện mối quan hệ
của các đối tác
HTX An
Ấp
Phòng
NN&
PTNT
UBND Xã
Hội
nông
dân
BAN QUẢN LÝ DỰ
ÁN Hội
phụ nữ
Khuyế
n nông
cs
Hộ nông
dân
Đoàn HTX tiêu
thanh thụ và chế
niên biến
NH NN&
PTNT
19
nguon tai.lieu . vn