Xem mẫu

  1. Lộ trình đổi mới, sắp xếp doanh nghiệp nhà nước trong 3 năm 2000 - 2002 và đến năm 2005 Ban đôỉ mơí quản lí doanh nghiệp trung ương Căn cứ vào kết quả phân loại doanh nghiệp nhà nớc (DNNN) của các bộ, các địa ph- ơng, các tổng công ty 91 theo Chỉ thị số 20/1998/CT - TTg của Thủ tớng Chính phủ, và qua việc đánh giá, phân loại DNNN theo các tiêu chí tài chính như: vốn sản xuất kinh doanh, vốn chủ sở hữu, tổng nợ, nợ ngân hàng, lãi, lỗ, hiệu quả sử dụng vốn, tính khả thi và trên cơ sở kinh nghiệm tiến hành sắp xếp, cổ phần hóa, sáp nhập, giải thể, phá sản DNNN trong thời gian qua và những chủ trơng sắp tới, lộ trình đổi mới, sắp xếp DNNN trong 3 năm 2000 - 2002 có tính tới năm 2005 như sau: 1. Về quy mô doanh nghiệp Theo mục tiêu và phơng hớng đổi mới DNNN, dự kiến đến năm 2003 sẽ chỉ còn 3.000 DN (giảm 43%) và đến năm 2005 chỉ còn 2.000 DN (giảm 62%). Số DNNN còn lại tập trung vào các DN công ích, các tổng công ty và các DN độc lập có ý nghĩa quan trọng. Số lao động làm việc trong các DNNN sẽ giảm 25,5% từ 1.681 nghìn ngời xuống còn 1.260 nghìn ngời. Vốn chủ sở hữu của các DNNN sẽ giảm 11,4% từ 106.892 tỷ đồng xuống còn 94.703 tỷ đồng. Nợ của các DNNN giảm 18,5% từ 113.965 tỷ đồng xuống còn 92.799 tỷ đồng, trong đó nợ ngân hàng giảm 21%, từ 47.734 tỷ đồng xuống còn 22.750 tỷ đồng. Trong tổng số 2.280 DNNN thuộc diện sắp xếp; có 216 DNNN có vốn nhà nớc trên 10 tỷ đồng (chiếm 9,5%), từ 1 - 10 tỷ đồng là 1.233 (chiếm 54%) và d ới 1 tỷ đồng là 831 (chiếm 36,5%). Các DNNN cần đợc sắp xếp theo quy mô từng DN qua các năm nh sau: (biểu 1) BiÓu 1 2000 2001 2002 3 năm 2005 Tổng số 798 733 749 2.280 1.000 Trên 10 tỷ 54 68 94 216 100 VND Từ 1 đến 452 415 366 1.233 900 10 tỷ VND Dới 1 tỷ 292 250 289 831 VND Nh vậy, số DN cần sắp xếp trong năm 2000 chiếm 35% tổng số DN thuộc diện phải sắp xếp, năm 2001 chiếm 32% và năm 2002 chiếm 33%. Số DN cần sắp xếp trong 3 năm 2003 - 2005 bằng 43,85% số DN cần sắp xếp trong 3 năm đầu 2000 - 2002. 1
  2. 2. Về hình thức sắp xếp Trong tổng số 2.280 DNNN thuộc diện sắp xếp có 1.489 DN áp dụng hình thức cổ phần hóa, đa dạng hóa sở hữu (chiếm 65,3%); 380 DN áp dụng hình thức sáp nhập, hợp nhất vào DN khác (chiếm 16,7%); 368 DN thuộc diện giải thể, phá sản (chiếm 6%); 43 DN chuyển thành đơn vị sự nghiệp (chiếm 2%). Số DNNN thuộc diện sắp xếp đợc phân ra theo từng năm nh sau: (biểu 2) Biểu 2 Hình thức sắp xếp 2000 2001 2002 3 năm Tổng số 798 733 749 2.280 1. Sáp nhập, hợp nhất 179 107 94 380 2. Cổ phần hóa, giao, bán, 508 481 500 1.489 khoán, cho thuê Trong đó: + Cổ phần hóa 337 345 374 1.056 + Giao, bán, khoán, cho thuê 171 136 126 433 3. Giải thể, phá sản 95 132 141 368 4. Chuyển thành đơn vị sự 16 13 14 43 nghiệp Sau năm 2002, hình thức sắp xếp DNNN chủ yếu là cổ phần hóa. 3. Về lao động Số lợng lao động làm việc trong các DNNN thuộc diện sắp xếp là 429.095 ngời. Số ngời ra khỏi khu vực DNNN trong năm 2000 là 120.887 ngời, năm 2001 là 133.758 ng- ời, năm 2002 là 132.688 ngời. Trong đó, đáng chú ý nhất là số lao động ở các DNNN thuộc diện bị giải thể, phá sản là 75.356 ngời. Số lợng lao động ở các DNNN thuộc diện sắp xếp qua từng năm cụ thể nh sau: (biểu 3) Biểu 3: Lao Động Hình thức 2000 2001 2001 3 năm Tổng số 137.550 147.746 143.799 429.095 1. Sáp nhập, hợp nhất 16.215 13.112 10.773 40.100 2. Cổ phần hóa 87.245 90.122 93.183 270.550 2
  3. 3. Giao, bán, khoán, cho thuê 15.654 14.978 10.795 41.427 4. Giải thể, phá sản 17.988 28.658 28.710 75.356 5. Chuyển thành đơn vị sự 488 876 338 1.662 nghiệp 4. Về xử lý nợ Trong quá trình sắp xếp 2.280 DNNN, tổng số nợ phải xử lý là 21.165 tỷ đồng trong đó nợ ngân hàng là 7.260 tỷ đồng (chiếm 34%). Quá trình xử lý nợ phân ra theo từng năm nh sau: (biểu 4) Biểu 4: Nợ Phải xử lý Nợ 2000 2001 2002 3 năm Tổng số 6.230 6.907 8.028 21.165 Nợ ngân hàng 2048 2.009 3.202 7.260 Tỷ lệ (%) 33 29 38 34 5. Về lịch biểu thời gian Lộ trình đổi mới, sắp xếp DNNN về cơ bản phù hợp với đề án tổng thể sắp xếp DNNN do các bộ, địa phơng, tổng công ty 91 trình Thủ tớng Chính phủ xem xét, phê duyệt, có phân theo mốc thời gian. Về số lợng, trong 3 năm 2000 - 2002, số DNNN giảm 43% nh ng thực tế tối đa chỉ mất đi 368 DN thuộc hình thức giải thể, phá sản; còn lại 1.489 DN chuyển đổi sở hữu cơ chế hoạt động (từ theo Luật DNNN sang Luật DN); 380 DN sáp nhập, hợp nhất vào DN khác chỉ mất đi tên gọi (cho dù trớc khi sáp nhập, hợp nhất có làm lành mạnh hóa tài chính). Về quy mô, các DNNN thuộc diện sắp xếp đa phần là DN vừa và nhỏ. Số DN có vốn nhà nớc dới 10 tỷ đồng chiếm tới 75% và thuộc những ngành mà Nhà n ớc không cần nắm giữ. Về lao động, số lợng lao động làm việc trong các DNNN thuộc diện sắp xếp giảm 25,5%. Nếu không có vấn đề đột biến, số ngời lao động bị mất việc làm tối đa là 75.356 ngời, bằng 5% tổng số lao động làm việc trong 5.280 DNNN hiện nay. 3
  4. Kết quả thực hiện lộ trình đến năm 2003 sẽ làm tăng quy mô DNNN từ vốn bình quân 18,425 tỷ đồng lên 27,117 tỷ đồng/DN, giảm 18,5% tổng nợ, giảm 21% nợ ngân hàng. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của DNNN cũng đợc nâng lên đáng kể, từ chỗ tỷ trọng của DNNN thực sự có hiệu quả và có triển vọng đứng vững trong quá trình hội nhập chỉ đạt 21% nh hiện nay, thì theo dự báo và chiến lợc phát triển của các bộ, ngành, tổng công ty và địa phơng, đến khi kết thúc lộ trình sắp xếp DNNN vào đầu năm 2003 tỷ lệ này sẽ đạt trên 50%.http://www.dei.gov.vn/Tieng-Viet/Doanh- nghiep/Default.htm 4
nguon tai.lieu . vn