Xem mẫu
- INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020
ICYREB 2020
ĐỔI MỚI ĐÀO TẠO KIẾN THỨC QUẢN LÝ KINH TẾ
CHO CÁN BỘ CẢNH SÁT KINH TẾ TẠI CHDCND LÀO
INNOVATING KNOWLEDGE TRAINING OF ECONOMIC
MANAGEMENT FOR ECONOMIC POLICE OFFICERS
IN THE LAO PEOPLE’S DEMOCRATIC REPUBLIC
NCS. Khonesavanh Chounraphanith
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
emotionoflove9@gmail.com
Tóm tắt
Thông qua việc đi sâu phân tích ý kiến của cán bộ cảnh sát được đào tạo kiến thức quản
lý kinh tế tại CHDCND Lào, bài viết đã làm rõ những hạn chế trong công tác đào tạo cho cán
bộ, từ đó đề xuất các kiến nghị nhằm đổi mới công tác đào tạo trong thời gian tới. Cả hai phương
pháp nghiên cứu định tính và định lượng đều được áp dụng. Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ
nhiều nguồn của Bộ An Ninh và Bộ Nội Vụ. Dữ liệu sơ cấp được thu thập từ mẫu gồm 225 cán
bộ cảnh sát kinh tế đã tham gia học chương trình về quản lý kinh tế. Kết quả nghiên cứu cho
thấy: (1) trong những năm gần đây, khâu tổ chức đào tạo đã được đầu tư lớn hơn, đã có sự thay
đổi về nội dung và phương pháp đào tạo; (2) các học viên cảnh sát kinh tế đánh giá rất cao các
khía cạnh về chủ trương, chính sách đào tạo; nội dung và phương pháp đào tạo. (3) Ngược lại,
vấn đề về cơ sở vật chất, trang thiết bị; động cơ và thái độ của học viên vẫn được xem là vấn đề
yếu kém nhất trong hoạt động đào tạo hiện nay.
Từ khóa. Đổi mới đào tạo, kiến thức quản lý kinh tế, cảnh sát kinh tế, Lào.
Abstract
Through the analysis of secondary data reflecting the current general situation, and deeply
analyzing the opinions of trained polices, the research has clarified the limitations of current
training activities. From which proposing recommendations for improving training in the coming
time. Both qualitative and quantitative research methods are applied. Secondary data is collected
from various sources from the Ministry of Security and the Ministry of the Interior. Primary data
is collected from a sample of 225 economic police officers who have participated in the economic
management program. The research results show that: (1) in recent years, there has been a
greater investment in the training organization, and there has been a change in the content and
method of training; (2) the economic police trainees highly appreciate the aspects of training
guidelines and policies; content and training methods. (3) by contrast, the problem of facilities
and equipment; The motivation and attitude of trainees is still considered the weakest issue in
current training activities.
Keywords. Improving training activities, economic management knowledge, economic police,
Laos.
75
- INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020
ICYREB 2020
1. Giới thiệu
Trong suốt 41 năm xây dựng và phát triển nước CHDCND Lào, đặc biệt là trong hơn 30
năm đổi mới vừa qua, nền kinh tế nước CHDCND lào đã có những bước phát triển ngoạn mục.
Kinh tế Lào luôn tăng trưởng liên tục với tốc độ cao. Năm 1980, GDP bình quân đầu người của
Lào chỉ đạt 118 USD/người, nhưng đến năm 2019, con số này đã lên đến 2.542 USD/người, gấp
gần 21 lần so với năm 1985 (Niêm giám thống kê Lào, 2020). Đi kèm với sự phát triển kinh tế
đó là các vấn đề phát sinh trong quá trình quản lý, giám sát các chủ thể kinh tế hoạt động trong
khuôn khổ pháp luật. Kinh tế càng phát triển thì sẽ nảy sinh những tiêu cực của nó, ngày càng
nhiều đơn vị kinh doanh chạy theo lợi nhuận bằng mọi giá, làm mọi việc để kiếm được lợi nhuận
cao hơn. Chẳng hạn như buôn lậu, buôn hàng trái pháp luật, trốn thuế, lừa đảo,… Thực tế số vụ
gian lận kinh tế ở Lào đã có sự gia tăng đột biến trong những năm gần đây, từ 109 vụ năm 2017,
lên 238 vụ năm 2019 (Sengsathit, 2015). Bên cạnh đó, sự đầu tư của các doanh nghiệp lớn nước
ngoài cũng đòi hỏi những kiến thức quản lý kinh tế mới nhằm ngăn chặn những hành vi như
chuyển giá, lợi dụng những lổ hổng pháp luật Lào để trục lợi, gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động
kinh tế nói riêng, và hoạt động xã hội nói chung ở Lào (Xinh Khăm Phôm Ma Xay, 2001).
Đi cùng xu hướng này, ngày càng nhiều nhà nghiên cứu quan tâm đến vấn đề đổi mới
đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế. Trong đó, các nghiên cứu chủ yếu
tập trung làm rõ các khía cạnh liên quan đến công tác xây dựng nội dung chương trình đào tạo,
gắn với định hướng phát triển chung của Đảng, nhà nước (Hoa, 2002). Vẫn chưa có nhiều nghiên
cứu làm rõ các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng đến công tác đào tạo kiến thức quản lý
kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế. vẫn chưa có thang đo lường thống nhất các khía cạnh ảnh
hưởng đến công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế. Các chỉ tiêu đánh giá đa phần bị ảnh hưởng
bởi bối cảnh nghiên cứu và ý chí chủ quan của nhà nghiên cứu (Sơn, 2005). Với đặc thù của một
nước đang phát triển thì đặc thù công tác đào tạo cũng rất khác biệt. Điều này đòi hỏi mô hình
nghiên cứu và thang đo đánh giá cần có sự khác biệt nhất định.
Xuất phát từ thực trạng trên, nghiên cứu này được thực hiện nhằm hai mục tiêu chính:
Phân tích đánh giá về công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh
tế ở CHDCND lào .
Đề xuất các kiến nghị nhằm đổi mới công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế tại Lào.
2. Tổng quan các nghiên cứu liên quan
Đào tạo là quá trình tổ chức giảng dạy và học tập trong nhà trường, gắn việc giáo dục
đạo đức nhân cách với việc cung cấp các kiến thức cơ bản cùng các kiến thức chuyên môn
nghiệp vụ, nhằm trang bị cho người học những kiến thức và kĩ năng cần thiết giúp họ thích
nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận một sự phân công lao động nhất định (Knoon, 2006).
Đào tạo và bồi dưỡng kiến thức quản lý kinh tế có cùng một mục đích là trang bị kiến thức cho
đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế. Nhưng đào tạo là quá trình truyền thụ kiến thức mới để người
cán bộ quản lý kinh tế có một trình độ cao hơn. Còn bồi dưỡng là quá trình hoạt động làm tăng
thêm những kiến thức đòi hỏi với những người mà họ đang giữ một chức vụ nhất định. Tóm
lại, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ quản lý kinh tế là các hoạt động nhằm nâng cao năng lực cho
cán bộ cảnh sát kinh tế trong việc đóng góp vào hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước
(Parry, 1998).
76
- INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020
ICYREB 2020
Đào tạo bồi dưỡng nâng cao kiến thức đội ngũ cảnh sát kinh tế dựa trên các quan điểm
chung về quản lý kinh tế phù hợp với đặc điểm, tình hình của thế giới và địa phương (Liên, 2009),
cụ thể:
Đào tạo bồi dưỡng kiến thức quản lý kinh tế phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng trên cơ sở
nguyên tắc tập trung dân chủ, đồng thời phát huy trách nhiệm của các thành viên trong hệ thống
chính trị đảm bảo tính thống nhất từ trung ương đến địa phương.
Đào tạo bồi dưỡng kiến thức quản lý kinh tế phải xuất phát từ những đặc điểm, đặc thù
riêng của đơn vị công tác trong đó đặc biệt quan tâm sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân
tỉnh và cơ quan quân sự tỉnh với các cơ quan tại địa phương.
Đào tạo bồi dưỡng kiến thức quản lý kinh tế là một quá trình phải làm tốt các khâu: Lập
kế hoạch đào tạo bồi dưỡng; nâng cao nội dung, chương trình đào tạo; hoàn thiện cơ sở vật chất
phục vụ đào tạo; nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên; thanh tra, kiểm tra, giám sát và đánh
giá chất lượng công tác đào tạo bồi dưỡng.
Đào tạo bồi dưỡng kiến thức quản lý kinh tế nhằm mục tiêu chính là nâng cao kiến thức
kinh tế cho cán bộ cảnh sát, giúp cán bộ cảnh sát kinh tế hoàn thành nhiệm vụ trong quá trình
thực thi công vụ cũng như nâng cao ý thức đạo đức công vụ qua đó tăng sự hài lòng của người
dân (Viêng Khăm Phông Sa Văn, 2009).
Thông qua việc tổng lược các nghiên cứu có liên quan ở trong và ngoài nước, một số
khoảng trống nghiên cứu có thể nhận ra, bao gồm:
Thứ nhất, hầu hết các nghiên cứu về công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế đã thu
hút được nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu trên thế giới tuy nhiên các nghiên cứu tại
Lào hiện vẫn rất hạn chế. Với đặc thù của một nước đang phát triển thì đặc thù công tác đào tạo
cũng rất khác biệt. Điều này đòi hỏi mô hình nghiên cứu và thang đo đánh giá cần có sự khác
biệt nhất định.
Thứ hai, đa phần các nghiên cứu hiện nay chỉ mới tập trung làm rõ các khía cạnh về đào
tạo kiến thức cho cán bộ quản lý nói chung. Vẫn chưa có nhiều nghiên cứu làm rõ các nhân tố
ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng đến công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh
sát kinh tế.
Thứ ba, vẫn chưa có thang đo lường thống nhất các khía cạnh ảnh hưởng đến công tác
đào tạo kiến thức quản lý kinh tế. Các chỉ tiêu đánh giá đa phần bị ảnh hưởng bởi bối cảnh nghiên
cứu và ý chí chủ quan của nhà nghiên cứu.
Từ những kết quả nghiên cứu và kinh nghiệm đào tạo đã được đề cập ở trên, nghiên cửu
này tiếp tục phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn về các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo
kiến thức quản lý kinh tế, phân tích và đánh giá thực trạng công tác đào tạo kiến thức quản lý
cho cán bộ cảnh sát kinh tế tại Bộ An ninh Lào, phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến
chất lượng công tác đào tạo, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào
tạo kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế trong thời gian tới.
3. Phương pháp nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, vấn đề đổi mới hoạt động đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho cán
77
- INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020
ICYREB 2020
bộ cảnh sát kinh tế tại CHDCND Lào được tiếp cận dưới 4 góc độ khác nhau, bao gồm: thông
qua tiếp cận chính sách, chế độ đào tạo; tiếp cận từ nhu cầu thực tiễn; tiếp cận từ người học; và
tiếp cận từ người quản lý đào tạo, giảng dạy.
Trên cơ sở đó, tùy thuộc vào từng giai đoạn nghiên cứu, tác giả tiến hành thu thập và
phân tích cả hai nguồn dữ liệu sơ cấp và thứ vấp. Cụ thể, dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các
báo cáo của các Cục Đào tạo trực thuộc Bộ An Ninh Lào, từ Sở Nội vụ thủ đô Viêng Chăn, Bộ
Nội vụ Lào,… Từ đó giúp làm rõ thực trạng hoạt động bồi dưỡng kiến thức nói chung và kiến
thức quản lý kinh tế của cán bộ cảnh sát kinh tế Lào hiện nay.
Tiếp đó, bước nghiên cứu định lượng được thực hiện nhằm phân tích đánh giá của các
cán bộ cảnh sát kinh tế được tham gia đào tạo, nhằm có cái nhìn khách quan và chính xác về
những mặt mạnh, mặt yếu và những vấn đề cần đổi mới trong công tác đào tạo hiện nay. Cụ thể,
để hình thành nên thang đo đánh giá chính thức, bước phỏng vấn sâu chuyên gia được thực hiện
dựa trên phương pháp Delphi. Thang đo likert được sử dụng với 5 mức độ, tương ứng từ rất
không đồng ý đến rất đồng ý với những ý kiến được đưa ra. Tiếp đó, mẫu chính thức được chọn
bằng phần mềm Excel, theo phương pháp ngẫu nhiên đơn giản từ danh sách được cung cấp từ
trước. Qua đó, đảm bảo tính khách quan và tin cậy của dữ liệu thu thập. Trong tổng số 230 bảng
hỏi được phát ra, sau khi sàng lọc, có 225 bảng hỏi thu về hợp lệ.
Bảng 1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu
1. Độ tuổi Tần số (%) 2. Giới tính Tần số (%)
Dưới 35 tuổi 65 28,9 Nam 184 81,8
Từ 36 đến 50 tuổi 108 48,0 Nữ 41 18,2
Trên 50 tuổi 52 23,1 4. Thâm niên Tần số (%)
công tác
3. Trình độ học vấn Tần số (%) Dưới 5 năm 27 12,0
Phổ thông trung học 5 2,2 5 – 10 năm 88 39,1
Trung cấp, cao đẳng 31 13,8 10 - 25 năm 81 36,0
Đại học 115 51,1 Trên 25 năm 29 12,9
Thạc sỹ 49 21,8 5. Vị trí công Tần số (%)
tác
Tiến sỹ 25 11,1 Quản lý 36 16,0
Nhân Viên 189 84,0
Đặc điểm mẫu nghiên cứu được trình bày trong bảng 1 trên đây, trong đó đa phần cán bộ
cảnh sát kinh tế được tham gia đào tạo là nam (chiếm 81,8%), có độ tuổi từ 36 đến 50 (chiếm
48,0%), có trình độ Đại học (51,1%), thâm niên công tác dao động trong khoản 5 đến 25 năm
78
- INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020
ICYREB 2020
(75,1%) và làm việc ở vị trí nhân viên (84%). Điều này phản ánh tính chất đặc thù của cán bộ
cảnh sát kinh tế ở Lào hiện nay. Cũng như nêu bật các khía cạnh thuận lợi và thách thức cho công
tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế tại các đơn vị.
4. Kết quả và thảo luận
Nhằm tạo tiền đề cho việc đưa ra các đề xuất đổi mới công tác đào tạo kiến thức quản lý
kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế tại CHDCND Lào. Tác giả tiến hành phân tích đồng thời cả
các thông tin thứ cấp phản ánh thực trạng chung hiện nay, và đi sâu vào phân tích ý kiến của cán
bộ được đào tạo.
4.1. Hiện trạng công tác tổ chức đào tạo và kết quả đào tạo
4.1.1. Tổ chức đào tạo
Về đội ngũ giáo viên, số liệu ở bảng 2 cho thấy, số lượng giáo viên và các số đào tạo quản
lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế ở CHDCND lào đã có sự gia tăng cả về số lượng và trình
độ chuyên môn qua 3 năm. Đáng chú ý, tỷ lệ giáo viên nữ đã tăng mạnh từ 25% lên 46%.
Bảng 2. Số lượng, cơ cấu giảng viên tại các cơ sở đào tạo giai đoạn 2017 – 2019
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Số lượng giảng viên
Số lượng Số lượng Số lượng
Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%)
(Người) (Người) (Người)
100% 23 100% 28 100%
Tổng số giảng viên
Theo giới tính - Nam 18 75% 17 74% 15 54%
- Nữ 6 25% 6 26% 13 46%
Theo trình độ chuyên
20 83% 20 87% 25 89%
môn - Thạc sĩ
- Tiến sĩ 4 17% 3 13% 3 11%
Về cơ sở vật chất, tại Lào hiện có 5 cơ sở đào tạo. Các cơ sở đào tạo đều có phòng học lý
thuyết, phòng thực hành, giảng đường, phòng làm việc, thư viện (đến năm 2019, đã có 8.009 đầu
sách giáo trình và tài liệu tham khảo với 118.533 cuốn được quản lý bằng phần mềm quản lý thư
viện.
Về nội dung chương trình đào tạo, được xây dựng dựa trên các yêu cầu về chuẩn kiến
thức, kỹ năng nhằm đáp ứng linh hoạt nhu cầu công việc thực tế của cán bộ nhân viên trong
ngành. Ngoài ra, các kiến thức về chủ trương, Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước, kiến thức, kĩ năng quản lý kinh tế, quản lý chuyên ngành; văn hóa công sở và kĩ năng
giao tiếp… cũng được trang bị. Đồng thời, nhằm đảm bảo tính thích hợp và cập nhật, chương
trình đào tạo của cảnh sát kinh tế liên tục được rà soát định kỳ 2 năm/lần.
Về phương pháp đào tạo, cách thức “thầy nói, trò ghi” đang dần được loại bỏ, thay bằng
việc tăng sự chủ động của học viên, chú trọng tính tự học, tự nghiên cứu, tăng sự trao đổi thảo
luận và khảo sát thực tế. Đồng thời, để khuyến khích việc áp dụng những phương pháp giảng
79
- INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020
ICYREB 2020
dạy hiện đại, các cơ sở đào tạo đã mở nhiều lớp tập huấn ở trong và ngoài nước dành cho các
giảng viên.
Về kinh phí đào tạo, được trích từ nguồn ngân sách, các dự án tài trợ nước ngoài, nguồn
đóng góp của các tổ chức cử cán bộ đi học và bản thân người học (chiếm khoảng 10% đến 15%).
Bên cạnh đó, nhà nước cũng có các quỹ ưu đãi, khuyến khích nhân tài, đào tạo tài năng trẻ để hỗ
trợ thêm kinh phí cho hoạt động khen thưởng cán bộ có kết quả đào tạo tốt và hỗ trợ kinh phí cho
cán bộ giỏi đi đào tạo ở các bậc cao hơn.
4.1.2. Kết quả đào tạo
Về số lượng, qua 3 năm, đã có 350 lượt cán bộ cảnh sát kinh tế Lào đã tham gia chương
trình đào tạo kiến thức quản lý kinh tế. Trong đó tập trung vào nhóm cán bộ chuyên viên, có trình
độ đại học, cao đẳng (Xem bảng 3).
Về chất lượng, các khóa đào tạo nhìn chung đã đạt được 3 mục tiêu ban đầu: Một là, đào
tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị và quản lý kinh tế; Hai là, Đào tạo kiến thức pháp luật về kinh
tế; Ba là, đào tạo, bồi dưỡng về ngoại ngữ, tin học, kiến thức quản lý kinh tế liên quan hội nhập
kinh tế quốc tế và các kiến thức bổ trợ khác.
Bảng 3. Số lượng cán bộ được đào tạo trong giai đoạn 2017 - 2019
Dựa trên chức vụ công tác Số lượng Dựa trên trình độ học vấn Số lượng
Đào tạo cán bộ quản lý 30 người Đào tạo cho cán bộ đại học, 285 người
cao đẳng
Đào tạo cán bộ chuyên viên 265 người Đào tạo cho cán bộ trung cấp 38 người
Đào tạo cán bộ mới 55 người Đào tạo khác 27 người
4.2. Phân tích đánh giá về công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh
tế ninh nước CHDCND Lào
Nhằm làm cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp cụ thể đổi mới công tác đào tạo kiến thức
quản lý kinh tế hiện nay, nghiên cứu tiến hành bước kiểm định One sample t-test đối với 27 biến
quan sát, thuộc 6 nhóm thang đo, dựa trên cặp giả thuyết:
H0: Giá trị trung bình đánh giá của các cán bộ được tham gia đào tạo bằng 4
H1: Giá trị trung bình đánh giá của các cán bộ được tham gia đào tạo khác 4
Bảng 4. Kiểm định One sample t-test đánh giá của học viên về công tác đào tạo
1. Chủ trương, chính Mean Sig. 2. Nội dung và phương Mean Sig.
sách đào tạo pháp đào tạo
Cơ chế, chính sách đào 4.0000 1.000 Nội dung đào tạo phù hợp 4.0178 .794
tạo được quy định rõ với trình độ chuyên môn và
ràng và phù hợp vị trí công việc của mỗi học
viên khác nhau
80
- INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020
ICYREB 2020
Thông tin đào tạo được 4.0133 .825 Nội dung đào tạo chính xác và 4.3111 .000
cung cấp đầy đủ đến học khoa học
viên
Xác định rõ nhu cầu đào 3.7200 .000 Nội dung lý thuyết và thực 4.2178 .002
tạo cho mỗi học viên hành được phân chia hợp lý
Đảm bảo đủ số lượng 3.8178 .005 Nội dung đào tạo đáp ứng tốt 4.3067 .000
giáo viên giảng dạy yêu cầu thực tiễn
Thời gian đào tạo là phù 3.5156 .000 Phương pháp đào tạo hợp lý 3.8978 .125
hợp với vị trí công việc của mỗi
học viên
Thực hiện đầy đủ việc 3.9378 .287 Phương pháp đào tạo linh hoạt 3.9289 .244
giám sát, đánh giá chất và thực tiễn
lượng đào tạo
3. Đội ngũ giảng viên Mean Sig. 5. Hoạt động kiểm tra, Mean Sig.
đánh giá
Kiến thức của giảng viên 3.5289 .000 Phương pháp kiểm tra đánh 3.6444 .000
chuyên sâu và thực tiễn giá phù hợp
Giảng viên có thái độ ân 3.3244 .000 Hoạt động kiểm tra, đánh giá 3.6267 .000
cần, nhẹ nhàng với học được thực hiện thường xuyên
viên và hợp lý
Giảng viên có phương 3.6489 .000 Phương pháp và quy trình 3.4489 .000
pháp, cách thức truyền kiểm tra đánh giá khách quan,
đạt dễ hiểu và phù hợp công bằng và minh bạch
Giảng viên biên soạn và 3.7467 .000 Kết quả kiểm tra, đánh giá 3.4089 .000
hỗ trợ tài liệu đầy đủ và được phản hồi kịp thời cho
thiết thực học viên
Giảng viên áp dụng kinh 3.8889 .088
nghiệm thực tiễn vào
giảng dạy
4. Cơ sở vật chất, trang Mean Sig. 6. Động cơ và thái độ Mean Sig.
thiết bị của học viên
Giáo trình, tài liệu tham 3.2444 .000 Học viên có động cơ và nhu 3.4311 .000
khảo được cung cấp đầy cầu học tập rõ ràng
đủ
Phòng học đáp ứng tốt 3.1333 .000 Học viên có thái độ học tập 3.1067 .000
yêu cầu giảng dạy và học tích cực và chủ động tiếp thu
tập kiến thức
Trang thiết bị phục vụ 3.0133 .000 Học viên và giảng viên có sự 3.3289 .000
học tập đầy đủ và hiện hỗ trợ lẫn nhau tốt trong quá
đại trình dạy và học
81
- INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020
ICYREB 2020
Kết quả kiểm định cho thấy, hầu hết các biến quan sát đều có mức ý nghĩa bé hơn giá trị
kiểm định 0,05 (Trọng và Ngọc, 2005). Trong đó một số nhóm nhân tố có giá trị trung bình biến
quan sát rất cao, như những đánh giá về chủ trương, chính sách đào tạo (dao động từ 3,5156 đến
4,0133 – trên thang đo likert 5 mức độ); nội dung và phương pháp đào tạo (từ 3,8978 đến 4,3111).
Ngược lại, một số nhóm nhân tố có giá trị trung bình biến quan sát tương đối thấp, như cơ sở vật
chất, trang thiết bị (từ 3,0133 đến 3,2444); động cơ và thái độ của học viên (từ 3,1067 đến 3,4311).
5. Kết luận và khuyến nghị giải pháp
Đào tạo kiến thức quản lý kinh tế là nhiệm vụ chiến lược trong việc nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ cảnh sát kinh tế tại Lào. Hiện nay với xu thế toàn cầu hóa, ngày càng nhiều mánh
khóe kinh doanh của thương nhân quốc tế được thực thi ở thị trường nội địa Lào, việc thường
xuyên cập nhật, nâng cao kiến thực cho cán bộ lại càng trở nên quan trọng (Sengsathit, 2015).
Trong phạm vi nghiên cứu này, tác giả đã hệ thống hoá các cơ sở lý thuyết và nghiên cứu
có liên quan ở trong và ngoài nước để phác thảo nên được 6 nhóm thang đo đánh giá 6 khía cạnh
của công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho cảnh sát kinh tế Lào. Tiếp đến, trên cơ sở phân
tích các dữ liệu thứ cấp về thực trạng chung, phân tích định lượng về đánh giá của 225 mẫu cán
bộ về 27 chỉ tiêu phản ánh các khía cạnh công tác đào tạo hiện nay, cũng như phân tích các nội
dung điều tra định tính về hạn chế và nguyên nhân gây ra hạn chế, có 6 nhóm đề xuất đổi mới
dưới đây được kiến nghị, gồm:
Thứ nhất, đổi mới về chủ trương, chính sách về đào tạo. Trong đó, cần hoàn thiện các
quy định về chế độ học phí; hoàn thiện cơ chế phân cấp, các quy định về tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của các cơ sở đào tạo. Tăng cường công tác dự báo và kế hoạch hóa nhằm nâng cao hiệu
quả tổ chức đào tạo.
Thứ hai, đổi mới về nội dung và phương pháp đào tạo. Các chương trình đào tạo cần phải
thực hiện theo nguyên tắc đan xen giữa lý thuyết và thực hành, sát với công việc dự kiến được
áp dụng sau khi đào tạo xong, giúp học viên có thể vận dụng kiến thức vào thực tế trong công tác
điều tra hình sự kinh tế và các vấn đề kinh tế liên quan. Bên cạnh đó, cần sử dụng linh hoạt các
phương pháp giảng dạy hiện đại kết hợp với truyền thống, áp dụng các tiến bộ khoa học công
nghệ vào giảng dạy. Đặc biệt, cần đưa ra các bài tập tình huống, các chủ đề thảo luận gắn với
thực tế hoạt động của đơn vị cảnh sát kinh tế Lào.
Thứ ba, đổi mới về chất lượng đội ngũ giáo viên. Thường xuyên đánh giá giáo viên từ
người học và có hình thức xử lý kịp thời với những giáo viên vi phạm trách nhiệm của nhà giáo.
Xây dựng đội ngũ giảng viên có cơ cấu hợp lý, có trình độ lý luận và kiến thức thực tiễn, kiến
thức và kinh nghiệm về quản lý kinh tế.
Thứ tư, đổi mới về cơ sở vật chất, trang thiết bị. Đầu tư và nâng cao hiệu quả hoạt động
của thư viện, website. Trang bị các dụng cụ, máy móc, máy tính, màn hình chiếu cho các phòng
học. Ưu tiên nguồn lực xây dựng các mô hình thực tập cho học viên.
Thứ năm, đổi mới khâu quản lý, giám sát, kiểm tra, đánh giá hoạt động đào tạo. Thu
thập thông tin đánh giá của học viên sau khóa học vào các phiếu điều tra hoặc phỏng vấn trực
tiếp ngay trong và sau khóa học. Tổ chức các buổi tổng kết định kỳ về công tác đào tạo kiến thức
quản lý kinh tế. Qua đó, các bên tham gia sẽ cùng nhìn vào những hoạt động thực tế, những kết
82
- INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020
ICYREB 2020
quả đạt và chưa đạt trong thời gian qua để có thể phản biện, đóng góp ý kiến, xây dựng giúp
công tác này ngày càng hiệu quả hơn nữa.
Thứ sáu, đổi mới cách thức nâng cao động cơ, thái độ học tập của học viên. Lựa chọn
các hình thức dạy học phát huy tính tích cực của học viên, như: dạy học qua dự án, dạy học nêu
vấn đề, học thông qua hành động, học qua trải nghiệm thực tế,... Đồng thời, cần có các biện pháp
răn đe, khen thưởng xử phạt xứng đáng để khích lệ tinh thần học viên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Tổ chức Thủ đô Viêng Chăn, Báo cáo tổng kết công tác đào tạo công chức năm
2018, 2019, xu hướng đào tạo công chức nòng cốt tại Thủ đô Viêng Chăn, Viêng Chăn, Lào.
2. Đặng Thị Bích Liên, (2009), “Mô hình quản lý cơ sở đào tạo bồi dưỡng chính trị cấp
huyện trong giai đoạn hiện nay”, Luận án tiến sĩ, Đại học giáo dục – Đại học quốc gia Hà Nội.
3. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu với SPSS, Nhà xuất
bản Thống kê.
4. Knoon, B. (2006), Competenct Guide, Iowa Department of Administrative Services –
Human Resources Enterprise, Newyork.
5. L.M Spencer and S.M Spencer (1993), Competence at work: models for superior per-
formance, Newyork.
6. Niêm giám thống kê CHDCND Lào 2017 - 2019.
7. Nguyễn Bắc Sơn (2005), Nâng cao năng lực đội ngũ CCHC Nhà nước đáp ứng yêu cầu
CNH-HĐH đất nước, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
8. Nguyễn Minh Đường, (2013), “Đào tạo nhân lực đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh mới”.
9. Nguyễn Tiến Long (2002), “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ trì ban chỉ huy
quân sự các huyện miền núi phía Bắc trong giai đoạn hiện nay”, Luận án tiến sĩ, khoa học lịch
sử, Trương Đại học Khoa học xã hội và nhân văn
10. Parry, S.B. (1998), Jusst what is a competency? And why should you care, Training.
11. Phạm Quỳnh Hoa, (2002), Quản lý nguồn nhân lực trong khu vực nhà nước (tập 2),
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
12. Sengsathit Vitchitlasy, (2015), “Năng lực công chức hành chính nhà nước cấp tỉnh -
Nghiên cứu tại Thủ đô Viêng Chăn”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
13. Sở Nội vụ Thủ đô Viêng Chăn (2011-2019), Báo cáo số lượng chất lượng CCHC Nhà
nước từ năm 2011, Viêng Chăn, Lào
14. Viêng Khăm Phông Sa Văn, (2009), “Nâng cao chất lượng đào tạo bồi dưỡng cán bộ
ở Học viện Công an nhân dân trong giai đoạn mới”, Tạp chí lý luận chính trị - hành chính quốc
gia Lào, (số 12/2009).
15. Xinh Khăm Phôm Ma Xay, (2001), “Thực trạng và những giải pháp cơ bản nâng cao
chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý kinh tế của Lào”, Tạp chí Lý
luận chính trị, (số 10/2011).
83
nguon tai.lieu . vn